Luật số 64/2010/QH12 của Quốc hội: LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

QUỐC HỘI _________


QUỐC HỘI
_________

Luật số: 64/2010/QH12

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___________

 

 

LUẬT


TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Căn
cứ
Hiến
pháp
nước
Cộng
hoà

hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
năm
1992
đã
được
sửa
đổi,
bổ sung
một
số điều theo
Nghị quyết
số 51/2001/QH10;

 Quốc
hội ban hành Luật tố
tụng hành
chính.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều
1. Phạm
vi điều
chỉnh

Luật này quy
định những
nguyên tắc

bản trong
tố
tụng
hành chính;
nhiệm
vụ,
quyền hạn
và trách nhiệm
của

quan
tiến hành
tố
tụng,
người
tiến
hành
tố
tụng;
quyền

nghĩa
vụ
của
người
tham
gia
tố
tụng,

nhân,

quan,
tổ
chức
có liên
quan;
trình
tự,
thủ
tục
khởi
kiện, giải
quyết
vụ
án hành chính, thi hành
án hành
chính và giải
quyết khiếu
nại, tố cáo trong tố tụng
hành chính.

Điều
2. Hiệu
lực của Luật tố tụng hành
chính

1. Luật
tố
tụng
hành chính
được áp
dụng
đối
với
mọi hoạt
động
tố
tụng
hành
chính
trên
toàn lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.

2. Luật
tố
tụng
hành chính
được
áp
dụng
đối
với
hoạt
động tố
tụng
hành
chính
do

quan đại diện
ngoại giao
của
nước
Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tiến hành ở
nước ngoài.

3. Luật
tố
tụng
hành chính
được
áp
dụng
đối
với
việc
giải quyết
vụ
án hành
chính
có yếu
tố nước
ngoài; trường
hợp
điều
ước quốc
tế
mà Cộng
hoà
xã hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
là thành
viên có quy định khác
thì áp dụng
quy định của điều ước
quốc
tế đó.

4. Cá nhân,

quan,
tổ
chức
nước
ngoài,
tổ
chức
quốc
tế
thuộc
đối
tượng
được
hưởng
các quyền ưu
đãi,
miễn trừ
ngoại
giao
hoặc
các
quyền
ưu
đãi, miễn
trừ
lãnh
sự
theo
pháp
luật
Việt
Nam hoặc điều
ước
quốc
tế mà Cộng hoà

hội chủ nghĩa
Việt Nam

thành viên
thì nội
dung
vụ
án hành chính
có liên quan
đến cá nhân, cơ quan,
tổ chức
đó được giải quyết
bằng con đường ngoại
giao.

Điều
3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này,
các từ ngữ dưới
đây được hiểu
như sau:

1.
Quyết
định
hành
chính

văn
bản
do

quan hành
chính
nhà
nước,

quan,
tổ
chức
khác
hoặc
người
có thẩm
quyền trong
các

quan, tổ
chức
đó ban
hành,
quyết định
về
một
vấn
đề
cụ
thể trong hoạt động quản
lý hành chính được áp dụng
một
lần đối với
một hoặc một
số
đối
tượng
cụ
thể.

2. Hành vi
hành
chính
là hành
vi
của

quan
hành chính
nhà
nước,

quan,
tổ
chức
khác
hoặc
của
người
có thẩm
quyền
trong

quan,
tổ
chức
đó
thực
hiện
hoặc
không
thực hiện
nhiệm
vụ, công
vụ theo quy định của
pháp luật.

3. Quyết
định
kỷ
luật
buộc
thôi việc

văn
bản thể
hiện
dưới
hình thức
quyết
định
của
người
đứng đầu cơ
quan,
tổ
chức
để
áp dụng
hình thức
kỷ
luật buộc
thôi việc
đối
với
công
chức
thuộc quyền
quản lý
của
mình.

4. Quyết
định hành chính,
hành vi hành chính
mang tính
nội bộ
của
cơ quan,
tổ chức
là những quyết
định, hành
vi
quản
lý,
chỉ đạo,
điều
hành
hoạt động
thực
hiện
chức
năng,
nhiệm
vụ trong phạm vi cơ
quan, tổ
chức
đó.

5. Đương sự bao gồm
người
khởi
kiện, người
bị kiện, người
có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan.

6. Người
khởi
kiện



nhân,

quan,
tổ
chức
khởi
kiện
vụ
án
hành chính
đối
với
quyết định
hành chính,
hành vi
hành chính,
quyết
định kỷ luật
buộc thôi
việc,
quyết định
giải quyết
khiếu nại về quyết
định xử lý vụ
việc
cạnh tranh, việc
lập danh
sách
cử tri.

7. Người
bị
kiện
là cá
nhân,

quan,
tổ
chức

quyết
định hành
chính, hành
vi hành
chính, quyết
định
kỷ
luật buộc
thôi
việc,
quyết
định giải
quyết
khiếu
nại
về
quyết
định
xử

vụ
việc
cạnh
tranh, lập danh sách cử tri bị
khởi
kiện.

8. Người
có quyền
lợi,
nghĩa
vụ
liên
quan
là cá
nhân,

quan,
tổ
chức
tuy không
khởi
kiện,
không
bị
kiện,
nhưng việc
giải quyết
vụ
án hành
chính
có liên
quan
đến
quyền
lợi,
nghĩa
vụ
của
họ nên
họ
tự
mình
hoặc
đương
sự
khác
đề
nghị

được
Toà án
chấp
nhận
hoặc
được
Toà án
đưa
vào tham gia tố
tụng với
tư cách
là người
có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan.

9.
quan,
tổ
chức
bao
gồm

quan
nhà
nước,
tổ
chức
chính trị,
tổ
chức
chính trị


hội,
tổ
chức
chính trị
xã hội
– nghề
nghiệp,
tổ
chức

hội,
tổ
chức

hội –
nghề
nghiệp,
tổ chức
kinh
tế, đơn
vị
sự nghiệp, đơn
vị
vũ trang nhân
dân.

Điều
4. Bảo
đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong
tố tụng hành chính

Mọi hoạt
động
tố
tụng
hành
chính
của
người
tiến hành
tố
tụng,
người
tham gia
tố
tụng,
của
cá nhân, cơ
quan, tổ
chức có liên
quan
phải tuân theo các quy định
của Luật
này.

Điều
5. Quyền
yêu
cầu Toà án bảo vệ
quyền

lợi
ích hợp pháp

Cá nhân,

quan,
tổ
chức
có quyền
khởi
kiện
vụ
án
hành
chính để
yêu
cầu
Toà
án
bảo
vệ
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
của
mình
theo
quy
định
của
Luật
này.

Điều
6. Giải quyết
vấn đề
bồi thường thiệt hại trong
vụ án hành chính

Người
khởi
kiện,
người
có quyền
lợi,
nghĩa
vụ
liên quan
trong
vụ
án
hành
chính
có thể
đồng thời
yêu
cầu
bồi thường
thiệt
hại.
Trong
trường
hợp
này các
quy định
của
pháp
luật
về
trách nhiệm bồi
thường
của Nhà
nước
và pháp
luật
về
tố
tụng
dân
sự
được
áp dụng
để
giải
quyết
yêu
cầu
bồi thường
thiệt hại.

Trường
hợp
trong
vụ
án
hành
chính có yêu
cầu
bồi
thường
thiệt
hại
mà chưa
có điều
kiện
để
chứng
minh
thì Toà
án có
thể
tách yêu
cầu
bồi thường
thiệt
hại
để
giải
quyết
sau
bằng
một
vụ
án
dân
sự
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật.

Điều
7. Quyền
quyết
định
và tự định đoạt của người
khởi kiện

Cá nhân,
cơ quan,
tổ
chức
có quyền
quyết
định việc
khởi
kiện
vụ
án hành
chính.
Toà án
chỉ thụ lý giải quyết
vụ
án hành
chính
khi có
đơn khởi
kiện
của
người
khởi
kiện.
Trong
quá
trình
giải
quyết
vụ
án
hành
chính,
người
khởi
kiện

quyền
rút,
thay
đổi,
bổ
sung
yêu
cầu
khởi
kiện
của
mình
theo
quy
định
của
Luật
này.

Điều 8. Cung cấp chứng cứ, chứng minh
trong tố tụng hành chính

1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án
và chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

2. Toà án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những
trường hợp do Luật này quy định.

Điều 9. Trách nhiệm cung cấp tài liệu,
chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

Cá nhân,
cơ quan,
tổ
chức trong
phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn
của
mình có trách nhiệm
cung
cấp
đầy đủ
và đúng
thời
hạn
cho
đương
sự,
Toà
án, Viện
kiểm
sát
tài liệu,
chứng
cứ
mà mình đang
lưu giữ, quản

khi có
yêu
cầu
của
đương
sự,
Toà án,
Viện kiểm
sát;
trường
hợp không
cung
cấp
được thì phải
thông
báo
bằng
văn
bản
cho
đương
sự,
Toà án,
Viện kiểm
sát biết
và nêu
rõ lý
do của việc
không cung
cấp
được tài liệu,
chứng
cứ.

Điều
10. Bình đẳng về
quyền
và nghĩa vụ trong
tố
tụng hành chính

1. Mọi công dân đều bình đẳng
trước
pháp
luật, trước
Toà án
không
phân biệt
dân tộc,
nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng,
tôn giáo, trình độ
văn hoá, nghề nghiệp.

2. Mọi

quan,
tổ
chức
đều
bình
đẳng
không
phụ
thuộc
vào hình
thức
tổ
chức,
hình thức
sở hữu và những
vấn đề khác.

3. Các đương
sự bình đẳng
về quyền và nghĩa
vụ trong quá trình
giải quyết vụ án hành chính. Toà án có trách
nhiệm
tạo điều kiện để họ thực hiện
các quyền
và nghĩa
vụ
của mình.

Điều
11.
Bảo
đảm
quyền
bảo
vệ
quyền

lợi
ích
hợp
pháp
của
đương
sự

1. Đương
sự
tự
mình hoặc

thể
nhờ
luật

hay
người
khác
bảo
vệ
quyền

lợi
ích
hợp pháp
của mình.

2. Toà án
có trách
nhiệm
bảo đảm
cho đương
sự
thực
hiện
quyền
bảo
vệ
quyền
và lợi
ích hợp
pháp của
họ.

Điều
12. Đối thoại trong
tố tụng hành chính

Trong quá
trình
giải quyết
vụ
án hành
chính, Toà
án
tạo
điều kiện
để
các
đương
sự
đối thoại
về
việc giải quyết vụ án.

Điều
13. Hội
thẩm nhân dân tham gia xét
xử
vụ án hành chính

Việc xét xử vụ án hành chính có Hội thẩm nhân dân
tham gia theo quy định của Luật này. Khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền
với Thẩm phán.

Điều
14. Thẩm phán
và Hội thẩm nhân
dân xét xử độc lập
và chỉ tuân theo
pháp luật

Khi xét xử vụ án hành chính, Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp, cản trở Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ.

Điều
15. Trách
nhiệm
của
cơ quan
tiến
hành tố
tụng,
người
tiến
hành tố
tụng hành
chính

1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng hành chính phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

2. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp
luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Cơ
quan
tiến
hành
tố
tụng,
người
tiến
hành tố
tụng
hành chính
phải
giữ bí
mật nhà
nước,
bí mật
công
tác theo
quy định
của
pháp
luật; giữ
gìn
thuần phong
mỹ
tục
của
dân tộc;
giữ bí
mật nghề nghiệp,
bí mật kinh doanh, bí mật
đời tư
của
đương
sự theo
yêu cầu chính
đáng
của
họ.

4. Người
tiến hành
tố
tụng
hành chính
có hành
vi trái
pháp luật
gây thiệt
hại cho
cá nhân,
cơ quan,
tổ
chức
thì

quan
có người
tiến
hành
tố
tụng
đó phải
bồi
thường
cho người
bị thiệt
hại theo quy định
của pháp luật
về trách nhiệm
bồi thường
của Nhà
nước.

Điều
16. Toà án xét
xử tập thể

Toà án xét xử
tập thể vụ án hành
chính và quyết định theo
đa
số.

Điều
17. Xét xử công khai

Việc xét
xử
vụ
án hành
chính được
tiến hành
công
khai.
Trường
hợp
cần
giữ bí
mật
nhà nước
hoặc giữ
bí mật
của
đương
sự
theo
yêu
cầu
chính đáng
của
họ thì
Toà án
xét
xử
kín nhưng phải tuyên án
công khai.

Điều
18. Bảo
đảm
sự


của
những
người
tiến
hành tố
tụng
hoặc
người
tham gia
tố tụng hành chính

Chánh án
Toà
án, Thẩm
phán,
Hội
thẩm
nhân dân,
Thư ký
Toà án,
Viện trưởng
Viện kiểm
sát,
Kiểm sát viên, người
phiên dịch,
người
giám
định
không
được
tiến
hành
hoặc
tham
gia
tố
tụng,
nếu có lý
do chính
đáng
để
cho
rằng
họ
có thể
không


trong
khi thực
hiện nhiệm
vụ,
quyền
hạn của mình.

Điều
19. Thực hiện
chế độ hai cấp xét xử

1. Toà án thực
hiện
chế
độ
hai
cấp xét xử vụ án
hành chính, trừ trường
hợp xét xử vụ
án hành chính đối
với
khiếu
kiện
về
danh
sách
cử
tri
bầu
cử
đại
biểu Quốc
hội, danh
sách
cử tri
bầu
cử đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân.
Bản án,
quyết
định

thẩm
của
Toà án
có thể
bị kháng
cáo, kháng
nghị
theo quy định của Luật
này.

Bản án, quyết
định

thẩm
không
bị kháng cáo, kháng
nghị
theo thủ
tục
phúc
thẩm trong
thời
hạn do
Luật
này quy
định thì
có hiệu
lực
pháp
luật;
trường
hợp
bản án,
quyết
định

thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị
thì
vụ
án phải
được giải
quyết
theo thủ
tục
phúc
thẩm.
Bản
án,
quyết
định phúc thẩm có hiệu lực
pháp
luật.

2. Bản
án, quyết
định của
Toà án đã
có hiệu
lực pháp
luật
mà phát
hiện có
vi phạm
pháp
luật hoặc

tình
tiết mới
thì được xem
xét lại
theo thủ
tục giám
đốc thẩm
hoặc
tái
thẩm
theo quy định
của Luật này.

Điều
20. Giám đốc
việc xét
xử

Toà án
cấp
trên giám
đốc
việc
xét
xử
của
Toà
án
cấp
dưới,
Toà
án
nhân
dân tối
cao
giám đốc
việc
xét
xử
của
Toà
án
các
cấp
để
bảo
đảm việc
áp dụng
pháp
luật
được
nghiêm
chỉnh và
thống nhất.

Điều
21. Bảo đảm hiệu
lực của bản án, quyết
định của Toà án

Bản án, quyết
định
của
Toà
án về
vụ
án
hành
chính đã
có hiệu
lực
pháp
luật phải
được
thi hành và phải được cá nhân,

quan, tổ
chức
tôn trọng.

Cá nhân,
cơ quan,
tổ chức
có nghĩa vụ
chấp
hành bản án,
quyết định
của Toà án phải
nghiêm chỉnh
chấp
hành.

Trong phạm vi
nhiệm
vụ,
quyền hạn
của
mình, Toà
án,

quan,
tổ
chức
được
giao nhiệm
vụ có
liên quan
đến việc
thi hành
bản
án, quyết
định
của
Toà án
phải
nghiêm chỉnh thi hành
và chịu trách
nhiệm trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm
vụ đó.

Điều
22. Tiếng nói
và chữ
viết dùng trong tố tụng
hành chính

Tiếng nói và
chữ viết dùng trong tố tụng
hành chính là tiếng Việt.

Người
tham gia
tố
tụng
hành
chính có
quyền
dùng
tiếng nói
và chữ
viết
của
dân tộc
mình; trong trường
hợp
này, phải có người
phiên dịch.

Điều
23. Kiểm sát
việc tuân theo
pháp
luật trong tố tụng hành
chính

1. Viện
kiểm
sát nhân
dân
kiểm
sát việc
tuân theo
pháp
luật
trong
tố
tụng
hành
chính
nhằm bảo đảm
cho việc giải quyết
vụ án hành chính kịp thời,
đúng pháp luật.

2. Viện
kiểm sát
nhân
dân
kiểm
sát
các
vụ án
hành
chính từ
khi
thụ

đến
khi
kết
thúc
việc
giải
quyết
vụ
án;
tham
gia
các
phiên
toà,
phiên
họp
của
Toà
án;
kiểm
sát
việc
tuân theo
pháp
luật
trong công
tác
thi
hành
bản
án, quyết
định
của
Toà án;
thực
hiện
các
quyền
yêu
cầu,
kiến
nghị,
kháng
nghị
theo
quy
định
của
pháp
luật.

3. Đối
với
quyết
định hành
chính,
hành
vi hành
chính liên
quan đến
quyền,
lợi
ích
hợp
pháp
của
người
chưa
thành niên, người
mất năng lực hành
vi dân
sự, nếu
họ không có
người
khởi
kiện thì Viện
kiểm sát
có quyền
kiến
nghị Ủy
ban
nhân
dân
xã, phường,
thị
trấn (sau
đây
gọi chung

Ủy
ban nhân dân cấp
xã)
nơi
người
đó

trú
cử
người
giám hộ
đứng
ra khởi
kiện
vụ
án
hành
chính để
bảo
vệ quyền, lợi
ích hợp pháp
cho người
đó.

Điều
24. Trách nhiệm
chuyển giao tài liệu, giấy
tờ của Toà án

1. Toà
án có
trách
nhiệm
chuyển
giao trực
tiếp hoặc
qua bưu
điện bản
án, quyết
định, giấy triệu
tập và
các giấy
tờ
khác
của
Toà
án
liên
quan
đến
người
tham
gia
tố
tụng
hành chính
theo
quy định
của Luật này.

2. Trường
hợp
không
thể chuyển
giao trực
tiếp
hoặc
việc
chuyển
qua bưu
điện
không
có kết quả
thì Toà
án
phải chuyển
giao bản
án,
quyết
định, giấy
triệu
tập,
các giấy
tờ
khác cho
Ủy ban
nhân dân
cấp

nơi
người
tham
gia
tố
tụng
hành chính
cư trú
hoặc

quan, tổ
chức
nơi
người
tham
gia tố
tụng
hành
chính
làm
việc
để
chuyển
giao
cho
người
tham
gia
tố
tụng
hành
chính.

Ủy
ban nhân dân
cấp

nơi người
tham
gia
tố
tụng hành chính cư trú hoặc

quan,
tổ
chức nơi
người
tham
gia tố
tụng
hành
chính làm
việc phải
thông báo
kết quả
chuyển
giao bản
án,
quyết định, giấy triệu
tập,
các
giấy
tờ
khác
cho Toà
án biết
trong thời
hạn 05
ngày
làm việc,
kể
từ
ngày nhận
được
yêu
cầu
của
Toà
án; đối
với
miền núi,
biên
giới,
hải
đảo,
vùng sâu,
vùng xa
thì thời
hạn này là 10 ngày làm việc.

Điều
25.
Việc
tham
gia
tố
tụng
hành
chính
của

nhân,

quan,
tổ
chức


nhân,
cơ quan,
tổ
chức
có quyền

nghĩa
vụ
tham gia
tố
tụng
hành
chính
theo quy
định
của
Luật này, góp phần
vào việc giải quyết
vụ án hành chính tại Toà án
kịp thời,
đúng pháp luật.

Điều
26. Bảo đảm quyền
khiếu nại,
tố cáo trong
tố
tụng hành
chính

Cá nhân,
cơ quan,
tổ
chức
có quyền
khiếu nại;

nhân
có quyền
tố
cáo
những
việc
làm trái
pháp luật của

quan
tiến hành
tố
tụng,
người
tiến
hành
tố
tụng
hành
chính
hoặc
của
bất
cứ
cá nhân, cơ
quan,
tổ chức
nào trong hoạt động tố tụng
hành chính.


quan,
tổ
chức,

nhân

thẩm
quyền
phải
tiếp
nhận,
xem xét
và giải
quyết
kịp
thời,
đúng pháp luật
các
khiếu nại,
tố
cáo;
thông báo bằng
văn bản
về
kết
quả giải
quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo biết.

Điều
27. Án phí, lệ phí
và chi phí tố tụng

Các vấn đề
về án phí, lệ phí và chi phí
tố
tụng được
thực hiện theo quy định
của
pháp luật.

CHƯƠNG II

THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN

Điều
28. Những khiếu
kiện thuộc thẩm
quyền
giải
quyết
của Toà án

1. Khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành
chính, trừ các quyết định
hành chính,
hành vi hành
chính thuộc
phạm vi bí mật nhà nước
trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao
theo danh
mục
do
Chính phủ
quy
định và
các
quyết
định hành
chính,
hành
vi hành
chính
mang tính nội bộ của

quan, tổ
chức.

2. Khiếu kiện
về
danh sách
cử tri
bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội, danh
sách
cử
tri bầu
cử
đại biểu
Hội đồng nhân dân.

3. Khiếu kiện
quyết
định
kỷ luật
buộc
thôi
việc
công
chức
giữ chức
vụ
từ
Tổng
Cục
trưởng
và tương
đương
trở
xuống.

4. Khiếu kiện
quyết
định giải quyết
khiếu nại
về quyết
định xử lý vụ
việc
cạnh tranh.

Điều
29. Thẩm quyền
của Toà án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Toà
án
nhân
dân
huyện,
quận,
thị
xã,
thành
phố
thuộc
tỉnh
(sau
đây
gọi
chung

Toà
án
cấp
huyện)
giải
quyết
theo
thủ
tục

thẩm
những
khiếu
kiện
sau
đây:

1. Khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành
chính của
cơ quan
nhà nước từ
cấp huyện
trở
xuống
trên
cùng
phạm vi
địa
giới
hành
chính
với
Toà
án hoặc
của
người
có thẩm
quyền trong cơ quan
nhà nước
đó;

2. Khiếu
kiện
quyết
định
kỷ
luật buộc
thôi
việc
của
người
đứng
đầu

quan,
tổ
chức
từ
cấp huyện trở xuống trên
cùng phạm vi địa giới
hành chính với
Toà
án đối
với
công chức thuộc
quyền quản

của

quan, tổ
chức
đó;

3. Khiếu kiện
về
danh sách
cử tri
bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội, danh
sách
cử
tri bầu
cử
đại biểu
Hội
đồng nhân
dân của

quan lập
danh
sách
cử
tri trên
cùng
phạm
vi địa
giới
hành
chính
với
Toà án.

Điều
30. Thẩm quyền
của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương

1.
Toà
án
nhân
dân
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
trung
ương
(sau
đây
gọi
chung

Toà án
cấp
tỉnh) giải quyết
theo thủ tục

thẩm những khiếu
kiện sau đây:

a) Khiếu kiện
quyết
định hành chính, hành vi hành chính
của
bộ, cơ
quan ngang
bộ,
cơ quan thuộc
Chính phủ,
Văn
phòng
Chủ
tịch
nước,
Văn
phòng
Quốc
hội, Kiểm
toán nhà
nước,
Toà
án
nhân dân
tối cao, Viện
kiểm sát
nhân dân
tối cao
và quyết
định hành
chính,
hành vi
hành
chính
của
người
có thẩm
quyền
trong

quan đó

người
khởi
kiện
có nơi

trú,
nơi
làm
việc
hoặc
trụ
sở
trên cùng phạm
vi địa
giới
hành
chính
với
Toà
án; trường
hợp người
khởi
kiện
không

nơi

trú, nơi
làm việc
hoặc
trụ
sở
trên lãnh
thổ
Việt Nam
thì thẩm
quyền giải
quyết
thuộc Toà
án
nơi

quan, người
có thẩm
quyền ra quyết
định hành chính, có
hành vi hành chính;

b) Khiếu
kiện
quyết định
hành chính, hành
vi hành
chính
của

quan thuộc
một
trong
các

quan
nhà nước
quy
định
tại
điểm
a
khoản
này và quyết định hành
chính, hành
vi hành
chính của
người
có thẩm
quyền trong
các
cơ quan
đó mà
người
khởi
kiện
có nơi

trú,
nơi
làm việc
hoặc
trụ sở
trên
cùng
phạm vi
địa
giới
hành
chính
với
Toà án;
trường
hợp
người
khởi
kiện
không
có nơi
cư trú,
nơi làm
việc
hoặc
trụ
sở
trên lãnh
thổ Việt
Nam thì
thẩm
quyền giải
quyết
thuộc Toà
án
nơi
cơ quan, người
có thẩm quyền
ra quyết định
hành chính, có hành vi hành chính;

c) Khiếu kiện
quyết
định hành chính, hành
vi hành chính
của

quan nhà nước
cấp tỉnh trên
cùng
phạm
vi địa
giới
hành
chính
với
Toà
án và
của
người
có thẩm
quyền trong

quan
nhà
nước đó;

d) Khiếu kiện
quyết
định hành chính, hành vi hành chính của

quan đại diện
ngoại giao
của
nước
Cộng
hoà xã
hội
chủ
nghĩa
Việt Nam
ở nước
ngoài hoặc
của
người
có thẩm
quyền
trong cơ
quan
đó mà
người
khởi
kiện

nơi

trú trên
cùng
phạm
vi
địa giới
hành
chính
với
Toà án. Trường
hợp
người
khởi
kiện
không
có nơi

trú
tại
Việt
Nam, thì
Toà án

thẩm quyền

Toà án nhân
dân thành phố Hà Nội hoặc
Toà án nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh;

đ) Khiếu
kiện quyết
định
kỷ
luật buộc
thôi
việc
của
người
đứng
đầu

quan,
tổ
chức
cấp
tỉnh, bộ, ngành
trung
ương

người
khởi
kiện có
nơi
làm
việc
khi bị
kỷ
luật
trên cùng
phạm vi
địa giới hành
chính với Toà
án;

e) Khiếu
kiện quyết định
giải
quyết khiếu
nại
về
quyết
định
xử

vụ
việc
cạnh
tranh

người
khởi
kiện có
nơi cư trú,
nơi làm việc hoặc trụ sở
trên cùng
phạm
vi địa giới
hành chính với
Toà án;

g) Trong
trường
hợp
cần
thiết,
Toà án
cấp
tỉnh
có thể
lấy lên
để giải
quyết khiếu
kiện
thuộc thẩm quyền
của Toà án
cấp
huyện.

2. Toà án nhân dân
tối cao hướng dẫn thi hành quy
định tại Điều này.

Điều
31. Xác
định thẩm
quyền
trong trường
hợp
vừa
có đơn
khiếu
nại,
vừa
có đơn
khởi kiện

1. Trường
hợp
người
khởi kiện có
đơn khởi
kiện
vụ
án
hành chính tại Toà
án có thẩm
quyền, đồng thời
có đơn
khiếu
nại
đến người
có thẩm
quyền
giải quyết
khiếu nại
thì
thẩm
quyền
giải
quyết theo sự lựa chọn
của người
khởi
kiện.

2. Toà án nhân dân
tối cao hướng dẫn thi hành quy
định tại Điều này.

Điều
32. Chuyển
vụ án cho
Toà án khác, giải
quyết
tranh chấp
về thẩm quyền

1. Trước
khi có quyết
định
đưa
vụ
án ra
xét
xử,
nếu
phát hiện
vụ án
không thuộc
thẩm
quyền giải quyết của mình thì
Tòa án ra
quyết
định chuyển
hồ

vụ
án cho
Toà
án
có thẩm
quyền
và xoá
sổ thụ lý. Quyết định này phải được
gửi
ngay cho đương
sự và
Viện kiểm sát cùng cấp.

Đương
sự

quyền
khiếu
nại,
Viện
kiểm
sát
cùng
cấp

quyền
kiến
nghị quyết
định
này trong
thời
hạn
03
ngày
làm việc,
kể
từ
ngày
nhận
được
quyết
định.
Trong
thời
hạn
03
ngày
làm
việc,
kể
từ
ngày
nhận
được
khiếu
nại,
kiến
nghị,
Chánh
án Toà
án
đã ra
quyết
định chuyển
vụ
án hành
chính phải
giải quyết
khiếu nại, kiến
nghị. Quyết
định của Chánh
án Toà án là quyết
định cuối
cùng.

2. Tranh
chấp
về
thẩm
quyền
giải quyết
vụ
án hành
chính giữa
các
Toà
án
cấp
huyện
trong
cùng một
tỉnh, thành phố trực
thuộc
trung ương
do Chánh án Toà
án cấp
tỉnh giải
quyết.

Tranh chấp
về
thẩm quyền giải quyết
vụ án hành
chính
giữa các
Toà án cấp huyện
thuộc
các tỉnh, thành phố
trực
thuộc
trung
ương
khác
nhau
hoặc
giữa các
Toà
án
cấp
tỉnh
do Chánh
án Toà
án nhân
dân tối cao giải
quyết.

3. Toà án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều
này.

Điều
33. Nhập hoặc tách vụ
án hành chính

1. Toà án
có thể
nhập hai
hoặc
nhiều
vụ
án mà
Toà án
đã thụ
lý riêng
biệt thành
một
vụ
án để giải quyết.

2. Toà án
có thể
tách
một
vụ
án có
các
yêu
cầu
khác
nhau
thành
hai hoặc
nhiều
vụ
án
để giải quyết.

3. Khi nhập
hoặc
tách
vụ
án
quy định
tại
khoản
1 và
khoản
2
Điều
này, Toà
án đã
thụ lý
vụ án phải ra quyết
định và gửi ngay cho các đương
sự và Viện kiểm sát
cùng cấp.

4. Toà án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều
này.

CHƯƠNG III

CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ
TỤNG VÀ

VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG

Điều 34. Cơ quan
tiến hành tố tụng
và người
tiến hành tố
tụng

1. Các

quan tiến hành tố tụng hành
chính gồm có:

a) Toà án nhân
dân;

b) Viện kiểm
sát nhân dân.

2. Những người
tiến hành tố tụng hành
chính gồm có:

a) Chánh
án Toà án, Thẩm phán,
Hội
thẩm nhân dân, Thư ký Toà án;

b) Viện trưởng
Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.

Điều
35. Nhiệm
vụ, quyền
hạn của Chánh án Toà
án

1. Chánh
án Toà án
có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác giải quyết các vụ án hành
chính thuộc thẩm quyền của Toà án;

b) Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án hành
chính, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án hành chính; phân công
Thư ký Toà án tiến hành tố tụng đối với vụ án hành chính;

c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký Toà án trước khi mở phiên toà;

d) Quyết định thay đổi người giám định, người
phiên dịch trước khi mở phiên toà;

đ) Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động
tố tụng hành chính;

e) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án;

g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Chánh án Toà án có thể ủy nhiệm cho một Phó
Chánh án Toà án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án quy định tại
khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Toà án được ủy nhiệm chịu trách nhiệm trước Chánh
án Toà án về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều
36. Nhiệm
vụ, quyền
hạn của Thẩm phán

1. Lập hồ sơ
vụ án.

2. Quyết
định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn
cấp
tạm thời.

3. Quyết
định đình chỉ hoặc
tạm đình chỉ giải
quyết vụ án hành
chính.

4. Tổ chức
việc đối thoại giữa các
đương
sự khi có yêu cầu.

5. Quyết
định đưa
vụ án
hành chính ra xét xử.

6. Quyết
định triệu tập những người
tham gia phiên
toà.

7. Tham gia xét xử
vụ án hành chính.

8. Tiến hành
các
hoạt
động
tố
tụng
và biểu
quyết
những
vấn
đề thuộc
thẩm
quyền
của
Hội đồng xét xử.

Điều
37. Nhiệm
vụ, quyền
hạn của Hội thẩm nhân dân

1. Nghiên
cứu
hồ sơ
vụ án.

2. Đề nghị Chánh
án
Toà
án,
Thẩm phán được
phân công
giải quyết
vụ
án hành chính
ra các quyết
định cần thiết thuộc thẩm
quyền.

3. Tham gia xét xử
vụ án hành chính.

4.
Tiến hành
các
hoạt
động
tố
tụng
và biểu
quyết
những
vấn
đề thuộc
thẩm
quyền
của
Hội đồng xét xử.

Điều 38. Nhiệm
vụ, quyền
hạn của Thư ký Toà
án

1.
Chuẩn
bị
các
công
tác
nghiệp
vụ
cần
thiết
trước
khi
khai
mạc
phiên
toà.

2. Phổ biến
nội quy phiên
toà.

3.
Báo cáo
với
Hội
đồng
xét
xử
về
sự
có mặt,
vắng
mặt
của
những
người
tham
gia phiên
toà theo giấy
triệu tập
của
Toà
án và lý do vắng mặt.

4. Ghi biên bản phiên
toà.

5. Tiến hành
các hoạt động
tố
tụng khác theo quy định
của
Luật này.

Điều 39. Nhiệm
vụ, quyền
hạn của Viện trưởng
Viện kiểm sát

1.
Khi thực
hiện kiểm
sát việc
tuân theo
pháp luật
trong
hoạt động
tố
tụng
hành chính,
Viện trưởng Viện kiểm sát có những
nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính;

b) Phân công Kiểm sát viên thực
hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính, tham
gia phiên toà, phiên họp giải quyết vụ án hành chính;

c) Kiểm tra hoạt động kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính của Kiểm sát viên;

d) Quyết định thay đổi Kiểm sát
viên;

đ) Kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của Luật này.

2. Viện trưởng Viện kiểm sát có
thể ủy nhiệm cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát được ủy nhiệm chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát về
việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 40. Nhiệm
vụ, quyền
hạn của Kiểm sát
viên

1. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc giải quyết
các vụ án hành chính.

2. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật
của
những người
tham gia tố tụng.

3. Tham gia
phiên toà, phiên
họp giải
quyết vụ án hành chính.

4. Kiểm sát
bản án, quyết
định của Toà
án.

5.
Thực
hiện nhiệm
vụ,
quyền
hạn
khác
thuộc
thẩm quyền
của
Viện
kiểm sát
theo
sự
phân công
của Viện trưởng Viện
kiểm
sát.

Điều
41. Những trường
hợp phải
từ chối hoặc thay
đổi người tiến hành tố tụng

Người
tiến
hành
tố
tụng
phải
từ
chối
tiến hành
tố
tụng
hoặc
bị
thay
đổi trong
những
trường
hợp
sau đây:

1.
Đồng
thờilàđương
sự,
người
đại
diện,
người
thân
thích
của
đương
sự;

2. Đã
tham
gia
với

cách
người
bảo
vệ
quyền
và lợi
ích
hợp
pháp
của đương
sự,
người
làm chứng,
người
giám định,
người phiên
dịch trong cùng vụ án
đó;

3. Đã
tham
gia
vào việc
ra quyết
định hành
chính
hoặc
có liên
quan
đến hành
vi hành
chính bị
khởi
kiện;

4. Đã
tham
gia
vào việc
ra quyết
định giải
quyết
khiếu
nại đối
với
quyết
định hành
chính, hành vi hành
chính bị
khởi
kiện;

5. Đã
tham
gia
vào việc
ra quyết
định
kỷ
luật buộc
thôi
việc
công
chức
hoặc
đã
tham
gia
vào việc
ra
quyết
định giải
quyết
khiếu
nại
đối
với
quyết
định
kỷ
luật buộc
thôi
việc
công chức
bị
khởi
kiện;

6. Đã tham gia
vào việc
ra quyết định
xử lý
vụ
việc
cạnh tranh,
quyết
định giải quyết
khiếu
nại
về quyết định
xử lý vụ việc cạnh
tranh bị
khởi
kiện;

7. Đã
tham gia
vào việc
lập
danh sách
cử
tri bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội, danh
sách cử
tri bầu
cử đại biểu Hội đồng
nhân
dân bị khởi kiện;

8.

căn
cứrõ
ràngchorằng
họ

thểkhông


trong
khi
làm
nhiệm
vụ.

Điều
42. Thay
đổi Thẩm phán,
Hội thẩm
nhân dân

Thẩm phán,
Hội thẩm
nhân
dân phải
từ
chối
tiến hành
tố
tụng
hoặc
bị thay
đổi trong
những
trường hợp
sau đây:

1. Thuộc
một trong những
trường
hợp
quy định tại
Điều 41
của Luật
này;

2. Là người
thân thích với thành viên khác
trong
Hội
đồng xét xử;

3. Đã tham gia xét xử

thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm
vụ án đó, trừ trường
hợp
là thành
viên của
Hội
đồng
Thẩm
phán
Toà
án
nhân
dân
tối cao,
Ủy
ban
Thẩm
phán
Toà
án
cấp
tỉnh được tham gia xét xử
nhiều lần
cùng
một vụ án theo thủ
tục giám
đốc thẩm, tái thẩm;

4. Đã là người
tiến hành tố
tụng trong
vụ án đó
với
tư cách là Kiểm
sát viên, Thư ký Toà
án.

Điều
43. Thay
đổi Kiểm
sát
viên

Kiểm sát viên phải từ chối
tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

1. Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này;

2. Đã là người tiến hành tố
tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên,
Thư ký Toà án;

3. Là người thân thích với một trong những
thành viên Hội đồng xét xử vụ án đó.

Điều
44. Thay đổi Thư ký Toà án

Thư ký Toà án phải từ chối tiến hành tố
tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

1. Thuộc một trong những trường hợp quy
định tại Điều 41 của Luật này;

2. Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ
án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;

3. Là người thân thích với một trong những
người tiến hành tố tụng khác trong vụ án đó.

Điều 45. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay
đổi người tiến hành tố tụng

1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề
nghị thay đổi người tiến hành tố tụng trước khi mở phiên toà phải được lập thành
văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc
của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.

2. Việc
từ
chối
tiến hành
tố
tụng
hoặc
đề nghị
thay đổi
người
tiến hành
tố
tụng
tại phiên
toà phải được ghi vào biên bản
phiên toà.

Điều
46. Quyết định
việc
thay
đổi người tiến
hành tố tụng

1. Trước
khi mở
phiên
toà,
việc thay
đổi Thẩm
phán,
Hội
thẩm
nhân
dân, Thư

Toà
án do Chánh
án Toà
án quyết định;
nếu Thẩm
phán bị
thay đổi
là Chánh án
Toà án
thì
do Chánh
án Toà
án cấp trên trực tiếp quyết
định.

Trước
khi
mở
phiên
toà,
việc thay
đổi
Kiểm sát
viên do
Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
cùng
cấp
quyết
định;
nếu
Kiểm
sát
viên
bị
thay
đổi

Viện
trưởng
Viện
kiểm
sát
thì do
Viện trưởng
Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp quyết
định.

2. Tại
phiên
toà, việc
thay đổi
Thẩm
phán,
Hội thẩm
nhân
dân,
Thư
ký Toà
án, Kiểm
sát viên do
Hội
đồng
xét
xử quyết
định sau
khi nghe
ý kiến
của
người
bị
yêu
cầu
thay đổi.
Hội
đồng
xét
xử thảo luận
tại phòng
nghị án và quyết định theo đa
số.

Trong trường
hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân,
Thư ký Toà
án, Kiểm sát viên thì Hội
đồng xét
xử
ra quyết
định hoãn
phiên
toà theo
quy định
của
Luật
này. Việc
cử
Thẩm phán,
Hội
thẩm
nhân
dân, Thư

Toà
án
thay
thế
người
bị
thay
đổi
do Chánh
án
Toà
án quyết
định; nếu
người
bị thay
đổi là
Chánh án
Toà
án thì
do Chánh
án Toà
án
cấp
trên
trực
tiếp
quyết
định.
Việc cử
Kiểm sát
viên thay
thế
Kiểm sát
viên
bị
thay đổi
do Viện
trưởng
Viện kiểm
sát cùng
cấp
quyết định;
nếu Kiểm sát
viên
bị
thay đổi
là Viện
trưởng
Viện kiểm
sát thì
do Viện
trưởng
Viện kiểm
sát
cấp trên trực
tiếp quyết định.

3. Trong thời hạn
07
ngày
làm
việc,
kể
từ ngày hoãn phiên toà, Chánh
án Toà
án, Viện trưởng Viện kiểm sát phải
cử người
khác thay
thế.

CHƯƠNG IV

NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ

CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG

Điều
47. Người
tham gia tố tụng

Những
người
tham gia
tố
tụng
hành
chính
gồm
đương
sự,
người
đại diện
của
đương
sự, người
bảo
vệ
quyền
và lợi
ích hợp
pháp
của
đương
sự,
người
làm chứng,
người
giám định,
người phiên dịch.

Điều
48. Năng
lực pháp luật tố
tụng
hành chính
và năng
lực hành
vi
tố tụng hành chính của đương
sự

1. Năng
lực
pháp luật
tố
tụng
hành
chính là
khả
năng
có các
quyền,
nghĩa
vụ
trong
tố
tụng
hành chính
do
pháp luật
quy
định. Mọi
cá nhân,
cơ quan,
tổ
chức
có năng
lực pháp
luật
tố
tụng
hành chính
như nhau trong việc
yêu cầu Toà án bảo
vệ quyền
và lợi ích
hợp pháp
của mình.

2. Năng
lực
hành vi
tố
tụng
hành
chính
là khả
năng
tự mình
thực
hiện
quyền,
nghĩa
vụ
tố
tụng hành
chính hoặc ủy
quyền cho người
đại diện tham gia tố
tụng hành
chính.

3. Trường
hợp
đương
sự

người
từ
đủ
18 tuổi
trở
lên có
đầy
đủ
năng
lực
hành
vi
tố
tụng
hành chính, trừ người mất
năng lực hành
vi dân sự hoặc
pháp luật
có quy định khác.

4. Trường
hợp
đương
sự

người
chưa
thành niên,
người
mất năng lực
hành
vi dân
sự
thực hiện
quyền, nghĩa
vụ
củađương
sự
trong
tố
tụnghành
chính thông
qua
người
đại diện
theo
pháp luật.

5. Trường
hợp
đương
sự


quan,
tổ
chức
thực
hiện
quyền,
nghĩa
vụ
tố
tụng
hành chính
thông qua người
đại diện theo pháp
luật.

Điều
49. Quyền,
nghĩa vụ của đương
sự

1. Cung cấp tài liệu, chứng
cứ để chứng minh và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Được biết, đọc, ghi chép,
sao chụp và xem các tài liệu, chứng cứ do đương sự khác cung cấp hoặc do Toà án
thu thập.

3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan,
tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ đó cho mình để giao nộp
cho Toà án.

4. Đề nghị Toà án xác minh,
thu thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Toà án
triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản, thẩm định giá
tài sản.

5. Yêu cầu Toà án áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

6. Tham gia phiên toà.

7. Đề nghị Toà án tạm đình
chỉ giải quyết vụ án.

8. Ủy quyền bằng văn bản cho
luật sư hoặc người khác đại diện cho mình tham gia tố tụng.

9. Yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.

10. Đề nghị Toà án đưa người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.

11. Đối thoại trong quá
trình Toà án giải quyết vụ án.

12. Nhận thông báo hợp lệ để
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.

13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người
khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

14. Tranh luận tại phiên
toà.

15. Kháng cáo,
khiếu
nại
bản án, quyết định
của Toà
án.

16. Đề
nghị
người
có thẩm
quyền kháng
nghị theo
thủ
tục
giám
đốc thẩm,
tái thẩm
bản án,
quyết
định của Toà án đã
có hiệu lực pháp
luật.

17. Được
cấp trích
lục bản án, bản án,
quyết
định của
Toà án.

18. Cung
cấp
đầy đủ,
kịp thời
các tài liệu, chứng
cứ có liên
quan
theo yêu cầu
của Toà
án.

19. Phải có
mặt
theo giấy
triệu tập
của
Toà
án và chấp hành các
quyết định
của Toà án
trong thời gian giải
quyết vụ án.

20. Tôn trọng
Toà án, chấp hành nghiêm
chỉnh
nội quy
phiên toà.

21. Nộp tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí, án phí,
lệ phí theo quy định
của pháp luật.

22. Chấp hành nghiêm
chỉnh bản
án, quyết định
của
Toà án đã có hiệu lực pháp
luật.

23. Các
quyền, nghĩa
vụ khác theo quy
định của pháp
luật.

Điều
50. Quyền,
nghĩa vụ của người
khởi kiện

1. Các quyền,
nghĩa
vụ
của đương sự
quy định tại
Điều
49 của Luật này.

2. Rút một phần hoặc
toàn bộ yêu cầu
khởi kiện; thay đổi, bổ sung nội dung yêu
cầu khởi
kiện, nếu thời
hiệu khởi
kiện
vẫn còn.

Điều
51. Quyền,
nghĩa vụ của người
bị kiện

1. Các quyền,
nghĩa
vụ
của đương sự
quy định tại
Điều
49 của Luật này.

2. Được Toà
án thông báo về
việc bị
kiện.

3. Sửa đổi
hoặc
hủy bỏ
quyết
định
hành
chính,
quyết
định
kỷ
luật
buộc
thôi việc,
quyết
định giải
quyết
khiếu
nại
về
quyết
định
xử

vụ
việc
cạnh tranh,
danh
sách cử
tri bị
khởi
kiện; dừng,
khắc
phục hành
vi hành chính bị
khởi
kiện.

Điều
52. Quyền,
nghĩa vụ của người
có quyền lợi,
nghĩa
vụ
liên quan

1.
Người

quyền
lợi,
nghĩa
vụ
liên
quan

thể

yêu
cầu độc
lập,
tham gia
tố
tụng
với
bên
khởi
kiện hoặc với
bên bị kiện.

2. Người
có quyền
lợi,
nghĩa
vụ
liên quan
có yêu
cầu
độc
lập thì
có các
quyền,
nghĩa
vụ
của
người
khởi
kiện quy định
tại
Điều 50
của
Luật này.

3. Người
có quyền
lợi,
nghĩa
vụ
liên quan
nếu tham
gia
tố
tụng
với
bên khởi
kiện
hoặc
chỉ
có quyền lợi thì có các quyền,
nghĩa
vụ quy
định tại Điều 49
của
Luật này.

4. Người
có quyền
lợi,
nghĩa
vụ
liên quan
nếu
tham
gia
tố
tụng
với
bên bị
kiện
hoặc
chỉ
có nghĩa
vụ thì
có các quyền,
nghĩa
vụ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều
51 của
Luật này.

Điều
53. Kế thừa quyền,
nghĩa
vụ tố
tụng hành chính

1. Trường
hợp người
khởi
kiện


nhân
đã
chết
mà quyền,
nghĩa
vụ
của
người
đó được
thừa kế
thì
người thừa
kế được tham gia tố tụng.

2. Trường
hợp
người
khởi kiện
là cơ quan,
tổ
chức
bị hợp
nhất,
sáp
nhập, chia, tách, giải thể thì

quan, tổ chức hoặc
cá nhân
kế thừa quyền, nghĩa
vụ
của cơ quan, tổ
chức
cũ thực hiện quyền,
nghĩa
vụ
tố
tụng
của

quan, tổ
chức đó.

3. Trường
hợp người
bị
kiện
là người
có thẩm
quyền
trong

quan,
tổ
chức


quan,
tổ
chức
đó
hợp
nhất, sáp
nhập,
chia,
tách,
giải thể
thì người
tiếp nhận
quyền,
nghĩa
vụ
của
người
đó tham gia tố
tụng.

Trường
hợp
người
bị
kiện

người

thẩm
quyền
trong

quan,
tổ
chức
mà chức
danh
đó không
còn nữa thì người
đứng đầu

quan, tổ
chức
đó thực hiện quyền,
nghĩa
vụ
của người
bị kiện.

4. Trường
hợp
người
bị
kiện


quan,
tổ
chức
bị
hợp
nhất,
sáp
nhập,
chia, tách
thì cơ quan,
tổ
chức
kế
thừa
quyền,
nghĩa
vụ
của

quan,
tổ
chức

thực hiện
quyền,
nghĩa
vụ
tố
tụng
của

quan,
tổ chức
đó.

Trường
hợp người
bị kiện


quan,
tổ
chức
đã
giải thể

không

người
kế
thừa quyền,
nghĩa
vụ thì cơ
quan, tổ
chức
cấp trên thực hiện
quyền, nghĩa
vụ của
người
bị kiện.

5. Việc
kế
thừa
quyền,
nghĩa
vụ
tố
tụng
có thể
được
Toà
án
chấp
nhận ở
bất
cứ
giai
đoạn nào trong
quá trình giải quyết
vụ án hành chính.

Điều
54. Người
đại diện

1. Người
đại
diện
trong
tố
tụng
hành
chính
bao
gồm
người
đại
diện
theo pháp
luật

người
đại diện theo ủy quyền.

2. Người đại diện theo pháp
luật trong tố tụng hành chính có thể là một trong những người sau đây, trừ
trường hợp người đó bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật:

a) Cha, mẹ đối với con chưa
thành niên;

b) Người giám hộ đối với người được giám hộ;

c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do được bổ nhiệm hoặc
bầu theo quy định của pháp luật;

d) Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;

đ) Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;

e) Những người khác theo quy định của pháp luật.

3. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính
phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, được
đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.

4. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy
quyền trong tố tụng hành chính chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật
dân sự.

5. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính
thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của đương sự mà mình là đại
diện.

Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính
thực hiện toàn bộ các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của người ủy quyền.
Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.

6. Những người sau đây không được làm người đại diện:

a) Nếu họ là đương sự trong cùng một vụ án với người được
đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp
pháp của người được đại diện;

b) Nếu họ đang là người đại diện trong tố tụng hành chính
cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với
quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ án.

7. Cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát,
Thanh tra, Thi hành án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an không
được làm người đại diện trong tố tụng hành chính, trừ trường hợp họ tham gia tố
tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người
đại diện theo pháp luật.

Điều 55. Người
bảo vệ
quyền

lợi
ích hợp pháp của đương
sự

1.
Người
bảo
vệ
quyền
và lợi
ích
hợp
pháp
của
đương
sự

người
được
đương
sự
nhờ
và được Toà
án chấp nhận tham gia tố
tụng để bảo
vệ quyền
và lợi ích hợp
pháp của đương
sự.

2. Những người sau đây được Toà
án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

a) Luật sư tham gia tố tụng theo
quy định của pháp luật về luật sư;

b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc
người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý;

c) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, có kiến thức pháp lý, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xóa án
tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, không phải là cán bộ, công chức trong các ngành
Toà án, Kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong
ngành Công an.

3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng
một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau.
Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.

4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ
giai đoạn nào trong quá trình tố tụng;

b) Xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng
cứ cho Toà án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu
có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự;

c) Tham gia phiên toà hoặc có văn bản bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;

d) Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Luật này;

đ) Tranh luận tại phiên toà;

e) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án;

g) Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội
quy phiên toà.

Điều
56. Người
làm chứng

1. Người
làm chứng
là người
biết
các
tình
tiết có
liên
quan
đến
nội
dung
vụ án
được
Toà
án triệu
tập tham
gia tố tụng. Người
mất năng lực hành vi dân
sự không
thể là người làm chứng.

2. Người
làm chứng có các quyền, nghĩa
vụ sau đây:

a) Cung
cấp toàn
bộ những
thông tin,
tài liệu,
đồ
vật
mà mình

được
có liên
quan đến
việc giải quyết vụ án;

b) Khai báo trung thực những tình tiết mà mình
biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về khai báo
của mình, bồi thường thiệt hại do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương
sự hoặc cho người khác;

d) Phải

mặt tại phiên toà theo giấy
triệu tập
của
Toà
án nếu việc
lấy
lời
khai của người
làm chứng
phải
thực hiện
công
khai
tại phiên
toà; trường
hợp
người
làm chứng
không
đến
phiên
toà mà không
có lý
do chính
đáng
và việc
vắng
mặt
của
họ gây
trở
ngại
cho việc
xét
xử
thì
Hội
đồng xét
xử
có thể ra quyết định dẫn
giải người
làm chứng
đến phiên toà;

đ) Phải cam
đoan trước
Toà
án
về
việc
thực
hiện
quyền,
nghĩa
vụ
của
mình, trừ
người
làm chứng
là người
chưa thành
niên;

e) Được
từ
chối
khai
báo
nếu
lời
khai của
mình liên
quan đến
bí mật
nhà
nước,
bí mật
nghề nghiệp, bí
mật
kinh doanh,

mật
cá nhân
hoặc
việc
khai báo
đó có
ảnh
hưởng
xấu,
bất
lợi
cho đương sự là người

quan
hệ thân thích với mình;

g) Được
nghỉ
việc trong thời gian Toà
án triệu
tập hoặc lấy lời
khai;

h) Được hưởng
các
khoản
phí đi lại và các chế độ
khác theo
quy định
của
pháp luật;

i) Yêu cầu
Toà
án đã
triệu
tập,

quan
nhà
nước

thẩm
quyền
bảo
vệ
tính
mạng,
sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của mình khi tham gia tố tụng;

k)
Khiếu
nại hành
vi
tố
tụng,
tố
cáo hành
vi vi
phạm pháp
luật
của

quan
tiến hành
tố
tụng,
người
tiến hành tố
tụng.

3. Người
làm chứng
khai
báo
gian dối,
cung cấp
tài liệu
sai
sự
thật,
từ
chối
khai báo
hoặc
khi được Toà án triệu
tập

vắng
mặt không
có lý
do chính
đáng
thì
phải chịu
trách nhiệm
theo quy định
của pháp
luật.

Điều
57. Người
giám định

1. Người
giám định
là người
có kiến
thức,
kinh
nghiệm
cần
thiết theo
quy định
của
pháp
luật
về
lĩnh
vực

đối
tượng
cần
giám định
được các
bên
đương
sự
thoả
thuận
lựa
chọn
hoặc
được Toà
án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương
sự.

2. Người giám định có các quyền, nghĩa vụ sau
đây:

a) Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ án
liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Toà án cung cấp những tài liệu cần
thiết cho việc giám định;

b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về
những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;

c) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án,
trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định;

d) Phải thông báo bằng văn bản cho Toà án biết về
việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên
môn; tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng
được;

đ) Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại
Toà án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể
giám định được;

e) Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến
hành giám định, tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc
đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà
mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định cho người
khác, trừ người đã quyết định trưng cầu giám định;

g) Độc lập đưa ra kết luận giám định; kết luận
giám định một cách trung thực, có căn cứ;

h) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật;

i) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình.

3. Người giám định từ chối kết luận giám định mà
không có lý do chính đáng, kết luận giám định sai sự thật hoặc khi được Toà án
triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.

4. Người giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi
trong những trường hợp sau đây:

a) Đồng thời là đương sự, người đại diện, người
thân thích của đương sự;

b) Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch
trong cùng vụ án đó;

c) Đã thực hiện việc giám định đối với cùng một
đối tượng cần giám định trong cùng vụ án đó;

d) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư
cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên;

đ) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô
tư trong khi làm nhiệm vụ.

Điều 58. Người phiên dịch

1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ
một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia
tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự
thoả thuận lựa chọn và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu để phiên
dịch.

2. Người phiên dịch có các quyền, nghĩa vụ sau
đây:

a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án;

b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng
nghĩa;

c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng giải thích thêm lời nói cần phiên dịch;

d) Không được tiếp xúc với những người tham gia
tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan,
đúng nghĩa khi phiên dịch;

đ) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật;

e) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình.

3. Người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc
khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

4. Người phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi
trong những trường hợp sau đây:

a) Đồng thời là đương sự, người đại diện, người
thân thích của đương sự;

b) Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định
trong cùng vụ án đó;

c) Đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên;

d) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô
tư trong khi làm nhiệm vụ.

5. Những quy định của Điều này cũng được áp dụng
đối với người biết dấu hiệu của người câm, người điếc.

Trong trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người
thân thích của người câm, người điếc biết được dấu hiệu của họ thì người đại
diện hoặc người thân thích có thể được Toà án chấp nhận làm phiên dịch cho người
câm, người điếc đó.

Điều
59. Thủ
tục từ
chối
giám định,
phiên dịch
hoặc
đề nghị
thay
đổi người
giám định, người
phiên dịch

1. Trước khi
mở
phiên toà,
việc
từ
chối
giám định, phiên dịch
hoặc
đề nghị
thay đổi người
giám định,
người
phiên
dịch
phải được
lập thành
văn
bản nêu
rõ lý
do
của
việc
từ
chối
hoặc
đề nghị thay đổi;
việc thay đổi người
giám định,
người
phiên
dịch
do Chánh
án Toà án quyết
định.

2. Tại phiên
toà,
việc
từ
chối
giám định,
phiên
dịch
hoặc
đề
nghị
thay đổi
người
giám định, người
phiên
dịch
phải
được
ghi vào
biên
bản phiên
toà; việc
thay
đổi người
giám định,
người
phiên dịch do Hội
đồng xét xử quyết
định sau khi nghe
ý kiến
của
người
bị yêu cầu thay đổi.

CHƯƠNG V

CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

Điều
60. Quyền
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm
thời

1. Trong
quá trình
giải
quyết
vụ
án,
đương
sự,
người
đại
diện
của
đương
sự
có quyền
yêu
cầu
Toà án
đang
giải
quyết
vụ
án
đó
áp
dụng một
hoặc
nhiều biện
pháp khẩn
cấp
tạm
thời
quy định
tại
Điều
62
của
Luật
này để
tạm
thời
giải
quyết yêu
cầu
cấp
bách
của
đương
sự,
bảo
vệ
chứng
cứ,
bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được
hoặc bảo đảm việc thi hành án.

2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần
phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 62 của Luật này đồng
thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó.

3. Người yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện pháp bảo đảm.

Điều
61. Thẩm quyền
quyết
định áp
dụng, thay
đổi, hủy
bỏ biện
pháp
khẩn
cấp tạm thời

1. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà do một Thẩm phán xem xét,
quyết định.

2. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội đồng xét xử xem xét, quyết
định.

Điều 62. Các biện pháp
khẩn cấp
tạm
thời

1.
Tạm đình
chỉ
việc
thi
hành
quyết
định
hành chính,
quyết
định
kỷ
luật buộc
thôi việc,
quyết định
xử lý vụ
việc
cạnh tranh.

2. Tạm dừng việc thực hiện hành vi
hành chính.

3.
Cấm hoặc buộc thực hiện
những hành
vi nhất định.

Điều
63.
Tạm
đình chỉ
việc
thi hành
quyết
định hành
chính,
quyết
định
kỷ
luật buộc
thôi việc, quyết định xử lý
vụ
việc cạnh tranh

Tạm
đình
chỉ
việc
thi hành
quyết
định hành
chính, quyết định
kỷ
luật
buộc
thôi
việc,
quyết định
xử

vụ
việc
cạnh
tranh
được
áp
dụng
nếu
trong
quá trình
giải
quyết
vụ
án

căn
cứ
cho
rằng
quyết
định
đó
là trái
pháp
luật và
việc thi
hành
quyết
định đó
sẽ
dẫn đến
những
hậu
quả
nghiêm trọng khó khắc phục.

Điều
64. Tạm dừng
việc
thực hiện hành
vi
hành chính

Tạm
dừng
việc
thực
hiện
hành vi
hành
chính
được
áp
dụng
nếu

căn
cứ
cho rằng
hành
vi hành chính là
trái pháp
luật
và việc
tiếp
tục
thực
hiện
hành vi
hành
chính sẽ
dẫn
đến những
hậu
quả nghiêm trọng khó khắc
phục.

Điều
65. Cấm hoặc buộc thực hiện
những hành
vi nhất định

Cấm
hoặc
buộc
thực
hiện
những
hành
vi nhất
định
được
áp
dụng
nếu trong
quá
trình
giải quyết
vụ
án có
căn
cứ
cho rằng
đương
sự
thực
hiện
hoặc
không
thực
hiện
một
số
hành
vi nhất
định làm ảnh
hưởng đến
việc giải
quyết
vụ án hoặc
quyền
và lợi
ích
hợp
pháp
của người
khác
có liên quan trong
vụ án đang
được Toà
án giải quyết.

Điều
66. Trách nhiệm do yêu cầu áp
dụng biện
pháp khẩn cấp tạm
thời
không đúng

1.
Đương
sự
yêu cầu
Toà án
ra quyết
định
áp
dụng
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời
phải
chịu trách nhiệm
trước
pháp luật về yêu cầu
của mình,
nếu có lỗi trong việc gây thiệt hại
thì phải bồi thường.

2.
Toà án
áp
dụng biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời
không
đúng
với
yêu
cầu
của
đương
sự
mà gây
thiệt hại
cho người
bị áp
dụng biện
pháp khẩn
cấp
tạm
thời
hoặc gây
thiệt
hại cho
người
thứ ba thì Toà án phải bồi thường.

Điều
67. Thủ tục áp dụng
biện pháp khẩn cấp
tạm
thời

1. Người
yêu
cầu
Toà
án
áp
dụng
biện pháp
khẩn
cấp
tạm
thời
phải
làm đơn
gửi
đến
Toà
án có
thẩm
quyền;
kèm
theo
đơn
phải
có chứng
cứ
để
chứng
minh cho
sự
cần
thiết
áp dụng
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm thời.

2. Đơn yêu cầu áp dụng
biện pháp
khẩn
cấp
tạm thời
phải có các
nội dung
chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm
viết đơn;

b)
Tên,
địa
chỉ
của
người

yêu
cầu
áp
dụng
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời;

c)
Tên,
địa
chỉ
của
người
bị
yêu
cầu
áp
dụng
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời;

d) Tóm tắt
nội
dung quyết
định hành
chính,
quyết
định
kỷ
luật buộc
thôi việc,
quyết
định giải quyết
khiếu
nại
về quyết định xử lý vụ
việc
cạnh tranh hoặc hành vi
hành chính bị khởi
kiện;

đ) Lý do
cần
phải áp dụng biện pháp
khẩn
cấp
tạm thời;

e) Biện pháp
khẩn
cấp
tạm thời cần
được áp dụng
và các yêu cầu cụ thể.

3. Đối
với
trường hợp yêu cầu
áp
dụng biện pháp
khẩn
cấp
tạm thời
quy địnhtại khoản
1 Điều
60
của
Luật này,
Thẩm
phán
được
phân
công
giải quyết
vụ
án
phải
xem xét,
giải
quyết.
Trong thời
hạn 48
giờ,
kể
từ
thời
điểm nhận
đơn
yêu cầu,
Thẩm phán
phải
ra quyết
định
áp
dụng
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời;
trường
hợp
không
chấp
nhận
yêu
cầu
thì Thẩm
phán
phải
thông báo
bằng
văn bản và nêu rõ
lý do cho người
yêu cầu biết.

Trường hợp hội đồng
xét
xử
nhận
đơn
yêu cầu
áp dụng
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời
tại phiên
toà thì
Hội đồng
xét
xử xem xét
ra quyết
định
áp dụng
ngay
biện pháp
khẩn
cấp
tạm
thời; trường
hợp không
chấp
nhận
yêu cầu
thì Hội
đồng
xét
xử thông
báo,
nêu rõ

do
cho
người
yêu
cầu
biết và ghi vào biên bản
phiên toà.

4. Đối
với
trườnghợp yêucầu
áp
dụngbiện pháp
khẩn
cấp
tạmthời
quy địnhtại khoản
2 Điều
60
của
Luật này
thì
sau
khi nhận
được đơn
yêu
cầu
cùng
với
đơn
khởi
kiện và
chứng
cứ
kèm theo,
Chánh án Toà
án chỉ
định
ngay
một
Thẩm phán
thụ lý
giải quyết
đơn
yêu
cầu.
Trong
thời
hạn 48
giờ,
kể
từ
thời
điểm
nhận
được
đơn
yêu
cầu,
Thẩm
phán
phải
xem xét

ra
quyết
định áp
dụng biện
pháp khẩn
cấp
tạm
thời;
nếu
không
chấp nhận
yêu
cầu
thì
Thẩm
phán
phải
thông
báo bằng
văn bản và nêu rõ
lý do cho người
yêu cầu biết.

Điều
68. Thay
đổi, hủy
bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm
thời

Theo yêu cầu
của
đương
sự,
Toà
án
xem xét
quyết định
thay đổi
hoặc
hủy bỏ
biện pháp
khẩn
cấp
tạm thời.

Thủ tục
thay đổi,
hủy bỏ
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời
được
thực
hiện
theo
quy
định tại
Điều
67 của
Luật này.

Điều 69. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.

2. Toà án phải cấp hoặc gửi ngay quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cho đương sự, Viện kiểm sát
cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.

Điều
70. Khiếu
nại, kiến
nghị
về
quyết
định
áp
dụng,
thay đổi,
hủy
bỏ hoặc
không
áp dụng, thay
đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Đương
sự

quyền
khiếu
nại, Viện
kiểm
sát có
quyền kiến
nghị
với
Chánh
án
Toà
án đang
giải quyết
vụ
án
về
quyết
định áp
dụng, thay
đổi,
hủy bỏ
biện pháp
khẩn
cấp
tạm
thời
hoặc
việc Thẩm
phán không ra quyết
định
áp
dụng,
thay đổi,
hủy
bỏ biện
pháp khẩn cấp
tạm
thời.
Thời hạn khiếu nại, kiến
nghị là
03 ngày
làm việc,
kể
từ
ngày
nhận được
quyết
định áp
dụng, thay
đổi,
hủy bỏ biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời
hoặc
thông
báo
của
Thẩm
phán
về
việc
không
ra quyết
định
áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn
cấp
tạm thời.

2. Tại phiên
toà, đương
sự
có quyền
khiếu
nại, Viện
kiểm sát
có quyền
kiến
nghị
với
Hội đồng
xét
xử
về
việc
áp
dụng, thay
đổi,
hủy bỏ
biện pháp
khẩn cấp
tạm
thời
hoặc
không áp
dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn
cấp
tạm thời.

Điều
71.
Giải
quyết
khiếu
nại, kiến
nghị
về
quyết
định áp
dụng,
thay
đổi, hủy
bỏ hoặc
không áp dụng, thay
đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời

1. Chánh
án Toà
án phải
xem xét,
giải quyết
khiếu
nại, kiến
nghị quy
định tại
khoản 1
Điều
70 của
Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu
nại, kiến nghị.

2. Quyết
định giải
quyết
khiếu
nại, kiến
nghị
của
Chánh
án
Toà
án là
quyết định
cuối cùng
và phải được
cấp
hoặc
gửi
ngay
cho đương
sự,
Viện
kiểm sát
cùng
cấp


quan
thi hành
án
dân
sự cùng
cấp.

3. Việc giải
quyết
khiếu
nại,
kiến
nghị
tại
phiên toà
thuộc
thẩm
quyền
của
Hội
đồng xét
xử. Quyết định giải quyết
khiếu
nại, kiến nghị của
Hội đồng
xét xử là quyết định cuối
cùng.

CHƯƠNG VI

CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ

Điều
72. Nghĩa
vụ cung cấp chứng
cứ, chứng minh trong
tố tụng
hành chính

1. Người
khởi
kiện
có nghĩa
vụ
cung
cấp
bản
sao
quyết
định hành
chính
hoặc
quyết
định
kỷ luật buộc thôi việc, quyết định
giải quyết
khiếu
nại
về
quyết
định
xử

vụ
việc
cạnh
tranh,
bản sao
quyết định giải quyết khiếu nại (nếu
có),
cung
cấp
các chứng
cứ
khác
để bảo
vệ
quyền,
lợi
ích hợp
pháp
của mình; Trường
hợp không
cung cấp được
thì phải nêu rõ lý do.

2. Người
bị
kiện
có nghĩa
vụ
cung
cấp
cho Toà
án
hồ

giải quyết
khiếu
nại (nếu
có)
và bản
sao các
văn
bản, tài
liệu mà
căn
cứ
vào đó
để
ra
quyết
định hành
chính,
quyết
định
kỷ
luật buộc
thôi việc,
quyết
định
giải quyết
khiếu
nại
về
quyết
định
xử

vụ
việc
cạnh
tranh
hoặc
có hành
vi hành chính.

3.
Người
có quyền
lợi,
nghĩa
vụ
liên
quan
có nghĩa
vụ
cung
cấp
chứng
cứ
để
bảo
vệ
quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.

Điều 73. Những tình tiết, sự
kiện không phải chứng minh

1. Những tình tiết, sự kiện sau
đây không phải chứng minh:

a) Những tình tiết, sự kiện rõ
ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận;

b) Những tình tiết, sự kiện đã
được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;

c) Những tình tiết, sự kiện đã
được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.

2. Một bên đương sự thừa nhận
hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa ra thì bên
đương sự đưa ra tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. Đương sự có người đại
diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không phản đối của người đại diện
được coi là sự thừa nhận của đương sự.

Điều 74. Chứng cứ

Chứng
cứ
trong
vụ
án hành
chính

những
gì có
thật
được đương
sự,
cá nhân,

quan,
tổ
chức
khác
giao
nộp cho
Toà
án hoặc
do
Toà án
thu thập
được
theo
trình
tự,
thủ
tục
do Luật
này quy định mà Toà án dùng làm
căn
cứ để
xác định yêu cầu
hay sự phản
đối của đương
sự là có
căn
cứ và hợp
pháp
hay
không
cũng
như những
tình tiết
khác
cần
thiết cho
việc giải
quyết đúng
đắn
vụ
án hành chính.

Điều 75. Nguồn chứng
cứ

Chứng
cứ được
thu thập
từ các nguồn
sau đây:

1. Các tài liệu
đọc được,
nghe được,
nhìn được;

2. Vật
chứng;

3. Lời
khai của
đương sự;

4. Lời
khai của
người
làm chứng;

5. Kết luận giám định;

6. Biên bản
ghi kết quả thẩm
định tại chỗ;

7. Kết quả định giá, thẩm
định giá tài sản;

8. Các
nguồn
khác mà pháp
luật có quy
định.

Điều
76. Xác định chứng
cứ

1. Các tài liệu
đọc được
được coi là chứng
cứ
nếu là bản
chính hoặc
bản sao
có công
chứng,
chứng thực hợp
pháp hoặc
do cơ
quan, tổ
chức
có thẩm
quyền cung cấp, xác nhận.

2. Các tài liệu nghe được, nhìn được
được coi là chứng
cứ nếu
được
xuất trình kèm theo văn
bản
xác
nhận
xuất
xứ
của
tài liệu
đó
hoặc
văn
bản
về
sự
việc
liên quan
tới
việc thu
âm, thu
hình đó.

3. Vật
chứng
là chứng
cứ
phải là hiện vật
gốc liên quan đến vụ
việc.

4.
Lời
khai của
đương
sự,
lời
khai
của
người
làm
chứng
được
coi là
chứng
cứ
nếu
được
ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa
ghi âm,
băng
ghi
hình,
đĩa
ghi
hình
theo
quy
định
tại
khoản
2
Điều
này
hoặc
khai
bằng
lời
tại
phiên
toà.

5. Kết luận
giám
định
được coi là chứng cứ nếu việc
giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được
coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật
quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.

7. Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản được
coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo thủ tục do
pháp luật quy định hoặc do chuyên gia về giá cung cấp theo quy định của pháp
luật.

Điều 77. Giao nộp chứng cứ

1. Trong quá trình Toà án giải quyết
vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Toà án;
nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc
không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Việc đương sự giao nộp chứng cứ
cho Toà án phải được lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Trong biên bản
phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số
trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp,
chữ ký của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải lập thành hai bản, một
bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ
giữ.

3. Đương sự giao nộp cho Toà án chứng
cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang
tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Điều 78. Xác minh, thu thập chứng
cứ

1. Trường hợp xét thấy chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án hành chính chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ.

2. Trường hợp đương sự không thể tự
mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu hoặc xét thấy cần thiết, Toà án có thể
tự mình hoặc ủy thác tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ để làm rõ các tình
tiết của vụ án.

3. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Toà
án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án. Trường hợp
kháng nghị bản án, quyết định của Toà án, Viện kiểm sát có thể tự mình thu thập
hồ sơ, tài liệu, vật chứng trong quá trình giải quyết vụ án.

4. Các biện pháp xác minh, thu thập
chứng cứ bao gồm:

a) Lấy lời khai của đương sự;

b) Lấy lời khai người làm chứng;

c) Đối chất;

d) Xem xét, thẩm định tại chỗ;

đ) Trưng cầu giám định;

e) Quyết định định giá tài sản, thẩm
định giá tài sản;

g) Ủy thác thu thập chứng cứ;

h) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
cung cấp chứng cứ.

Điều 79. Lấy lời khai của đương sự

1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời
khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy
đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trong trường hợp
đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc
lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai
chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Toà án ghi lại lời khai của
đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Toà án,
trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Toà án.

2. Biên bản ghi lời khai của đương sự
phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương
sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký
tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai,
người ghi biên bản và dấu của Toà án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang
rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản
ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Toà án thì phải có người làm
chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân, cơ quan công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ
chức nơi lập biên bản. Trường hợp đương sự không biết chữ thì phải có người làm
chứng do đương sự chọn.

3. Việc lấy lời khai của đương sự
chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được tiến hành
với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc
quản lý, trông nom người đó.

Điều 80. Lấy lời khai của người
làm chứng

1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi
xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng.

2. Thủ tục lấy lời khai của người làm
chứng được tiến hành như việc lấy lời khai của đương sự quy định tại Điều 79 của
Luật này.

Điều 81. Đối chất

1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi
xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm
phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm
chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.

2. Việc đối chất phải được ghi thành
biên bản, có chữ ký của những người tham gia đối chất.

Điều 82. Xem xét, thẩm định tại
chỗ

1. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ
phải do Thẩm phán tiến hành với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định; phải báo trước
việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét,
thẩm định đó.

2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ
phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định,
mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm
chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ
quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và những người khác được
mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét,
thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi
có đối tượng cần xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.

Điều 83. Trưng cầu giám định

1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi
xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết
định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng
cần giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận
của người giám định.

2. Người giám định nhận được quyết
định trưng cầu giám định phải tiến hành giám định theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp xét thấy kết luận
giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của
một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định giám định bổ sung hoặc giám
định lại.

Người đã thực hiện việc giám định
trước đó không được thực hiện giám định lại.

Điều
84. Trưng cầu giám
định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo

1. Trong trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng
cứ đó có quyền rút lại. Trường hợp không rút lại, Toà án có thể quyết định trưng
cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo theo quy định tại Điều 83 của Luật
này.

2. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Toà án
chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét về trách nhiệm hình sự.

3. Người đưa ra chứng cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả
mạo chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác.


Điều 85. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản

1. Toà án ra quyết định định giá tài sản, thẩm định giá tài sản theo yêu
cầu của một hoặc các bên đương sự hoặc khi Toà án xét thấy cần thiết.

2. Hội đồng định giá do Toà án quyết định thành lập gồm Chủ tịch Hội
đồng là đại diện cơ quan tài chính và các thành viên là đại diện các cơ quan
chuyên môn có liên quan. Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy
đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương
sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham
dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản
định giá thuộc Hội đồng định giá.

3. Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách
nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ.
Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ
vào việc định giá.

4. Việc định giá phải được ghi thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến
của từng thành viên, của đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định
giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên
Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên vào biên bản.

5. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành việc Toà án quyết định
thẩm định giá tài sản.


Điều 86. Ủy thác thu thập chứng cứ

1. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Toà án có thể ra quyết
định ủy thác để Toà án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều
này lấy lời khai của đương sự, của người làm chứng, thẩm định tại chỗ, định giá
tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của
vụ án hành chính.

2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của người khởi
kiện, người bị kiện và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.

3. Toà án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công
việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định ủy thác;
trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản cho
Toà án đã ra quyết định ủy thác và nêu rõ lý do.

4. Trong trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở ngoài lãnh
thổ Việt Nam thì Toà án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam hoặc các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo điều ước quốc tế mà
nước đó và Việt Nam là thành viên hoặc thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại
nhưng không trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc
tế.


Điều 87. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung
cấp chứng cứ

1. Trong trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu
thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Toà án
tiến hành thu thập chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính.

Đương sự yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ
vấn đề cần chứng minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu
thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang
quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập.

2. Toà án, Viện kiểm sát có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang
quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp đầy
đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát thì tùy theo mức độ
vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.


Điều 88. Bảo quản chứng cứ

1. Chứng cứ đã được giao nộp tại Toà án thì việc bảo quản chứng cứ đó do
Toà án chịu trách nhiệm.

2. Chứng cứ không thể giao nộp được tại Toà án thì người đang lưu giữ
chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.

3. Trong trường hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm
phán ra quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo
quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về
việc bảo quản chứng cứ.


Điều 89. Đánh giá chứng cứ

1. Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính
xác.

2. Toà án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và
khẳng định giá trị pháp lý của từng chứng cứ.


Điều 90. Công bố và sử dụng chứng cứ

1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Toà án không công bố công khai chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà
nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí
mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự.

3. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo
quy định của pháp luật về những chứng cứ thuộc trường hợp không công bố công
khai quy định tại khoản 2 Điều này.


Điều 91. Bảo vệ chứng cứ

1. Trong trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy
hoặc sau này khó có thể thu thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Toà
án quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Toà án có
thể quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ,
chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp
khác.

2. Trong trường hợp người làm chứng bị đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc
để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Toà án có
quyền quyết định buộc người có hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc phải
chấm dứt hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp
hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển
cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét về trách nhiệm hình sự.

CHƯƠNG VII


CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG

Điều 92. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng

Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án
có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những
người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy
định của Luật này.

Điều 93. Các văn bản tố tụng phải được
cấp, tống đạt hoặc thông báo

1. Bản án, quyết định của Toà án.

2. Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định
kháng nghị.

3. Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong
tố tụng hành chính.

4. Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền
tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí khác.

5. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có
quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông báo.


Điều 94. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng

1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau
đây thực hiện:

a) Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng
được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng làm việc khi Toà án hoặc Viện kiểm sát,
cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu;

c) Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Luật này quy định;

d) Nhân viên bưu điện;

đ) Những người khác theo quy định của pháp luật.

2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo nhưng
không làm đúng trách nhiệm của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.


Điều 95. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông
báo văn bản tố tụng

Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng
các phương thức sau đây:

1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba
được ủy quyền;

2. Niêm yết công khai;

3. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.


Điều 96. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng

1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo
quy định của Luật này thì được coi là hợp lệ.

2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản
tố tụng phải thực hiện theo quy định của Luật này.


Điều 97. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng

Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải
trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố
tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo hoặc được ủy quyền cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận
văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.


Điều 98. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân

1. Người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ.

2. Trường hợp người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người
thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ ký nhận và yêu cầu
người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông
báo. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi là ngày được cấp,
tống đạt hoặc thông báo.

Trường hợp người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng
cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng thì có thể chuyển
giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm,
buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Ủy ban nhân dân
hoặc cơ quan công an cấp xã nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo cư trú
và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo.

3. Trường hợp việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện phải lập biên bản ghi rõ việc
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn bản tố tụng đã được giao
cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau; cam kết giao lại tận
tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Biên bản
có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và người thực hiện việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.

4. Trường hợp người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải cấp, tống đạt hoặc
thông báo theo địa chỉ mới của họ.

5. Trường hợp người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa
chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về
việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có chữ ký của người
cung cấp thông tin.

6. Trường hợp người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ
chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an
cấp xã về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.


Điều 99. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ
chức

Trường hợp người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực
tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản
của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ
quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại diện tham gia tố
tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn
bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.


Điều 100. Thủ tục niêm yết công khai

1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng chỉ được thực hiện khi không
rõ tung tích của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực
hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.

2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Toà án trực tiếp hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người
được cấp, tống đạt, thông báo hay Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở hoặc nơi
có trụ sở cuối cùng của người được cấp, tống đạt, thông báo trong trường hợp
người được cấp, tống đạt, thông báo là tổ chức được thực hiện theo thủ tục sau
đây:

a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Toà án, Ủy ban nhân dân cấp xã được ủy
quyền;

b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người
được cấp, tống đạt, thông báo hay nơi có trụ sở hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của
người được cấp, tống đạt, thông báo trong trường hợp người được cấp, tống đạt,
thông báo là tổ chức;

c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó
ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.

3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết.


Điều 101. Thủ tục thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng

1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực
hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công
khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông
tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo.

2. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực
hiện nếu có yêu cầu của đương sự. Phí thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng do đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu.

3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên
báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát
thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.


Điều 102. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng

Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố
tụng không phải là người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản
tố tụng thì người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cho Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.

CHƯƠNG VIII


KHỞI KIỆN, THỤ LÝ VỤ ÁN


Điều 103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc
trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu
nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết
hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về
quyết định, hành vi đó.

2. Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường
hợp không đồng ý với quyết định đó.

3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu
cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong
trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng
hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải
quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại.


Điều 104. Thời hiệu khởi kiện

1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được
quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

a) 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính,
hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

b) 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan
lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận
được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến
trước ngày bầu cử 05 ngày.

3. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm
cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và
điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

4. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu
cũng được áp dụng trong tố tụng hành chính.

5. Toà án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành quy định tại Điều này.


Điều 105. Đơn khởi kiện

1. Đơn khởi kiện phải có các nội
dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Toà án được yêu cầu giải quyết
vụ án hành chính;

c) Tên, địa chỉ của người khởi
kiện, người bị kiện;

d) Nội dung quyết định hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách
cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;

đ) Nội dung quyết định giải quyết
khiếu nại (nếu có);

e) Các yêu cầu đề nghị Toà án
giải quyết;

g) Cam đoan về việc không đồng
thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

2. Người khởi kiện là cá nhân
phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì người đại
diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần
cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại
diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi
kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn
cứ và hợp pháp.


Điều 106. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án

1. Người khởi kiện gửi đơn khởi
kiện và tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các
phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Toà án;

b) Gửi qua bưu điện.

2. Ngày khởi kiện được tính từ
ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.


Điều 107. Nhận và xem xét đơn khởi kiện

1. Toà án nhận đơn khởi kiện do
đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận
đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phân công một Thẩm
phán xem xét đơn khởi kiện.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và tài
liệu kèm theo để thực hiện một trong các thủ tục sau đây:

a) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án
nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;

b) Chuyển đơn khởi kiện cho Toà
án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án khác;

c) Trả lại đơn khởi kiện cho
người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
109 của Luật này.


Điều 108. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện

1. Trường hợp đơn khởi kiện không
có đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật này thì Toà án thông
báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo của Toà án.

2. Trường hợp người khởi kiện đã
sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật
này thì Toà án tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo
yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo cho
người khởi kiện.


Điều 109. Trả lại đơn khởi kiện

1. Toà án trả lại đơn khởi kiện
trong những trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền
khởi kiện;

b) Người khởi kiện không có đủ
năng lực hành vi tố tụng hành chính;

c) Thời hiệu khởi kiện đã hết mà
không có lý do chính đáng;

d) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện
vụ án hành chính;

đ) Sự việc đã được giải quyết
bằng bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;

e) Sự việc không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án;

g) Người khởi kiện lựa chọn giải
quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại
Điều 31 của Luật này;

h) Đơn khởi kiện không có đủ nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật này mà không được người khởi kiện
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 108 của Luật này;

i) Hết thời hạn được thông báo
quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này mà người khởi kiện không xuất trình
biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

2. Khi trả lại đơn khởi kiện và
các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện, Toà án phải có văn bản ghi rõ lý do
trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện được gửi ngay cho Viện kiểm
sát cùng cấp.


Điều 110. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc
trả lại đơn khởi kiện

1. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có
quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đã trả lại
đơn khởi kiện.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến
nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết
định sau đây:

a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện
kiểm sát cùng cấp biết;

b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để tiến hành việc thụ lý
vụ án.

3. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh
án Toà án thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp
có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà án cấp
trên trực tiếp phải giải quyết. Quyết định của Chánh án Toà án cấp trên trực
tiếp là quyết định giải quyết cuối cùng.


Điều 111. Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, nếu Thẩm phán
được phân công xem xét đơn khởi kiện xét thấy vụ án hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết thì thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí;
trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng
án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Toà án thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện xuất trình biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án
phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm
phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý.


Điều 112. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án
Toà án phân công Thẩm phán đã thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ
án giải quyết vụ án; trường hợp Thẩm phán đã thực hiện việc xem xét đơn khởi
kiện và thụ lý vụ án không thể tiếp tục giải quyết vụ án hoặc thuộc trường hợp
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì Chánh án Toà án phân công
một Thẩm phán khác giải quyết vụ án.

Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án
Toà án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử liên tục.

2. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không
thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán
khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết
thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.


Điều 113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án

1. Thông báo về việc thụ lý vụ
án.

2. Yêu cầu đương sự nộp tài liệu,
chứng cứ cho Toà án.

3. Xác minh, thu thập chứng cứ
theo quy định của Luật này.


Điều 114. Thông báo về việc thụ lý vụ án

1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho người bị
kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện
kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.

2. Văn bản thông báo phải có các
nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm văn bản
thông báo;

b) Tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý
vụ án;

c) Tên, địa chỉ của người khởi
kiện, người bị kiện;

d) Những vấn đề cụ thể người khởi
kiện yêu cầu Toà án giải quyết;

đ) Danh sách tài liệu người khởi
kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;

e) Thời hạn người được thông báo
phải nộp ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng
cứ kèm theo (nếu có) cho Toà án;

g) Hậu quả pháp lý của việc người
được thông báo không nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của
người khởi kiện.


Điều 115. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi kiện
và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).

Trường hợp cần gia hạn thì người
được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin
gia hạn là có căn cứ thì Toà án gia hạn một lần, nhưng không quá 10 ngày.

2. Trường hợp người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã nhận được thông báo, nhưng không nộp ý
kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lý do
chính đáng thì Toà án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của Luật này.

3. Người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Toà án cho biết, đọc, xem, ghi chép,
sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (nếu có).

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo, Viện kiểm sát cử Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự
khuyết (nếu có) tham gia việc giải quyết vụ án và thông báo cho Toà án.


Điều 116. Quyền yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố
tụng với người khởi kiện hoặc với người bị kiện thì họ có quyền yêu cầu độc lập
khi có các điều kiện sau đây:

a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;

b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;

c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho
việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

2. Thủ tục yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Luật này về
thủ tục khởi kiện của người khởi kiện.

CHƯƠNG IX


CHUẨN BỊ XÉT XỬ


Điều 117. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định như sau:

a) 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 104 của Luật này;

b) 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 104 của Luật này.

c) Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Toà
án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá
02 tháng đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và không quá 01
tháng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

2. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, Thẩm
phán được phân công làm Chủ toạ phiên toà phải ra một trong các quyết định sau
đây:

a) Đưa vụ án ra xét xử;

b) Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;

c) Đình chỉ việc giải quyết vụ án.

3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Toà án phải mở phiên toà; trường hợp có lý do chính đáng, thì thời hạn mở phiên
toà có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày.


Điều 118. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành
chính

1. Toà án quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính trong
các trường hợp sau đây:

a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể mà chưa có
cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;

b) Đương sự là cá nhân mất năng
lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;

c) Đã hết thời hạn chuẩn bị xét
xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng, trừ trường
hợp có thể xét xử vắng mặt các đương sự;

d) Cần đợi kết quả giải quyết của
cơ quan khác hoặc vụ việc khác có liên quan.

2. Toà án tiếp tục giải quyết vụ
án hành chính khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn.

3. Quyết định tạm đình chỉ việc
giải quyết vụ án hành chính có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm.


Điều 119. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính

1. Toà án không xoá tên vụ án
hành chính bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ
lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành
chính đó.

2. Tiền tạm �ng án phí, lệ phí mà
đương sự đã nộp được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được xử lý khi Toà án tiếp tục
giải quyết vụ án hành chính.


Điều 120. Đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính

1. Toà án quyết định đình chỉ
việc giải quyết vụ án hành chính trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện là cá nhân đã
chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể
mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;

b) Người khởi kiện rút đơn khởi
kiện và được Toà án chấp nhận;

c) Người khởi kiện đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;

d) Người bị kiện hủy bỏ quyết
định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu
nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị
khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;

đ) Các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 109 của Luật này mà Toà án đã thụ lý.

2. Khi ra quyết định đình chỉ
việc giải quyết vụ án, Toà án trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho
đương sự nếu có yêu cầu.

3. Quyết định đình chỉ việc giải
quyết vụ án hành chính có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.


Điều 121. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính

1. Khi có quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án hành chính, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án
giải quyết lại vụ án hành chính đó, nếu việc khởi kiện này không có gì khác với
vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có
tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, d và g
khoản 1 Điều 109, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 120 của Luật này và các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý theo quy
định của pháp luật về án phí, lệ phí Toà án.


Điều 122. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ,
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính

1. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính có thẩm quyền ra
quyết định tạm đình chỉ hoặc quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính đó.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định quy định
tại khoản 1 Điều này, Toà án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm
sát cùng cấp.


Điều 123. Quyết định đưa vụ án ra xét xử

1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên toà;

b) Việc xét xử được tiến hành công khai hay xét xử kín;

c) Tên, địa chỉ của những người tham gia tố tụng;

d) Nội dung việc khởi kiện;

đ) Họ, tên của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát
viên; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).

2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện
kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.


Điều 124. Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu

Toà án phải gửi hồ sơ vụ án cùng với việc gửi quyết định đưa vụ án ra
xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Toà án.

CHƯƠNG X


PHIÊN TOÀ SƠ THẨM


Điều 125. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm

Phiên toà sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được
ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên toà
trong trường hợp phải hoãn phiên toà.


Điều 126. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên
tục

1. Hội đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án
bằng cách hỏi và nghe lời trình bày của người khởi kiện, người bị kiện, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác; xem xét,
kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát. Bản án chỉ được căn cứ vào việc hỏi, kết quả tranh luận
và các chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà.

2. Việc xét xử bằng lời nói và phải được tiến hành liên tục, trừ thời
gian nghỉ. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu
cho đến khi kết thúc phiên toà.

Trong trường hợp đặc biệt, việc xét xử có thể tạm ngừng nhưng không quá
05 ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục.

3. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.


Điều 127. Nội quy phiên toà

1. Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được
Toà án triệu tập tham gia phiên toà.

Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng
xử án, phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều
khiển của Chủ toạ phiên toà.

Chỉ những người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc
phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý
do sức khoẻ được Chủ toạ phiên toà cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.

2. Toà án nhân dân tối cao căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này và
các quy định khác của pháp luật ban hành nội quy phiên toà.


Điều 128. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm

1. Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân.
Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và
ba Hội thẩm nhân dân.

2. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.


Điều 129. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét
xử và Thư ký Toà án

1. Phiên toà chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và
Thư ký Toà án.

2. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân vắng mặt hoặc không thể
tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết
tham gia phiên toà từ đầu thì những người này được thay thế thành viên Hội đồng
xét xử vắng mặt để tham gia xét xử vụ án.

3. Trường hợp không có Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử theo quy định
tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên toà.

4. Trường hợp Thư ký Toà án vắng
mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà mà không có người thay thế thì
phải hoãn phiên toà.


Điều 130. Sự có mặt của Kiểm sát viên

1. Kiểm sát viên được Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên toà, nếu vắng mặt
thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà và thông báo cho Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp Kiểm sát viên vắng
mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết
tham gia phiên toà từ đầu thì người này được thay thế Kiểm sát viên vắng mặt
tham gia phiên toà xét xử vụ án.


Điều 131. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự

1. Toà án triệu tập hợp lệ lần
thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử
hoãn phiên toà, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Toà án thông báo cho đương sự,
người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc
hoãn phiên toà.

2. Toà án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự phải có mặt tại phiên toà, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất
khả kháng thì xử lý như sau:

a) Đối với người khởi kiện, người
đại diện theo pháp luật mà không có người đại diện tham gia phiên toà thì bị coi
là từ bỏ việc khởi kiện và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối
với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt. Người khởi kiện có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn
còn;

b) Đối với người bị kiện, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập mà không có người đại
diện tham gia phiên toà thì Toà án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Đối với người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên
toà thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Toà án ra quyết định đình
chỉ việc giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp
người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời
hiệu khởi kiện vẫn còn;

d) Đối với người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.


Điều 132. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng
mặt tại phiên toà

Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

1. Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên toà có đơn đề nghị Toà án xét
xử vắng mặt;

2. Người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vắng mặt tại phiên toà nhưng có người đại diện tham gia phiên toà;

3. Các trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 131 của
Luật này.


Điều 133. Sự có mặt của người làm chứng

1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập
của Toà án để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Trường hợp người làm chứng
vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai trực tiếp với Toà án hoặc gửi lời khai
cho Toà án thì Chủ toạ phiên toà công bố lời khai đó.

2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định
hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp người làm chứng vắng mặt
tại phiên toà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho
việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên toà theo quyết định của Hội đồng
xét xử.


Điều 134. Sự có mặt của người giám định

1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập
của Toà án để làm rõ những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám
định.

2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định
hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử.


Điều 135. Sự có mặt của người phiên dịch

1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập
của Toà án.

2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế
thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà.


Điều 136. Hoãn phiên toà

1. Các trường hợp phải hoãn phiên toà:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 129, khoản 1 Điều
130, khoản 1 Điều 131, khoản 2 Điều 135 của Luật này;

b) Thành viên của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người
phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;

c) Người giám định bị thay đổi;

d) Cần phải xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung mà không thể
thực hiện được ngay tại phiên toà.

2. Trường hợp hoãn phiên toà được quy định tại khoản 2 Điều 133 và khoản
2 Điều 134 của Luật này.


Điều 137. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn
phiên toà

1. Thời hạn hoãn phiên toà sơ thẩm không quá 30 ngày, kể từ ngày ra
quyết định hoãn phiên toà.

2. Quyết định hoãn phiên toà phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Toà án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;

c) Vụ án được đưa ra xét xử;

d) Lý do của việc hoãn phiên toà;

đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.

3. Quyết định hoãn phiên toà phải được Chủ toạ phiên toà thay mặt Hội
đồng xét xử ký tên. Trường hợp Chủ toạ phiên toà vắng mặt thì Chánh án Toà án ra
quyết định hoãn phiên toà. Quyết định hoãn phiên toà được thông báo ngay cho
những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Toà án gửi ngay
cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

4. Trong trường hợp sau khi hoãn phiên toà mà Toà án không thể mở lại
phiên toà đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên toà ghi trong quyết định hoãn
phiên toà thì Toà án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những
người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.


Điều 138. Thủ tục ra bản án, quyết định của Toà
án tại phiên toà

1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng
nghị án.

2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn
phiên toà phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập
thành văn bản.

3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông
qua tại phòng xử án, không phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên
bản phiên toà.


Điều 139. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án
tại phiên toà

1. Tại phiên toà, nếu có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 118 của Luật này thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ việc giải
quyết vụ án.

2. Tại phiên toà, nếu có một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 120 của Luật này thì Hội đồng xét
xử ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.

3. Trường hợp đương sự xuất trình
quyết định hành chính mới mà quyết định hành chính đó liên quan đến quyết định
bị khởi kiện và không thuộc thẩm quyền của Toà án đang xét xử sơ thẩm vụ án thì
Hội đồng xét xử đình chỉ việc xét xử và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm
quyền.


Điều 140. Biên bản phiên toà

1. Biên bản phiên toà phải ghi
đầy đủ các nội dung sau đây:

a) Các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 123 của Luật này;

b) Mọi diễn biến tại phiên toà từ
khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà;

c) Các câu hỏi, câu trả lời và
phát biểu tại phiên toà;

d) Các nội dung khác phải được
ghi vào biên bản phiên toà theo quy định của Luật này.

2. Ngoài việc ghi biên bản phiên
toà, Toà án có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên toà.

3. Sau khi kết thúc phiên toà,
Hội đồng xét xử phải kiểm tra biên bản; Chủ toạ phiên toà và Thư ký Toà án ký
vào biên bản.

4. Kiểm sát viên và những người
tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên toà, yêu cầu ghi những sửa
đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà và ký xác nhận.


Điều 141. Chuẩn bị khai mạc phiên toà

Trước khi khai mạc phiên toà, Thư
ký Toà án phải tiến hành các công việc sau đây:

1. Phổ biến nội quy phiên toà;

2. Kiểm tra, xác định sự có mặt,
vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu
có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do;

3. Ổn định trật tự trong phòng xử
án;

4. Yêu cầu mọi người trong phòng
xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.


Điều 142. Khai mạc phiên toà

1. Chủ toạ phiên toà khai mạc
phiên toà và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2. Thư ký Toà án báo cáo với Hội
đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy
triệu tập của Toà án và lý do vắng mặt.

3. Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại
sự có mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án và
kiểm tra căn cước của đương sự.

4. Chủ toạ phiên toà phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của
những người tham gia tố tụng khác.

5. Chủ toạ phiên toà giới thiệu những người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch.

6. Chủ toạ phiên toà hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu
thay đổi ai không và lý do yêu cầu thay đổi.


Điều 143. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến
hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch

Trong trường hợp tại phiên toà có người yêu cầu thay đổi người tiến hành
tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét,
quyết định việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu theo quy định của Luật
này; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên
toà.


Điều 144. Bảo đảm tính khách quan của người làm
chứng

1. Trước khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có
liên quan đến việc giải quyết vụ án, Chủ toạ phiên toà có thể quyết định những
biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau
hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.

2. Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn
nhau thì Chủ toạ phiên toà có thể quyết định cách ly đương sự với người làm
chứng trước khi hỏi người làm chứng.


Điều 145. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung,
rút yêu cầu

1. Chủ toạ phiên toà hỏi người khởi kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.

2. Chủ toạ phiên toà hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc
lập.


Điều 146. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu
cầu

1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự
nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi
kiện hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

2. Trường hợp đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và
việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ
xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương sự đã rút.


Điều 147. Thay đổi địa vị tố tụng

Trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành người khởi kiện.


Điều 148. Hỏi tại phiên toà

1. Hội đồng xét xử xác định đầy
đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe ý kiến của người khởi kiện, người bị
kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện của đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám
định, đối chiếu các ý kiến này với tài liệu, chứng cứ đã thu thập được.

2. Sau khi nghe xong lời trình
bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ tự
Chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, những người tham gia tố tụng
khác và Kiểm sát viên.


Điều 149. Hỏi người khởi kiện

1. Trong trường hợp có nhiều
người khởi kiện thì phải hỏi riêng từng người một.

2. Chỉ hỏi người khởi kiện về
những vấn đề mà người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người khởi kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với
những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của những người này.

3. Người khởi kiện có thể tự mình
trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trả lời
thay cho người khởi kiện và sau đó người khởi kiện trả lời bổ sung.


Điều 150. Hỏi người bị kiện

1. Trong trường hợp có nhiều
người bị kiện thì phải hỏi riêng từng người một.

2. Chỉ hỏi người bị kiện về những
vấn đề mà người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị
kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai
của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những
người này.

3. Người bị kiện có thể tự mình
trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện trả lời
thay cho người bị kiện và sau đó người bị kiện trả lời bổ sung.


Điều 151. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Trong trường hợp có nhiều
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.

2. Chỉ hỏi người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời
khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi kiện, người bị
kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ
trả lời bổ sung.


Điều 152. Hỏi người làm chứng

1. Trong trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng
người một.

2. Trước khi hỏi người làm chứng, Chủ toạ phiên toà phải hỏi rõ về quan
hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành
niên thì Chủ toạ phiên toà có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo,
cô giáo giúp đỡ để hỏi.

3. Chủ toạ phiên toà yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình
tiết của vụ án mà họ biết. Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi
thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có
mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với
lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

4. Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có
thể được hỏi thêm.

5. Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng
và những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ những
thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên
toà nhìn thấy họ.


Điều 153. Công bố các tài liệu của vụ án

1. Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp
sau đây:

a) Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên toà mà trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử đã có lời khai;

b) Những lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên toà mâu thuẫn với
những lời khai trước đó;

c) Khi Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Kiểm sát
viên, người tham gia tố tụng.

2. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần
phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời
tư của cá nhân theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các
tài liệu có trong hồ sơ vụ án.


Điều 154. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng
ghi hình, đĩa ghi hình

Theo yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc khi xét thấy
cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình,
đĩa ghi hình tại phiên toà, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 153 của
Luật này.


Điều 155. Xem xét vật chứng

1. Vật chứng, ảnh hoặc biên bản
xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên toà.

2. Hội đồng xét xử có thể cùng
với các đương sự đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến phiên toà
được nếu thấy cần thiết.


Điều 156. Hỏi người giám định

1. Chủ toạ phiên toà yêu cầu
người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được giao giám định. Khi
trình bày, người giám định có quyền giải thích bổ sung về kết luận giám định,
các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.

2. Kiểm sát viên, những người
tham gia tố tụng có mặt tại phiên toà có quyền nhận xét về kết luận giám định,
được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có
mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.

3. Trong trường hợp người giám
định không có mặt tại phiên toà thì chủ toạ phiên toà công bố kết luận giám
định.

4. Khi có người tham gia tố tụng
không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên toà và có yêu cầu
giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám
định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định
giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này thì Hội đồng xét xử quyết
định hoãn phiên toà.


Điều 157. Kết thúc việc hỏi tại phiên toà

Khi nhận thấy các tình tiết của
vụ án đã được xem xét đầy đủ thì Chủ toạ phiên toà hỏi Kiểm sát viên, đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố
tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu
và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì Chủ toạ phiên toà quyết định tiếp tục
việc hỏi.


Điều 158. Trình tự phát biểu khi tranh luận

1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội
đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên toà. Trình tự phát biểu khi
tranh luận được thực hiện như sau:

a) Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người khởi kiện phát biểu. Người khởi kiện có quyền bổ sung ý kiến;

b) Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người bị kiện phát biểu. Người bị kiện có quyền bổ sung ý kiến;

c) Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.

2. Trường hợp đương sự, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt tại phiên toà nhưng có gửi
văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Hội đồng xét xử phải
công bố văn bản này tại phiên toà.

3. Trường hợp đương sự không có
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi
tranh luận.


Điều 159. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp

Khi phát biểu về đánh giá chứng
cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh
luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét,
kiểm tra tại phiên toà cũng như kết quả việc hỏi tại phiên toà. Người tham gia
tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. Chủ toạ phiên toà không được
hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh luận
trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến vụ
án.


Điều 160. Phát biểu của Kiểm sát viên

1. Sau khi những người tham gia
tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng hành chính,
kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.


Điều 161. Nghị án

1. Sau khi kết thúc phần tranh
luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.

2. Chỉ có các thành viên của Hội
đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét
xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số
về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau
cùng. Trường hợp Hội đồng xét xử gồm năm thành viên thì Thẩm phán Chủ toạ phiên
toà là người biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý
kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.

3. Khi nghị án, Hội đồng xét xử
chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên toà,
kết quả việc hỏi tại phiên toà và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người
tham gia tố tụng, Kiểm sát viên.

4. Khi nghị án phải có biên bản
ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án
phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi
tuyên án.

5. Trong trường hợp vụ án có
nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội
đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án, nhưng không quá 05 ngày làm
việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên toà.

Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có
mặt tại phiên toà và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà biết giờ,
ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có
người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án
theo quy định tại Điều 165 của Luật này.


Điều 162. Trở lại việc hỏi và tranh luận

Qua tranh luận hoặc qua nghị án, nếu xét thấy có
tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xét hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét
thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.


Điều 163. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử

1. Hội đồng xét xử xem xét tính hợp pháp của
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh
sách cử tri bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan.

2. Hội đồng xét xử có quyền quyết định:

a) Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có
căn cứ pháp luật;

b) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi
kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật; buộc
cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm
vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;

c) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi
kiện, tuyên bố một số hoặc toàn bộ các hành vi hành chính là trái pháp luật;
buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt
hành vi hành chính trái pháp luật;

d) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết
định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;

đ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi
kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền
ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh giải
quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;

e) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi
kiện; buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri theo
quy định của pháp luật;

g) Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại,
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm do
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra;

h) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
người đứng đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước.


Điều 164. Bản án sơ thẩm

1. Hội đồng xét xử sơ thẩm ra bản án sơ thẩm nhân
danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án
và nhận định của Toà án, phần quyết định.

3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Toà án xét
xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các
thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên; tên, địa chỉ của người
khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại
diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; những người tham gia
tố tụng khác; đối tượng khởi kiện; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án
ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.

4. Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Toà
án phải ghi yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện; đề nghị của người bị kiện; đề
nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của
Toà án; điểm, khoản, điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để
giải quyết vụ án.

Trong nhận định của Toà án phải phân tích những
căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết
định của Toà án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền
kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải
ghi rõ quyết định đó.


Điều 165. Tuyên án

Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải
đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được phép của Chủ toạ phiên toà. Chủ toạ phiên
toà hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án; sau khi đọc xong có
thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.

Trường hợp có đương sự không biết tiếng Việt thì
sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án sang
ngôn ngữ mà họ biết.


Điều 166. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc phiên toà, các đương sự được Toà án cấp trích lục bản án.

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày tuyên án,
Toà án phải cấp, gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị
mà không có kháng cáo, kháng nghị, Toà án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp
luật cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng
cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.


Điều 167. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định
của Toà án

1. Sau khi bản án, quyết định của Toà án được ban hành thì không được
sửa chữa, bổ sung trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu
do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Văn bản sửa chữa, bổ sung phải được Toà án gửi
ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp; trường hợp bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật còn phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan
cấp trên trực tiếp của người bị kiện.

2. Việc sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều
này do Thẩm phán Chủ toạ phiên toà, phiên họp phối hợp với các thành viên Hội
đồng xét xử vụ án đó thực hiện. Trường hợp một trong những thành viên của Hội
đồng xét xử không thể thực hiện được việc sửa chữa, bổ sung thì việc sửa chữa,
bổ sung do Chánh án Toà án thực hiện.

CHƯƠNG XI


THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN VỀ DANH SÁCH CỬ TRI


BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, DANH SÁCH CỬ TRI


BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN


Điều 168. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án

Ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu
Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Chánh án Toà án
phân công một Thẩm phán thụ lý ngay vụ án.


Điều 169. Thời hạn giải quyết vụ án

1. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân
công thụ lý vụ án phải ra một trong các quyết định sau đây:

a) Quyết định đưa vụ án ra xét xử;

b) Đình chỉ vụ án và trả lại đơn khởi kiện.

2. Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải gửi ngay quyết
định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

3. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Toà án phải mở phiên toà xét xử.


Điều 170. Sự có mặt của đại diện Viện kiểm sát,
đương sự

Đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên
toà, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.


Điều 171. Áp dụng các quy định khác của Luật này

1. Các quy định khác của Luật này được áp dụng để giải quyết vụ án hành
chính đối với khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách
cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp Chương này không quy
định.

2. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.


Điều 172. Hiệu lực của bản án, quyết định đình
chỉ vụ án của Toà án

1. Bản án, quyết định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách
cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân có hiệu lực thi hành ngay. Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát
không có quyền kháng nghị.

2. Toà án phải gửi ngay bản án, quyết định đình chỉ vụ án cho các đương
sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

CHƯƠNG XII


THỦ TỤC PHÚC THẨM


Điều 173. Tính chất của xét xử phúc thẩm

Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà
bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng
cáo hoặc kháng nghị.


Điều 174. Người có quyền kháng cáo

Đương sự hoặc người đại diện của đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản
án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ
thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.


Điều 175. Đơn kháng cáo

1. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

b) Tên, địa chỉ của người kháng cáo;

c) Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa
có hiệu lực pháp luật;

d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;

đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

2. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án,
quyết định bị kháng cáo; kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung
(nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Toà án cấp phúc thẩm thì Toà án đó
phải chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy
định tại Điều 186 của Luật này.


Điều 176. Thời hạn kháng cáo

1. Thời hạn kháng cáo đối với
bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày Toà án tuyên án; trường hợp
đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được
giao cho họ hoặc được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú
hoặc nơi có trụ sở, trong trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức.

2. Thời hạn kháng cáo đối với
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07
ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

3. Trong trường hợp đơn kháng
cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi
gửi đóng dấu ở phong bì.


Điều 177. Kiểm tra đơn kháng cáo

1. Sau khi nhận được đơn kháng
cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy
định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.

Trường hợp đơn kháng cáo chưa có
đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này thì Toà án cấp sơ
thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp đơn kháng cáo quá
thời hạn quy định tại Điều 176 của Luật này (sau đây gọi là kháng cáo quá hạn)
vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu
người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để
chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.


Điều 178. Kháng cáo quá hạn

1. Sau khi nhận được đơn kháng
cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của
người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho
Toà án cấp phúc thẩm.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp
phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn.

Hội đồng xét kháng cáo quá hạn
có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và
phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
Quyết định của Hội đồng phải được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ
thẩm và Viện kiểm sát cấp phúc thẩm.

Trường hợp Toà án cấp phúc thẩm
chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ
tục do Luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.


Điều 179. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm

1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông
báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy
định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về
việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án
phí và nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn
này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là
họ từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng; Toà án trả lại đơn
kháng cáo cho đương sự.


Điều 180. Thông báo về việc kháng cáo

1. Khi gửi hồ sơ vụ án và đơn kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm, Toà án
cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương
sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo.

2. Đương sự được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản ghi ý
kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến
của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.


Điều 181. Kháng nghị của Viện kiểm sát

Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp
sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc
thẩm.


Điều 182. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát

1. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các
nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng
nghị;

b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;

c) Kháng nghị phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật;

d) Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;

đ) Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm
sát ra quyết định kháng nghị.

2. Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra
bản án, quyết định bị kháng nghị để Toà án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy
định tại Điều 186 của Luật này. Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu,
chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có
căn cứ và hợp pháp.


Điều 183. Thời hạn kháng nghị

1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện
kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày,
kể từ ngày tuyên án.

2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận
được quyết định.


Điều 184. Thông báo về việc kháng nghị

1. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng
nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị.

2. Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản ghi ý
kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý
kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.


Điều 185. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị

1. Những phần của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng
cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định
cho thi hành ngay.

2. Bản án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định của Toà án
cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.


Điều 186. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng
nghị

Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng
nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày:

1. Người kháng cáo nộp đơn kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm, trong
trường hợp người kháng cáo được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm;

2. Người kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm, trong trường hợp người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm;

3. Toà án cấp sơ thẩm nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát.


Điều 187. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm

1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng
nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

2. Chánh án Toà án cấp phúc thẩm hoặc Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án
nhân dân tối cao thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán
làm Chủ toạ phiên toà, phiên họp.


Điều 188. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị

1. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc
thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra
quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được
vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng
nghị đã hết.

2. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc
thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng
nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.

Toà án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm
đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút
kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên toà do Thẩm phán
Chủ toạ phiên toà quyết định, tại phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định.

3. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị trước khi mở phiên toà phải được làm thành văn bản và gửi cho Toà án cấp
phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự biết về việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị; thông báo cho Viện kiểm sát cùng
cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo của đương sự.

Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.


Điều 189. Bổ sung chứng cứ mới

1. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc
thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự có quyền bổ sung chứng cứ mới.

2. Toà án cấp phúc thẩm tự mình hoặc theo yêu cầu
của đương sự tiến hành xác minh chứng cứ mới được bổ sung. Toà án có thể thực
hiện ủy thác xác minh chứng cứ theo quy định tại Điều 86 của Luật này.


Điều 190. Phạm vi xét xử phúc thẩm

Toà án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần bản án,
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến
nội dung kháng cáo, kháng nghị.


Điều 191. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ
án, Thẩm phán được phân công làm Chủ toạ phiên toà phải ra một trong các quyết
định sau đây:

a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

2. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì
Chánh án Toà án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử
quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng không được quá 30 ngày.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Toà án phải mở phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì
thời hạn này là 60 ngày.

4. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm
sát cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.


Điều 192. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm

Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.


Điều 193. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét
xử phúc thẩm và Thư ký Toà án

1. Phiên toà chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và
Thư ký Toà án.

2. Trường hợp có Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét
xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này
được thay thế Thẩm phán vắng mặt tham gia xét xử vụ án.

3. Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết để thay thế thành viên Hội
đồng xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên toà.

4. Trường hợp Thư ký Toà án vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia
phiên toà mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên toà.


Điều 194. Sự có mặt của Kiểm sát viên

1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có
nhiệm vụ tham gia phiên toà, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn
phiên toà và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia
phiên toà, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người
này được thay thế Kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên toà xét xử vụ án.


Điều 195. Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người giám định, người phiên dịch và
người làm chứng

1. Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, người kháng cáo, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của họ phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng
xét xử hoãn phiên toà.

Toà án thông báo cho người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ biết về việc hoãn phiên toà.

2. Toà án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng
cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải có mặt tại
phiên toà, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:

a) Đối với người kháng cáo mà
không có người đại diện tham gia phiên toà thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và
Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm bản án, quyết định hoặc phần
bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có kháng cáo của người kháng cáo vắng
mặt;

b) Đối với người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự thì Toà án tiến hành xét xử vắng mặt họ.

3. Sự có mặt của người làm chứng,
người giám định, người phiên dịch trong phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo
quy định tại các điều 133, 134 và 135 của Luật này.

4. Trường hợp người tham gia tố
tụng có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt thì Toà án tiến hành phiên toà phúc
thẩm xét xử vắng mặt họ.


Điều 196. Các trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà,
không phải triệu tập đương sự

1. Hội đồng xét xử phúc thẩm
không phải mở phiên toà trong các trường hợp sau đây:

a) Xét kháng cáo, kháng nghị quá
hạn;

b) Xét kháng cáo, kháng nghị về
phần án phí;

c) Xét kháng cáo, kháng nghị
những quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.

2. Trong trường hợp nêu tại khoản
1 Điều này, Hội đồng xét xử không phải triệu tập đương sự, trừ trường hợp cần
nghe ý kiến của họ.


Điều 197. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án

Toà án cấp phúc thẩm ra quyết
định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định
tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.


Điều 198. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án

1. Toà án cấp phúc thẩm ra quyết
định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 120 của Luật này;

b) Người kháng cáo rút toàn bộ
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;

c) Người kháng cáo được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;

d) Các trường hợp khác mà pháp
luật có quy định.

2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.


Điều 199. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời

Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án cấp phúc thẩm có quyền quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại
Chương V của Luật này.


Điều 200. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát
nghiên cứu

Sau khi thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải
chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Toà án.


Điều 201. Hoãn phiên toà phúc thẩm

1. Các trường hợp phải hoãn phiên toà:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 135, khoản 3 và khoản 4 Điều
193, khoản 1 Điều 194, khoản 1 Điều 195 của Luật này;

b) Thành viên của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người
phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;

c) Người giám định bị thay đổi;

d) Cần phải xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung mà không thể
thực hiện được ngay tại phiên toà.

2. Trường hợp hoãn phiên toà được quy định tại khoản 2 Điều 133 và khoản
2 Điều 134 của Luật này.

3. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm được
thực hiện theo quy định tại Điều 137 của Luật này.


Điều 202. Thủ tục xét xử phúc thẩm

1. Chuẩn bị khai mạc phiên toà, thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm, thủ
tục hỏi và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm, tranh
luận tại phiên toà, nghị án và tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được
thực hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm.

2. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm thì một thành
viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án
sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.

3. Việc hỏi đương sự, Kiểm sát viên về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng
cáo, kháng nghị tại phiên toà được Chủ toạ phiên toà thực hiện như sau: hỏi
người khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không; hỏi người kháng cáo, Kiểm sát
viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không.

4. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm
sát viên phát biểu quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định của
bản án sơ thẩm bị kháng nghị.


Điều 203. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước
khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm

1. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc
thẩm mà người khởi kiện rút đơn khởi kiện th� Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi
người bị kiện có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:

a) Người bị kiện không đồng ý thì không chấp nhận
việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện;

b) Người bị kiện đồng ý thì chấp nhận việc rút
đơn khởi kiện của người khởi kiện. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy
bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự
vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và phải chịu
một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án
theo thủ tục do Luật này quy định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.


Điều 204. Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm
sát viên tại phiên toà phúc thẩm

1. Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc
Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ
án bằng việc nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên theo trình tự sau
đây:

a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự kháng cáo trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng
cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.

Trường hợp tất cả các đương sự đều kháng cáo thì
việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khởi kiện kháng cáo và người khởi kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người bị kiện kháng cáo và người bị kiện; người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì
Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng
nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày
về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát
viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;

b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội
dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.

2. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị
của mình.

3. Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp
xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp
luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm.


Điều 205. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc
thẩm

1. Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên các quyết định của bản án sơ
thẩm.

2. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết
định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:

a) Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng
quy định tại Chương VI của Luật này;

b) Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ
thẩm nhưng tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.

3. Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm xét
xử lại trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc có chứng
cứ mới quan trọng mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được.

4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu trong quá
trình xét xử sơ thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 120
của Luật này.

5. Đình chỉ việc giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm, nếu việc xét
xử phúc thẩm vụ án cần phải có mặt người kháng cáo và họ đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Trong trường hợp này bản án sơ thẩm có hiệu
lực pháp luật.


Điều 206. Bản án phúc thẩm

1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà
án, phần quyết định.

3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Toà án xét xử phúc thẩm; số và
ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội
đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên; tên, địa chỉ của người khởi kiện,
người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị;
những người tham gia tố tụng khác; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án
ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.

4. Trong phần nội dung vụ án,
kháng cáo, kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Toà
án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng xét xử
phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Hội đồng xét xử
phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án.

Trong nhận định của Hội đồng xét
xử phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng
cáo, kháng nghị.

5. Trong phần quyết định phải ghi
rõ các quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết
trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về việc phải chịu án phí sơ thẩm, phúc
thẩm.

6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực
pháp luật kể từ ngày tuyên án.


Điều 207. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị

1. Toà án cấp phúc thẩm phải tổ
chức phiên họp và ra quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị.

2. Một thành viên của Hội đồng
xét xử phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình bày tóm tắt nội
dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng
nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).

3. Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm và phát biểu ý kiến về việc giải quyết
kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định.

4. Khi xem xét quyết định của Toà
án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền:

a) Giữ nguyên quyết định của Toà
án cấp sơ thẩm;

b) Sửa quyết định của Toà án cấp
sơ thẩm;

c) Hủy quyết định của Toà án cấp
sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ
án.

5. Quyết định phúc thẩm có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.


Điều 208. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải gửi bản án,
quyết định phúc thẩm cho các đương sự, Toà án và Viện kiểm sát đã giải quyết vụ
án ở cấp sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền và cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.

CHƯƠNG XIII


THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM


Điều 209. Tính chất của giám đốc thẩm

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
trong việc giải quyết vụ án.


Điều 210. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm

Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

1. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;

2. Phần quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình
tiết khách quan của vụ án;

3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.


Điều 211. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có
hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định thì
đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy
định tại Điều 212 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

2. Trường hợp Toà án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng
nghị quy định tại Điều 212 của Luật này.

3. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ
tục tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm.


Điều 212. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm

1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao.

2. Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án cấp huyện.


Điều 213. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật

1. Người có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án có quyền hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm. Thời hạn hoãn không quá 03 tháng.

Đối với quyết định về phần dân sự trong bản
án, quyết định hành chính thì người có quyền kháng nghị có quyền yêu cầu cơ quan
thi hành án dân sự hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự.

2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm
đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.

Điều 214. Quyết định kháng nghị giám đốc
thẩm

Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải có
các nội dung chính sau đây:

1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định
kháng nghị;

2. Chức vụ của người ra quyết định kháng
nghị;

3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

4. Phần quyết định của bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

5. Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai
lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng
nghị;

7. Quyết định kháng nghị một phần hoặc toàn
bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

8. Tên của Toà án có thẩm quyền giám đốc
thẩm vụ án đó;

9. Đề nghị của người kháng nghị.

Điều 215. Thời hạn kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm

1. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày bản án,
quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.

2. Trường hợp đương sự đã có đơn đề nghị
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
211 của Luật này nhưng đã hết thời hạn kháng nghị mà người có quyền kháng nghị
mới phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Toà án, thì thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm của
người có quyền kháng nghị không phụ thuộc vào thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này.

3. Thời hạn kháng nghị phần dân sự trong
bản án, quyết định của Toà án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.


Điều 216. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm

1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được
gửi ngay cho Toà án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị, đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.

2. Trường hợp Chánh án Toà án nhân dân tối cao
hoặc Chánh án Toà án cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ
án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện
kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.

3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng
nghị phải được gửi ngay cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.


Điều 217. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị

1. Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền
thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy
định tại Điều 215 của Luật này.

2. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà,
người kháng nghị có quyền rút kháng nghị. Việc rút kháng nghị trước khi mở phiên
toà phải được làm thành văn bản và được gửi theo quy định tại Điều 216 của Luật
này. Việc rút kháng nghị tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà và
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.


Điều 218. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm

1. Hội đồng giám đốc thẩm Toà án cấp tỉnh là Ủy
ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh; khi tiến hành giám đốc thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham
gia; Chánh án Tòa án cấp tỉnh làm Chủ tọa phiên tòa giám đốc thẩm.

2. Hội đồng giám đốc thẩm của Toà hành chính Toà
án nhân dân tối cao gồm ba Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; khi tiến hành giám
đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có đủ ba Thẩm phán
tham gia; Chánh toà Tòa hành chính Tòa án nhân dân tối cao phân công một Thẩm
phán làm Chủ tọa phiên tòa giám đốc thẩm.

3. Hội đồng giám đốc thẩm Toà án nhân dân tối cao
là Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; khi tiến hành giám đốc thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên tham gia; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm Chủ tọa phiên tòa giám
đốc thẩm.


Điều 219. Thẩm quyền giám đốc thẩm

1. Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh giám đốc thẩm
những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện
bị kháng nghị.

2. Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao giám
đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
cấp tỉnh bị kháng nghị.

3. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các
Toà phúc thẩm, Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.

4. Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật về cùng một vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của các cấp Toà án khác nhau
thì Toà án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.


Điều 220. Những người tham gia phiên toà giám đốc
thẩm

1. Phiên toà giám đốc thẩm phải có sự tham gia
của Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Khi xét thấy cần thiết, Toà án triệu tập những
người tham gia tố tụng và những người khác có liên quan đến việc kháng nghị tham
gia phiên toà giám đốc thẩm.


Điều 221. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm

Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày nhận được
kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở
phiên toà để giám đốc thẩm vụ án.


Điều 222. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm

Chánh án Toà án, Chánh toà Toà hành chính Toà án
nhân dân tối cao phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên
toà. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các
cấp Toà án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các
thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày mở
phiên toà giám đốc thẩm.


Điều 223. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm

1. Sau khi Chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà,
một thành viên Hội đồng xét xử trình bày nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án,
phần quyết định của bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng
nghị.

2. Trường hợp Toà án có triệu tập những người
tham gia tố tụng thì người được triệu tập trình bày ý kiến của mình về quyết
định kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát trình bày ý kiến của Viện kiểm sát về
quyết định kháng nghị.

3. Các thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm thảo
luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm
sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.

4. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải
quyết vụ án.

Quyết định giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Toà
án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao hoặc
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên
tán thành.

Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Hội đồng giám
đốc thẩm Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao biểu quyết theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng
nghị và ý kiến khác; nếu không có trường hợp nào được quá nửa tổng số thành viên
của Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành chính Toà
án nhân dân tối cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết
tán thành thì phải hoãn phiên toà. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết
định hoãn phiên toà, Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm
Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.


Điều 224. Phạm vi giám đốc thẩm

1. Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét phần quyết
định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên
quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.

2. Hội đồng giám đốc thẩm có quyền xem xét phần
quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị
hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết
định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải
là đương sự trong vụ án.


Điều 225. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm

1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án
cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.

3. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại.

4. Hủy bản án, quyết định của Toà án đã giải
quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án.


Điều 226. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà
án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa

Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết
định của Toà án cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng đã bị bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.


Điều 227. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại

Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét
xử phúc thẩm lại trong các trường hợp sau đây:

1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không
theo đúng quy định tại Chương VI của Luật này;

2. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết
khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;

3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy
định của Luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.


Điều 228. Hủy bản án, quyết định của Toà án đã
giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án

Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định của Toà án đã
giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án, nếu trong quá trình xét xử
sơ thẩm, xét xử phúc thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
120 của Luật này. Toà án cấp giám đốc thẩm giao lại hồ sơ vụ án cho Toà án đã
xét xử sơ thẩm để trả lại đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho
người khởi kiện, nếu có yêu cầu.


Điều 229. Quyết định giám đốc thẩm

1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên toà;

b) Họ, tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng
giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của Chủ toạ phiên toà và số lượng
thành viên tham gia xét xử;

c) Họ, tên Thư ký Toà án, Kiểm sát viên tham gia phiên toà;

d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;

đ) Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ án;

e) Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;

g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;

h) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những
căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;

i) Điểm, khoản, điều của Luật tố tụng hành chính mà Hội đồng giám đốc
thẩm căn cứ để ra quyết định;

k) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.


Điều 230. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm

Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám
đốc thẩm ra quyết định.


Điều 231. Gửi quyết định giám đốc thẩm

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám
đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau
đây:

1. Đương sự;

2. Toà án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị,
bị hủy;

3. Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát thi
hành án;

4. Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;

5. Cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.

CHƯƠNG XIV


THỦ TỤC TÁI THẨM


Điều 232. Tính chất của tái thẩm

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản
nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, đương sự không biết được khi Toà án
ra bản án, quyết định đó.


Điều 233. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm

Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà Toà án, đương sự
đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người
phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ
vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

4. Bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà
Toà án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.


Điều 234. Thông báo và xác minh những tình tiết
mới được phát hiện

1. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện tình tiết
mới của vụ án thì có quyền đề nghị bằng văn bản với người có quyền kháng nghị
quy định tại Điều 235 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

2. Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Toà án
phải thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại
Điều 235 của Luật này.


Điều 235. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm

1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao.

2. Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền
kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện.

3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có
quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có
quyết định tái thẩm.


Điều 236. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có
quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định
tại Điều 233 của Luật này.


Điều 237. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm

1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật.

2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại
theo thủ tục do Luật này quy định.

3. Hủy bản án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải
quyết vụ án.


Điều 238. Áp dụng các quy định của thủ tục giám
đốc thẩm

Các quy định khác về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định về
thủ tục giám đốc thẩm trong Luật này.

CHƯƠNG XV


THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH


CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO


Điều 239. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao

1. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao khi có căn cứ xác định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát
hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, đương sự không biết được khi ra
quyết định đó thì được xem xét lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

b) Theo kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội;

c) Theo kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

d) Theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

2. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

3. Trường hợp có kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân tối
cao phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến
nghị, đề nghị đó.

Trường hợp nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, thì Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết
định giao Chánh án Toà án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo
cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Trường hợp
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị
thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến
nghị, đề nghị nêu tại khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.


Điều 240. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao

1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên
cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 239 hoặc kể từ ngày có quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao quy định tại khoản 3 Điều
239 của Luật này.

2. Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải có sự tham
dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần
thiết, Toà án nhân dân tối cao có thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
đến tham dự phiên họp.

3. Sau khi nghe Chánh án Toà án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan được mời tham dự (nếu có), Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
ra quyết định hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có
vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ
bản nội dung quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực của Toà án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án,
quyết định và tùy từng trường hợp mà quyết định như sau:

a) Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;

b) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần
hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy
định của pháp luật;

c) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố một số
hoặc toàn bộ các hành vi hành chính là trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái
pháp luật;

d) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi
việc trái pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật;

đ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần
hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy
định của Luật cạnh tranh;

e) Xác định trách nhiệm bồi thường đối với các trường hợp nêu tại các
điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều này, buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại,
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm do
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra; xác định trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của Toà án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật
nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác
định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;

g) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong trường hợp cố ý vi phạm pháp luật, gây hậu
quả nghiêm trọng cho cá nhân, cơ quan, tổ chức.

4. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được
ít nhất ba phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao biểu quyết tán thành.

5. Toà án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân
tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.

CHƯƠNG XVI


THỦ TỤC THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN


VỀ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH


Điều 241. Những bản án, quyết định của Toà án về
vụ án hành chính được thi hành

1. Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ
thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đã có hiệu lực pháp
luật.

2. Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm.

3. Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án.

4. Quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao quy định tại Điều 240 của Luật này.

5. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án mặc dù có
khiếu nại, kiến nghị.


Điều 242. Giải thích bản án, quyết định của Toà
án

1. Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án và cơ quan
thi hành án dân sự có quyền yêu cầu bằng văn bản với Toà án đã ra bản án, quyết
định quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 241 của Luật này giải thích những
điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.

2. Thẩm phán là Chủ toạ phiên toà, phiên họp có trách nhiệm giải thích
bản án, quyết định của Toà án. Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán của
Toà án thì Chánh án Toà án đó có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của
Toà án.

3. Việc giải thích bản án, quyết định của Toà án phải căn cứ vào bản án,
quyết định, biên bản phiên toà, phiên họp và biên bản nghị án.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án
phải có văn bản giải thích và gửi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được cấp,
gửi bản án, quyết định trước đó theo quy định của Luật này.


Điều 243. Thi hành bản án, quyết định của Toà án

1. Việc thi hành bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính quy
định tại Điều 241 của Luật này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp bản án, quyết định của Toà án về việc không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử
tri thì các bên đương sự phải tiếp tục thi hành quyết định hành chính, quyết
định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp bản án, quyết định của Toà án đã hủy toàn bộ hoặc một phần
quyết định hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh thì quyết định hoặc phần quyết định bị hủy không còn hiệu lực.
Các bên đương sự căn cứ vào quyền và nghĩa vụ đã được xác định trong bản án,
quyết định của Toà án để thi hành;

c) Trường hợp bản án, quyết định của Toà án đã hủy quyết định kỷ luật
buộc thôi việc thì quyết định kỷ luật buộc thôi việc bị hủy không còn hiệu lực.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc phải
thực hiện bản án, quyết định của Toà án;

d) Trường hợp bản án, quyết định của Toà án đã tuyên bố hành vi hành
chính đã thực hiện là trái pháp luật thì người phải thi hành án phải đình chỉ
thực hiện hành vi hành chính đó, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Toà
án;

đ) Trường hợp bản án, quyết định của Toà án tuyên bố hành vi không thực
hiện nhiệm vụ, công vụ là trái pháp luật thì người phải thi hành án phải thực
hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật, kể từ ngày nhận được bản án,
quyết định của Toà án;

e) Trường hợp bản án, quyết định của Toà án buộc cơ quan lập danh sách
cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri thì người phải thi hành án phải thực
hiện ngay việc sửa đổi, bổ sung đó khi nhận được bản án, quyết định của Toà án;

g) Trường hợp Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
thì người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thi hành ngay khi nhận
được quyết định;

h) Các quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Toà án
được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

2. Người phải thi hành án phải thông báo bằng văn bản về kết quả thi
hành án cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ
án đó.


Điều 244. Yêu cầu thi hành bản án, quyết định của
Toà án

1. Trường hợp người phải thi hành án không thi hành án thì người được
thi hành án có quyền yêu cầu người phải thi hành án thi hành ngay bản án, quyết
định của Toà án quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 243 của Luật này.

2. Trường hợp hết 30 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc hết thời hạn thi hành án theo bản án, quyết
định của Toà án mà người phải thi hành án không thi hành án thì người được thi
hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản đối với người phải thi hành bản án, quyết
định của Toà án theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 243 của
Luật này.

3. Trường hợp người phải thi hành án không thi hành bản án, quyết định
của Toà án thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản quy
định tại khoản 2 Điều này, người được thi hành án có quyền gửi đơn đề nghị cơ
quan thi hành án dân sự nơi Toà án đã xét xử sơ thẩm đôn đốc việc thi hành bản
án, quyết định của Toà án. Khi nhận được đơn đề nghị đôn đốc của người được thi
hành án, cơ quan thi hành án dân sự đôn đốc người phải thi hành án thi hành án
và thông báo bằng văn bản với cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành
án để chỉ đạo việc thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện việc kiểm
sát thi hành án.

4. Khi nhận được đơn đề nghị đôn đốc của người được thi hành án quy định
tại khoản 3 Điều này, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm mở sổ theo dõi,
quản lý việc thi hành án của người được thi hành án. Người được thi hành án có
trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự bản sao bản án, quyết định
của Toà án và các tài liệu khác có liên quan để chứng minh đã có đơn đề nghị hợp
lệ nhưng người phải thi hành án cố tình không thi hành án.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị đôn
đốc của người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản đôn
đốc người phải thi hành án thực hiện việc thi hành án theo đúng nội dung của bản
án, quyết định của Toà án.


Điều 245. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu thi hành
án

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi
hành án dân sự về việc đôn đốc thi hành bản án, quyết định của Toà án, người
phải thi hành án có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thi hành án cho
cơ quan thi hành án dân sự.

2. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người phải thi hành
án không thi hành án, không thông báo kết quả thi hành án thì cơ quan thi hành
án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp của người
phải thi hành án biết để xem xét, chỉ đạo việc thi hành án và xử lý trách nhiệm
theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi cho cơ quan thi hành án dân sự hoặc
cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp để theo dõi, giúp cơ quan
cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án chỉ đạo việc thi hành án.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ
quan thi hành án quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan cấp trên trực tiếp của
người phải thi hành án phải xem xét, chỉ đạo việc thi hành án theo quy định của
pháp luật và thông báo cho cơ quan thi hành án biết.


Điều 246. Quản lý nhà nước về thi hành án hành
chính

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành
chính trong phạm vi cả nước; phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trong công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính; định
kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án hành chính.

2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án hành chính và có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hành chính;

b) Bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất, phương
tiện cho công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính;

c) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
về quản lý thi hành án hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án
hành chính;

d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về quản lý thi hành án hành chính;

đ) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành
án hành chính;

e) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
thống kê, theo dõi, tổng kết công tác thi hành án hành chính.

3. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ
quan thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà
nước về công tác thi hành án hành chính, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Luật này và theo quy định của Chính phủ.

Điều 247. Xử lý vi phạm trong thi hành
án hành chính

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành
án cố ý không chấp hành bản án, quyết định của Toà án thì tùy từng trường hợp mà
bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý
cản trở việc thi hành án thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành
chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 248. Kiểm sát việc thi hành bản án,
quyết định của Toà án

Viện kiểm sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật của đương sự, cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhằm bảo
đảm việc thi hành bản án, quyết định kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.

Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với cá
nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ thi hành án hành chính và cơ quan, tổ chức
cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải chấp hành bản án, quyết định của
Toà án để có biện pháp tổ chức thi hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà
án.

CHƯƠNG XVII

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH


Điều 249. Quyết định, hành vi trong tố tụng hành
chính có thể bị khiếu nại

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi
trong tố tụng hành chính của cơ quan, người tiến hành tố tụng hành chính khi có
căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.

2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm của Toà án và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng hành
chính ban hành, nếu có kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì không
giải quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các
chương tương ứng của Luật này.


Điều 250. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại

1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Tự mình khiếu nại hoặc khiếu nại thông qua người đại diện;

b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;

c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết
khiếu nại;

d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại;
nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người
giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.


Điều 251. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại

1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố
tụng hành chính bị khiếu nại;

b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi
trong tố tụng hành chính.

2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về quyết định, hành vi trong tố
tụng hành chính bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;

c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục
hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính trái pháp luật của mình
gây ra theo quy định của pháp luật.


Điều 252. Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người
khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho
rằng có vi phạm pháp luật.

Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo
đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.


Điều 253. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu
nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Viện trưởng Viện
kiểm sát

Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm
sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết
quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết.

Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện
trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.


Điều 254. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu
nại đối với Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án Toà án và
Chánh án Toà án

Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Thư ký
Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án Toà án do Chánh án Toà án
giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không
đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Toà án
cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại,
Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết.

Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh
án Toà án do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại
của Chánh án Toà án phải được gửi cho người khiếu nại và Viện kiểm sát cùng cấp.


Điều 255. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người giám
định

Khiếu nại về hành vi trong tố
tụng hành chính của người giám định do người đứng đầu tổ chức giám định trực
tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có
quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ
chức giám định. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, người
đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết.


Điều 256. Người có quyền tố cáo

Công dân có quyền tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổ chức.


Điều 257. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo

1. Người tố cáo có các quyền sau
đây:

a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên,
địa chỉ, bút tích của mình;

c) Yêu cầu được thông báo kết quả
giải quyết tố cáo;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.

2. Người tố cáo có nghĩa vụ sau
đây:

a) Trình bày trung thực về nội
dung tố cáo;

b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của
mình;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc tố cáo sai sự thật.


Điều 258. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo

1. Người bị tố cáo các có quyền
sau đây:

a) Được thông báo về nội dung tố
cáo;

b) Đưa ra bằng chứng để chứng
minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

c) Được khôi phục quyền và lợi
ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do
việc tố cáo không đúng gây ra;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.

2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền;

c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố
tụng hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.


Điều 259. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố
cáo

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách
nhiệm giải quyết.

Trong trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Viện
trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp,
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.

Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90
ngày.

2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải
quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.


Điều 260. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo

Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của
Chương này và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo không trái
với quy định của Chương này.


Điều 261. Trách nhiệm của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử
lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt
hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo được thi
hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.

2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết,
thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.


Điều 262. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính

Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Toà án cùng cấp và cấp dưới,
cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.

CHƯƠNG XVIII


ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 263. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

2. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ngày 21 tháng 5 năm
1996, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các vụ án hành chính số 10/1998/PL-UBTVQH10 và số 29/2006/PL-UBTVQH11 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.


Điều 264. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
đất đai

1. Khoản 2 Điều 136 của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:

a) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết
định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố
tụng hành chính;

b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc
khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

2. Điều 138 của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:


“Điều 138. Khiếu nại, khởi kiện đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai

1. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành
vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình
tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về
đất đai thực hiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

Điều 265. Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn
những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

________________________________________________________________

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm
2010.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

(đã ký)

Nguyễn Phú Trọng