Luật số 30/2009/QH12 của Quốc hội: LUẬT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

QUỐC HỘI


QUỐC HỘI


__________


 
Luật số: 30/2009/QH12 


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


__________________

 

LUẬT

QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ

 

Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật
quy hoạch đô thị.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt
động quy hoạch đô thị gồm lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô
thị; tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị theo quy
hoạch đô thị đã được phê duyệt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia
hoặc có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị trên lãnh thổ Việt Nam .

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:

1. Đô thị là khu vực tập
trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc
chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia
hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành
phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.

2. Đô thị mới là đô thị dự
kiến hình thành trong tương lai theo định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô
thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo
quy định của pháp luật.

3. Khu đô thị mới là một
khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và nhà ở.

4. Quy hoạch đô thị là
việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống
thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy
hoạch đô thị.

5. Nhiệm vụ quy hoạch là
các yêu cầu về nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch đô thị.

6. Đồ án quy hoạch đô thị
là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình,
thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.

7. Quy hoạch chung là việc
tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng
xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của đô
thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

8. Quy hoạch phân khu là
việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của
các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội
trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.

9. Quy hoạch chi tiết là
việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản
lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc
quy hoạch chung.

10. Thời hạn quy hoạch đô
thị là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ
tiêu kinh tế – kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch đô thị.

11. Thời hạn hiệu lực của
quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được tính từ khi đồ án quy hoạch đô thị
được phê duyệt đến khi có quyết định điều chỉnh hoặc huỷ bỏ.

12. Kiến trúc đô thị là tổ
hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ
thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh
hưởng trực tiếp­ đến cảnh quan đô thị.

13. Không gian đô thị là
không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị
có ảnh hưởng trực tiếp­ đến cảnh quan đô thị.

14. Cảnh quan đô thị là
không gian cụ thể có nhiều h­ướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước
tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đ­ường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm
thực vật, v­ườn cây, vư­ờn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự
nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không
gian sử dụng chung thuộc đô thị.

15. Chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch đô thị là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được
xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử
dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.

16. Chứng chỉ quy hoạch là
văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan
của một khu vực hoặc một lô đất theo đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

17. Giấy phép quy hoạch là
văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư làm căn cứ lập quy hoạch chi
tiết hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

18. Hạ tầng kỹ thuật khung
là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục
giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống
thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.

19. Không gian ngầm là
không gian dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công
trình ngầm đô thị.

Điều 4. Phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị

1. Đô thị được phân thành
6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V theo các tiêu chí cơ bản sau
đây:

a) Vị trí, chức năng, vai
trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội của đô thị;

b) Quy mô dân số;

c) Mật độ dân số;

d) Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp;

đ) Trình độ phát triển cơ
sở hạ tầng.

2. Việc xác định cấp quản
lý hành chính đô thị được quy định như sau:

a) Thành phố trực thuộc
trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

b) Thành phố thuộc tỉnh
phải là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III;

c) Thị xã phải là đô thị
loại III hoặc loại IV;

d) Thị trấn phải là đô thị
loại IV hoặc loại V.

3. Chính phủ quy định cụ
thể việc phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị phù hợp từng giai đoạn phát
triển kinh tế – xã hội.

Điều 5. Nguyên tắc tuân thủ quy hoạch đô thị

Tổ chức, cá nhân khi thực
hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch
chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy
hoạch đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và Quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị.

Điều 6. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị

1. Cụ thể hoá Định hướng
quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia và các quy hoạch vùng liên quan; phù
hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội,
quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành
trong phạm vi đô thị; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hoà giữa lợi
ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.

2. Dự báo khoa học, đáp
ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ
quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan.

3. Bảo vệ môi trường,
phòng ngừa hiểm hoạ ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di
tích văn hoá, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi
trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị.

4. Khai thác và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

5. Bảo đảm tính đồng bộ về
không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không
gian ngầm; phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.

6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng
nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, thương mại, công viên, cây
xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác.

7. Đáp ứng nhu cầu sử dụng
hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công
cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công
trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ
tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật
cấp vùng, quốc gia và quốc tế.

Điều 7. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị

Việc lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch đô thị phải theo trình tự sau đây:

1. Lập nhiệm vụ quy hoạch
đô thị;

2. Thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch đô thị;

3. Lập đồ án quy hoạch đô
thị;

4. Thẩm định và phê duyệt
đồ án quy hoạch đô thị.

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia
ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị

1. Tổ chức, cá nhân trong
nước có quyền tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.

2. Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tham gia ý kiến về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
mình trong hoạt động quy hoạch đô thị.

3. Cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm trong hoạt động quy hoạch đô thị phải tạo điều kiện cho việc tham
gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.

4. Ý kiến của tổ chức, cá
nhân về hoạt động quy hoạch đô thị phải được tổng hợp, nghiên cứu và công khai.

Điều 9. Lưu trữ, lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị

1. Hồ sơ đồ án quy hoạch
đô thị đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.

2. Cơ quan quản lý về quy
hoạch đô thị, cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án
quy hoạch đô thị và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch đô thị cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 10.
Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị

1. Tổ chức tư vấn lập quy
hoạch đô thị phải có tư cách pháp nhân; đủ điều kiện về số lượng, năng lực
chuyên môn của cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị, năng lực quản lý và các
điều kiện kỹ thuật phù hợp với công việc đảm nhận.

2. Cá nhân tham gia lập
quy hoạch đô thị phải có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp và có năng lực phù hợp với công việc được đảm nhận.

3. Tổ chức tư vấn, cá nhân
nước ngoài tham gia lập quy hoạch đô thị tại Việt Nam ngoài việc phải đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải được cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam công nhận.

4. Chính phủ quy định cụ
thể về điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô
thị; thẩm quyền, trình tự cấp chứng chỉ hành nghề.

Điều 11.
Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị

1. Việc lập quy hoạch đô
thị phải do tổ chức tư vấn thực hiện. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị được
lựa chọn thông qua hình thức chỉ định hoặc thi tuyển.

2. Chính phủ quy định cụ
thể hình thức chỉ định, thi tuyển để lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô
thị.

Điều 12.
Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị

1. Kinh phí cho công tác
lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị bao gồm:

a) Kinh phí từ ngân sách
nhà nước được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình
theo hình thức kinh doanh;

b) Kinh phí của tổ chức,
cá nhân được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình
theo hình thức kinh doanh.

2. Nhà nước khuyến khích
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để
lập quy hoạch đô thị.

3. Kinh phí từ ngân sách
nhà nước phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị được sử dụng
cho các công việc sau đây:

a) Khảo sát địa hình, địa
chất phục vụ lập quy hoạch đô thị;

b) Lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch đô thị;

c) Quản lý nghiệp vụ lập
quy hoạch đô thị;          

d) Công bố, công khai quy
hoạch đô thị;

đ) Cắm mốc giới theo quy
hoạch đô thị ngoài thực địa;

e) Xây dựng quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;

g) Các công việc khác liên
quan đến công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.

4. Chính phủ quy định cụ
thể việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô
thị.

Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị

1. Xây dựng và chỉ đạo
thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.

2. Ban hành và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.

3. Ban hành quy chuẩn,
tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.

4. Quản lý hoạt động quy
hoạch đô thị.

5. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị.

6. Tổ chức, quản lý hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị.

7. Hợp tác quốc tế trong
hoạt động quy hoạch đô thị.

8. Kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị.

Điều 14. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị

1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Xây dựng chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; chủ trì
phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị.

3. Các bộ, cơ quan ngang
bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
quy hoạch đô thị.

4. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại địa phương
theo phân cấp của Chính phủ.

Điều 15. Thanh tra quy hoạch đô thị

1. Thanh tra xây dựng thực
hiện chức năng thanh tra quy hoạch đô thị.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thanh tra quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh
tra.

Điều 16. Các hành vi bị cấm

1. Không thực hiện trách
nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị.

2. Chọn tổ chức tư vấn lập
quy hoạch đô thị không đủ điều kiện năng lực.

3. Lập, thẩm định, phê
duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị không đúng quy định của Luật này.

4. Can thiệp trái pháp
luật vào hoạt động quy hoạch đô thị.

5. Cấp giấy phép quy hoạch
trái với quy định của Luật này.

6. Cấp chứng chỉ quy hoạch
tại các khu vực chưa có quy hoạch đô thị được phê duyệt.

7. Từ chối cung cấp thông
tin, trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cung cấp sai thông tin về
quy hoạch đô thị.

8. Cố ý vi phạm quy hoạch
đô thị đã được phê duyệt.

9. Phá hoại không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị.

10. Cắm mốc giới sai lệch;
phá hoại, làm sai lệch mốc giới quy hoạch đô thị.

11. Cản trở, gây khó khăn
cho việc lập và thực hiện quy hoạch đô thị.

CHƯƠNG II

LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Mục 1

TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 17. Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia

1. Định hướng quy hoạch
tổng thể hệ thống đô thị quốc gia được lập nhằm xác định mạng lưới đô thị cả
nước làm cơ sở lập quy hoạch đô thị.

2. Bộ Xây dựng căn cứ vào
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh
tổ chức lập Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 18. Các loại quy hoạch đô thị

1. Quy hoạch đô thị gồm
các loại sau đây:

a) Quy hoạch chung được
lập cho thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã , thị trấn
và đô thị mới;

b) Quy hoạch phân khu được
lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới;

c) Quy hoạch chi tiết được
lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây
dựng.

2. Quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết; đối với thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
được lập riêng thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.

3. Bộ Xây dựng quy định hồ
sơ của từng loại quy hoạch đô thị.

Điều 19. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị

1. Bộ Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập
quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành
chính của hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, quy hoạch chung đô
thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và quy
hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập quy hoạch chung thành phố trực thuộc
trung ương, quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các
khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở
lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng, trừ quy hoạch đô
thị quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân thành
phố thuộc tỉnh, thị xã tổ chức lập quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã;
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình
quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.

4. Ủy ban nhân dân quận tổ
chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7
Điều này.

5. Ủy ban nhân dân huyện
thuộc thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi
tiết thị trấn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và
7 Điều này.

6. Ủy ban nhân dân huyện
thuộc tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ quy
hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.

7. Chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.

Mục 2

LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 20. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch đô thị

1. Cơ quan tổ chức lập quy
hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của
Luật này có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư
có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.

Ủy ban nhân dân có liên
quan, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức
lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều
19 của Luật này trong việc lấy ý kiến.

2. Đối với nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây
dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có
liên quan; Ủy ban nhân dân có liên quan có trách nhiệm lấy ý kiến theo quy định
tại khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức tư vấn lập quy
hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có
liên quan về đồ án quy hoạch đô thị.

4. Các ý kiến đóng góp
phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét trước khi quyết định phê duyệt.

Điều 21. Hình thức, thời gian lấy ý kiến

1. Việc lấy ý kiến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài
liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản.

2. Việc lấy ý kiến cộng
đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung được thực hiện thông qua lấy ý
kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng
vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân
cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.

3. Việc lấy ý kiến cộng
đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được
thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới
thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng.

4. Thời gian lấy ý kiến ít
nhất là 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân
cư.

Mục 3

NHIỆM VỤ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 22. Yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch đô thị

1. Nhiệm vụ quy hoạch đô
thị phải xác định quan điểm và mục tiêu phát triển phù hợp với yêu cầu của từng
đô thị, của từng khu vực lập quy hoạch để làm cơ sở cho việc nghiên cứu lập đồ
án quy hoạch đô thị.

2. Nhiệm vụ quy hoạch đô
thị phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 và Điều
45 của Luật này.

Điều 23.
Nội dung nhiệm vụ quy hoạch đô thị

1. Nhiệm vụ quy hoạch
chung đô thị phải xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho
việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển,
mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong
nội thị và khu vực ngoại thị; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.

2. Nhiệm vụ quy hoạch phân
khu phải xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch,
chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu
cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng để bảo đảm phù hợp về không gian
kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và các
khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.

3. Nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết phải xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc
về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực
lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được
phê duyệt và khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.

4. Trường hợp quy hoạch để
cải tạo, chỉnh trang đô thị, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu
để bảo đảm đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch phát triển cân bằng, ổn định, giữ
gìn được không gian kiến trúc và nét đặc trưng của đô thị, nâng cao điều kiện
sống của người dân.

5. Trường hợp quy hoạch đô
thị mới, khu đô thị mới, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để
bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng
kỹ thuật trong đô thị và kết nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài đô thị, có không
gian kiến trúc và môi trường sống hiện đại.

Mục 4

LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 24.
Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị

1. Chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch
tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp
trên đã được phê duyệt.

2. Quy hoạch ngành đã được
phê duyệt.

3. Nhiệm vụ quy hoạch đô
thị đã được phê duyệt.

4. Quy chuẩn về quy hoạch
đô thị và quy chuẩn ngành.

5. Bản đồ địa hình do cơ
quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập.

6. Tài liệu, số liệu về
kinh tế – xã hội của địa phương và ngành có liên quan.

Điều 25. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương

1. Nội dung đồ án quy
hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương bao gồm việc xác định mục tiêu, động
lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật của đô thị; mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian nội
thị và khu vực ngoại thị, kể cả không gian ngầm; định hướng hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật khung; đánh giá môi trường chiến lược; chương trình ưu
tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

2. Bản vẽ của đồ án quy
hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được thể hiện theo tỷ lệ 1/25.000
hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực
dự kiến phát triển.

3. Thời hạn quy hoạch đối
với quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn
đến 50 năm.

4. Đồ án quy hoạch chung
thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch
chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch phân khu trong đô thị.

Điều 26. Đồ
án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã

1. Nội dung đồ án quy
hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã bao gồm việc xác định mục tiêu, động
lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật; mô hình phát triển, định hướng phát triển không gian nội thị và khu vực
ngoại thị, trung tâm chính trị – hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hoá, giáo
dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị; quy hoạch
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên mặt đất, trên cao và ngầm dưới
đất; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực
hiện.

2. Bản vẽ của đồ án quy
hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc
1/25.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự
kiến phát triển.

3. Thời hạn quy hoạch đối
với quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã từ 20 đến 25 năm.

4. Đồ án quy hoạch chung
thành phố thuộc tỉnh, thị xã đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khung trong đô thị.

Điều 27. Đồ án quy hoạch chung thị trấn

1. Nội dung đồ án quy
hoạch chung thị trấn bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô
dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; tổ
chức không gian đô thị, quy hoạch công trình hạ tầng xã hội, hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật, đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và
nguồn lực thực hiện.

2. Bản vẽ của đồ án quy
hoạch chung thị trấn được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.

3. Thời hạn quy hoạch đối
với quy hoạch chung thị trấn từ 10 đến 15 năm.

4. Đồ án quy hoạch chung
thị trấn đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu vực và lập
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.

Điều 28.
Đồ
án quy hoạch chung đô thị mới

1. Nội dung đồ án quy
hoạch chung đô thị mới bao gồm việc phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát
triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi
trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát
triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát
triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị; đánh giá môi trường chiến
lược.

2. Bản vẽ của đồ án quy
hoạch chung đô thị mới được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

3. Thời hạn quy hoạch đối
với quy hoạch chung đô thị mới từ 20 đến 25 năm.

4. Đồ án quy hoạch chung
đô thị mới đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết các khu vực và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị mới.

Điều 29. Đồ
án quy hoạch phân khu

1. Nội dung đồ án quy
hoạch phân khu bao gồm việc xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên
tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ
tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí công
trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới các công
trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát
triển của toàn đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.

2. Bản vẽ của đồ án quy
hoạch phân khu được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000.

3. Thời hạn quy hoạch đối
với quy hoạch phân khu được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu
cầu quản lý, phát triển đô thị.

4. Đồ án quy hoạch phân
khu đã được phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô
thị và lập quy hoạch chi tiết.

Điều 30. Đồ
án quy hoạch chi tiết

1. Nội dung đồ án quy
hoạch chi tiết bao gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng
kỹ thuật và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố
trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; chỉ tiêu sử dụng đất
và yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lưới các
công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến
lược.

2. Bản vẽ của đồ án quy
hoạch chi tiết được thể hiện theo tỷ lệ 1/500.

3. Thời hạn quy hoạch đối
với các quy hoạch chi tiết được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch phân khu
và theo yêu cầu quản lý, nhu cầu đầu tư.

4. Đồ án quy hoạch chi
tiết đã được phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư
xây dựng.

Điều 31.
Lập quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị; phát triển khu đô thị mới và trục
đường mới trong đô thị

1. Khi lập quy hoạch để
cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ
tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về văn hoá – xã hội, môi trường của đô
thị, của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp bổ sung, điều chỉnh hợp lý nhằm
khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ
tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến
trúc và cảnh quan đô thị.

2. Khi lập quy hoạch khu
đô thị mới phải bảo đảm nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, tận dụng hiệu
quả hệ thống hạ tầng hiện có, gắn kết chặt chẽ giữa khu vực phát triển mới và đô
thị hiện có; bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống các công trình hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đô thị; hài hòa giữa các khu vực phát triển
mới với các khu vực dân cư hiện có; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và gìn giữ bản
sắc của các khu vực.

3. Việc lập quy hoạch chi
tiết trục đường mới trong đô thị phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Phạm vi lập quy hoạch
tối thiểu là 50 mét mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường
dự kiến;

b) Khai thác hiệu quả quỹ
đất hai bên đường; nghiên cứu không gian kiến trúc, hình khối công trình, khoảng
lùi của các công trình cụ thể, bảo đảm tăng cường tính chỉnh thể và tính đặc
trưng của khu vực.

Điều 32.

Thiết kế đô thị

1. Thiết kế đô thị là một
nội dung của đồ án quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 33 của Luật này.

2. Trường hợp khu vực đô
thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất thì không phải lập đồ án
quy hoạch đô thị, nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng để làm cơ sở quản
lý đầu tư xây dựng và cấp phép xây dựng. Nội dung đồ án thiết kế đô thị riêng
được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.

3. Việc tổ chức lập, thẩm
định và phê duyệt đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định đối
với đồ án quy hoạch chi tiết tại các điều 19, 20, 21, 41, 42, 43, 44 và 45 của
Luật này.

Điều 33.
Nội dung thiết kế đô thị

1. Nội dung thiết kế đô
thị trong đồ án quy hoạch chung bao gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh
quan trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian trong các khu trung tâm, khu vực
cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh,
mặt nước và điểm nhấn trong đô thị.

2. Nội dung thiết kế đô
thị trong đồ án quy hoạch phân khu bao gồm việc xác định chỉ tiêu khống chế về
khoảng lùi, cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu
vực không gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kế.

3. Nội dung thiết kế đô
thị trong đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm việc xác định các công trình điểm
nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn, tầng cao xây dựng công
trình cho từng lô đất và cho toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng
đường phố và ngã phố; xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo
của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường.

4. Nội dung thiết kế đô
thị của đồ án thiết kế đô thị riêng bao gồm việc xác định tầng cao xây dựng cho
từng công trình; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngã phố; xác
định màu sắc, vật liệu, hình thức, chi tiết kiến trúc của các công trình và các
vật thể kiến trúc khác; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố
và mặt nước.

Điều 34. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị

1. Quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị là các quy định về chỉ tiêu sử dụng đất
tại từng khu vực hoặc lô đất, các thông số kỹ thuật của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch đô
thị.

2. Trên cơ sở nội dung bản
vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, các kiến nghị và
giải pháp thực hiện quy hoạch, tổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch đô thị, thiết
kế đô thị có trách nhiệm lập Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết
kế đô thị trình cơ quan phê duyệt quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.

3. Cơ quan phê duyệt quy
hoạch đô thị, thiết kế đô thị có trách nhiệm ban hành Quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.

Điều 35.
Nội dung Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị

1. Quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch chung gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Chỉ tiêu về diện tích,
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình
trong từng khu chức năng đô thị;

b) Việc kiểm soát không
gian, kiến trúc các khu vực trong đô thị;

c) Chỉ giới đường đỏ của
các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế của đô thị;

d) Vị trí, quy mô và phạm
vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;

đ) Khu vực cấm xây dựng;
phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật; biện pháp bảo vệ
môi trường;

e) Khu vực bảo tồn, tôn
tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa
hình cảnh quan trong đô thị.

2. Quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch phân khu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ranh giới, phạm vi,
tính chất khu vực quy hoạch;

b) Vị trí, ranh giới, tính
chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây
dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu, cốt xây dựng đối với
từng ô phố; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ
thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công
trình hạ tầng kỹ thuật;

c) Các trục không gian
chính, các điểm nhấn của đô thị;

d) Vị trí, quy mô và phạm
vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;

đ) Khu vực bảo tồn, cải
tạo, chỉnh trang di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh
quan và bảo vệ môi trường.

3. Quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch chi tiết gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ranh giới, phạm vi khu
vực quy hoạch;

b) Vị trí, ranh giới, chức
năng, quy mô các lô đất trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ
số sử dụng đất, cốt xây dựng đối với từng lô đất; chiều cao, cốt sàn và trần
tầng một, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của các
công trình; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ
thuật đối với từng tuyến đường, ngõ phố; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công
trình hạ tầng kỹ thuật;

c) Vị trí, quy mô và phạm
vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;

d) Bảo tồn, cải tạo, chỉnh
trang công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa
hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.

4. Quy định quản lý theo
đồ án thiết kế đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ranh giới, phạm vi khu
vực lập thiết kế đô thị;

b) Chức năng, mật độ xây
dựng, cốt xây dựng đối với từng lô đất; tầng cao, hình thức kiến trúc công trình
và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng, cốt sàn và trần tầng một, khoảng lùi
công trình;

c) Công trình công cộng,
công trình kiến trúc nhỏ; kiến trúc bao che các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị;

d) Bảo tồn, cải tạo, chỉnh
trang công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa
hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.

Mục 5

QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ

Điều 36. Đối tượng của quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị

Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
đô thị được lập cho các đối tượng sau đây:

1. Giao thông đô thị;

2. Cao độ nền và thoát
nước mặt đô thị;

3. Cấp nước đô
thị;        

4. Thoát nước thải đô thị;

5. Cấp năng lượng và chiếu
sáng đô thị;

6. Thông tin liên lạc;

7. Nghĩa trang và xử lý
chất thải rắn.

Điều 37. Nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị

1. Quy hoạch giao thông đô
thị bao gồm việc xác định quỹ đất dành cho xây dựng và phát triển giao thông, vị
trí, quy mô công trình đầu mối; tổ chức hệ thống giao thông đô thị trên mặt đất,
trên cao và dưới mặt đất; xác định phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn giao
thông.

2. Quy hoạch cao độ nền và
thoát nước mặt đô thị bao gồm việc xác định khu vực thuận lợi cho việc xây dựng
trong từng khu vực và đô thị; xác định lưu vực thoát nước chính, khu vực cấm và
hạn chế xây dựng, cốt xây dựng, mạng lưới thoát nước mặt và công trình đầu mối;
giải pháp phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.

3. Quy hoạch cấp nước đô
thị bao gồm việc xác định nhu cầu và lựa chọn nguồn nước; xác định vị trí, quy
mô công trình cấp nước gồm mạng lưới tuyến truyền tải và phân phối, nhà máy,
trạm làm sạch, phạm vi bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ công trình cấp
nước;

4. Quy hoạch thoát nước
thải đô thị bao gồm việc xác định tổng lượng nước thải, vị trí và quy mô công
trình thoát nước gồm mạng lưới tuyến ống thoát, nhà máy, trạm xử lý nước thải,
khoảng cách ly vệ sinh và hành lang bảo vệ công trình thoát nước thải đô thị.

5. Quy hoạch cấp năng
lượng và chiếu sáng đô thị bao gồm việc xác định nhu cầu sử dụng năng lượng,
nguồn cung cấp, yêu cầu bố trí địa điểm, quy mô công trình đầu mối, mạng lưới
truyền tải, mạng lưới phân phối; hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình;
giải pháp tổng thể về chiếu sáng đô thị.

6. Quy hoạch thông tin
liên lạc bao gồm việc xác định tuyến truyền dẫn thông tin, vị trí, quy mô trạm
vệ tinh, tổng đài và công trình phụ trợ kèm theo.

7. Quy hoạch xử lý chất
thải rắn bao gồm việc xác định tổng lượng chất thải, vị trí, quy mô trạm trung
chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn, công trình phụ trợ, khoảng cách ly vệ sinh
của cơ sở xử lý chất thải rắn.

8. Quy hoạch nghĩa trang
bao gồm việc xác định nhu cầu an táng, vị trí, quy mô và ranh giới nghĩa trang,
phân khu chức năng, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật và khoảng cách ly vệ sinh
của nghĩa trang.

Điều 38. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật

1. Đồ án quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này được lập cho
từng đối tượng hạ tầng kỹ thuật trên phạm vi toàn đô thị.

2. Nội dung đồ án quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm các quy định tại Điều 37 và
Điều 39 của Luật này và phù hợp với đồ án quy hoạch chung của thành phố trực
thuộc trung ương đã được phê duyệt.

3. Thời hạn quy hoạch đối
với quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật theo thời hạn đồ án quy hoạch chung.

4. Đồ án quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.

Mục 6

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 39. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược

1. Đánh giá môi trường
chiến lược là một nội dung của đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.

2. Nội dung đánh giá môi
trường chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị bao gồm:

a) Đánh giá hiện trạng môi
trường đô thị về điều kiện khí tượng thủy văn, chất lượng nước, không khí, hệ
sinh thái, địa chất, xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; khai thác
và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu; các vấn đề xã hội, cảnh quan, văn hoá
và di sản để làm cơ sở đưa ra các giải pháp quy hoạch đô thị;

b) Dự báo diễn biến môi
trường trong quá trình thực hiện quy hoạch đô thị;

c) Đề ra các giải pháp
tổng thể phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động và lập kế hoạch giám sát môi
trường.

3. Chính phủ quy định cụ
thể nội dung đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị.

Điều 40. Thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược

1. Việc thẩm định nội dung
đánh giá môi trường chiến lược được thực hiện trong quá trình thẩm định đồ án
quy hoạch đô thị.

2. Cơ quan thẩm định quy
hoạch đô thị chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường thẩm
định nội dung đánh giá môi trường chiến lược.

CHƯƠNG III

THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 41. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

1. Bộ Xây dựng thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ.

2. Cơ quan quản lý quy
hoạch đô thị cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch.

3. Cơ quan quản lý quy
hoạch đô thị cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch.

Điều 42. Hội đồng thẩm định

1. Bộ Xây dựng quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định trong các trường hợp sau đây:

a) Quy hoạch đô thị thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Quy hoạch đô thị có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế – xã hội, văn hoá, lịch sử, được
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.

2. Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thành phần Hội đồng
thẩm định gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội, nghề
nghiệp có liên quan.

Điều 43. Nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

1. Nội dung thẩm định
nhiệm vụ quy hoạch đô thị bao gồm:

a) Sự phù hợp của nhiệm vụ
quy hoạch đô thị với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và
quy hoạch đô thị cấp trên;

b) Yêu cầu về nội dung đối
với từng loại nhiệm vụ quy hoạch đô thị được quy định tại Điều 23 của Luật này.

2. Nội dung thẩm định đồ
án quy hoạch đô thị bao gồm:

a) Việc đáp ứng các điều
kiện của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 10 của Luật
này;

b) Căn cứ lập đồ án quy
hoạch đô thị theo quy định tại Điều 24 của Luật này;

c) Sự phù hợp của đồ án
quy hoạch đô thị với nhiệm vụ và yêu cầu quy hoạch đô thị quy định tại Điều 6
của Luật này và các yêu cầu về nội dung đối với từng loại đồ án quy định tại các
mục 3, 4 và 5 Chương II của Luật này.

Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:

a) Quy hoạch chung thành
phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại
I, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị
loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành
chính của hai tỉnh trở lên;

b) Quy hoạch chuyên ngành
hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;

c) Quy hoạch chung, quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về
chính trị, kinh tế – xã hội, văn hoá, lịch sử, của quốc gia theo quy định của
Chính phủ;

d) Các quy hoạch khác do
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau
đây:

a) Quy hoạch chung thành
phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III,
IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Bộ Xây dựng;

b) Quy hoạch chuyên ngành
hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây
dựng;

c) Quy hoạch phân khu
thuộc đô thị loại đặc biệt và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết
các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2
quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới,
trừ quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 và nhiệm vụ quy hoạch quy định tại
khoản 5 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân thành
phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc
trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô thị quy
định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều
này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô
thị cấp tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân huyện
thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy
hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định
tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản
lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.

5. Chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy
hoạch.

6. Ủy ban nhân dân thành
phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy
hoạch chung đô thị trước khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.

Cơ quan tổ chức lập quy
hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị
trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của
thành phố, thị xã, thị trấn.

7. Chính phủ quy định cụ
thể trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.

Điều 45. Hình thức và nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị

1. Nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch đô thị phải được phê duyệt bằng văn bản.

2. Văn bản phê duyệt quy
hoạch đô thị phải có các nội dung chính của đồ án được quy định tại các điều 23,
25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 37 và 39 của Luật này và danh mục các bản vẽ được
phê duyệt kèm theo.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 46. Rà soát quy hoạch đô thị

1. Quy hoạch đô thị phải
được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều
chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn.

Thời hạn rà soát định kỳ
đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết là 3
năm, kể từ ngày quy hoạch đô thị được phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm rà soát quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

3. Kết quả rà soát quy
hoạch đô thị phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch đô thị.

4. Căn cứ tình hình phát
triển kinh tế – xã hội và các yếu tố tác động đến quá trình phát triển đô thị,
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định việc điều chỉnh quy
hoạch đô thị.

Điều 47. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị

Quy hoạch đô thị chỉ được
điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:

1. Có sự điều chỉnh về
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh,
Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng,
quy hoạch đô thị cấp trên và địa giới hành chính làm ảnh hưởng lớn đến tính
chất, chức năng, quy mô của đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch;

2. Hình thành các dự án
trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố
cục không gian kiến trúc đô thị;

3. Quy hoạch đô thị không
thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh
thái, di tích lịch sử, văn hóa được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá
thực hiện quy hoạch đô thị và ý kiến cộng đồng;

4. Có sự biến động về điều
kiện khí hậu, địa chất, thủy văn;

5. Phục vụ lợi ích quốc
gia và lợi ích cộng đồng.

Điều 48. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch đô thị

1. Tập trung vào nội dung
cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của đồ án đã phê duyệt vẫn giữ nguyên
giá trị pháp lý.

2. Việc điều chỉnh phải
trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo,
chỉnh trang đô thị để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ
chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo
mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội phù hợp với
yêu cầu phát triển.

Điều 49. Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị

1. Điều chỉnh tổng thể quy
hoạch đô thị được quy định như sau:

a) Điều chỉnh tổng thể quy
hoạch đô thị được tiến hành khi tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, của khu
vực lập quy hoạch chi tiết thay đổi hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay
đổi cơ cấu, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô
và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu và quy hoạch
chi tiết;

b) Điều chỉnh tổng thể quy
hoạch đô thị phải bảo đảm đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với xu thế phát
triển kinh tế – xã hội và định hướng phát triển của đô thị trong tương lai, nâng
cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị; bảo đảm tính
kế thừa, không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư đang triển khai.

2. Điều chỉnh cục bộ quy
hoạch đô thị được quy định như sau:

a) Điều chỉnh cục bộ quy
hoạch đô thị được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không ảnh hưởng lớn
đến tính chất, ranh giới, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất,
chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch
phân khu hoặc quy hoạch chi tiết;

b) Điều chỉnh cục bộ quy
hoạch đô thị phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính
liên tục, đồng bộ của quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy
hoạch chi tiết hiện có trên cơ sở phân tích, làm rõ các nguyên nhân dẫn đến việc
phải điều chỉnh; hiệu quả kinh tế – xã hội của việc điều chỉnh; các giải pháp
khắc phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch.

Điều 50. Trình tự tiến hành điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị

1. Cơ quan có trách nhiệm
tổ chức lập quy hoạch đô thị báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
đô thị để xin chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị.

2. Sau khi được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch đô thị, công bố
quy hoạch đô thị đã được điều chỉnh thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20,
21, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 35, 37, 39, 41, 42, 43, 44, 48, 53 và 54
của Luật này.

Điều 51.
Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị

1. Cơ quan có trách nhiệm
tổ chức lập quy hoạch đô thị lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục
bộ quy hoạch đô thị, tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực điều
chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp và trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem xét.

2. Cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch đô thị xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ bằng văn
bản trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị.

3. Cơ quan tổ chức lập quy
hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội
dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh quy hoạch đô thị phải được công bố công
khai theo quy định tại Điều 53 của Luật này.

Điều 52.
Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch

1. Trong trường hợp cần
phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ
trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền
căn cứ vào Quy chuẩn về quy hoạch đô thị;, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội của đô thị hoặc khu vực, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị để
quyết định việc điều chỉnh thông qua việc cấp giấy phép quy hoạch theo quy định
tại Điều 71 của Luật này.

2. Việc điều chỉnh ranh
giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của lô đất phải bảo đảm
không làm ảnh hưởng đến tính chất, không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường
và khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị và khu vực.

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ

PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH

Mục 1

TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 53. Công bố công khai quy hoạch đô thị

1. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai
bằng các hình thức sau đây:

a) Trưng bày thường xuyên,
liên tục bản vẽ, mô hình tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên
quan về quy hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin về quy hoạch đô thị
và tại khu vực được lập quy hoạch;

b) Thông tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng;

c) In thành ấn phẩm để
phát hành rộng rãi.

2. Nội dung công bố công
khai gồm các nội dung cơ bản của đồ án và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch
đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc
phòng, an ninh, bí mật quốc gia.

3. Cơ quan quản lý quy
hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án
quy hoạch đô thị đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền công bố công khai
kịp thời cho các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện.

Điều 54. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch đô thị

1. Ủy ban nhân dân thành
phố, thị xã, thị trấn công bố công khai đồ án quy hoạch chung được lập cho thành
phố, thị xã, thị trấn do mình quản lý.

2. Ủy ban nhân dân quận,
huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương;, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc
tỉnh, thị xã, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý.

Điều 55. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị

1. Cơ quan quản lý quy
hoạch đô thị các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã
được phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.

2. Việc cung cấp thông tin
về quy hoạch đô thị được thực hiện dưới các hình thức giải thích trực tiếp, qua
phương tiện thông tin đại chúng và cấp chứng chỉ quy hoạch.

3. Các thông tin được cung
cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và
Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành.

4. Cơ quan cung cấp thông
tin về quy hoạch đô thị chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số
liệu do mình cung cấp.

Điều 56. Cấp chứng chỉ quy hoạch

1. Cơ quan quản lý quy
hoạch đô thị các cấp căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và Quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành để cấp
chứng chỉ quy hoạch cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.

2. Nội dung của chứng chỉ
quy hoạch bao gồm các thông tin về ranh giới của lô đất, chức năng sử dụng đất,
diện tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử
dụng đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công
trình; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường
và các quy định khác.

3. Thời hạn hiệu lực của
chứng chỉ quy hoạch theo thời hạn hiệu lực của đồ án quy hoạch đô thị đã được
phê duyệt.

Điều 57. Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị

1. Cắm mốc giới theo quy
hoạch đô thị gồm cắm mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng,
ranh giới khu vực cấm xây dựng ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được
phê duyệt.

2. Sau khi đồ án quy hoạch
đô thị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm:

a) Tổ chức lập và phê
duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Thời gian lập
và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới không quá 30 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch đô
thị được phê duyệt;

b) Tổ chức triển khai cắm
mốc giới ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt. Việc cắm mốc
giới ngoài thực địa phải được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày hồ
sơ cắm mốc giới được phê duyệt.

3. Hồ sơ cắm mốc giới do
các đơn vị chuyên môn thực hiện.

4. Cơ quan quản lý quy
hoạch đô thị các cấp lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt và có trách
nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

5. Khi quy hoạch đô thị
được điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh mốc giới theo quy hoạch đã được điều
chỉnh.

6. Mốc giới phải bảo đảm
độ bền vững, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và
phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc.

7. Bộ Xây dựng quy định cụ
thể việc cắm mốc và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị.

Mục 2

QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN ĐÔ THỊ

Điều 58. Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị

1. Chủ sở hữu các vật thể
kiến trúc có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải có trách
nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng bảo đảm mỹ quan, an
toàn, hài hoà với không gian xung quanh.

2. Việc xây mới, cải tạo,
chỉnh trang, sửa chữa và phá bỏ vật thể kiến trúc, cây xanh trong khu vực công
cộng, khuôn viên công trình và nhà ở có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc,
cảnh quan đô thị phải xin phép cơ quan quản lý có thẩm quyền.

3. Trước khi lập dự án đầu
tư xây dựng công trình có quy mô lớn, có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong đô
thị phải thi tuyển thiết kế kiến trúc.

4. Chính phủ quy định cụ
thể nội dung quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Điều 59.
Trách nhiệm quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị

1. Ủy ban nhân dân thành
phố, thị xã, thị trấn quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

2. Cơ quan quản lý quy
hoạch đô thị giúp Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Điều 60.
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị

1. Ủy ban nhân dân thành
phố, thị xã, thị trấn ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho
toàn bộ đô thị do mình quản lý.

2. Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị phải phù hợp với đồ án quy hoạch đô thị, Quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành và điều kiện thực tế
của đô thị.

3. Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Quy định việc tổ chức
thực hiện quy hoạch đô thị, quản lý phát triển đô thị; đối với các khu vực đã có
quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và các khu vực khác trong đô
thị;

b) Quy định quản lý kiến
trúc, không gian đô thị và các biện pháp khuyến khích, hạn chế;

c) Các quy định đặc thù về
quản lý và kiểm soát phát triển đô thị;

d) Quy định về trách nhiệm
của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch đô
thị và quản lý phát triển đô thị.

Mục 3

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH

Điều 61. Nguyên tắc quản lý và sử dụng đất đô thị

1. Các loại đất trong đô
thị phải được sử dụng đúng mục đích, chức năng được xác định trong đồ án quy
hoạch đô thị đã được phê duyệt.

2. Việc quản lý đất đô thị
phải tuân thủ các quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.

Điều 62. Chuẩn bị quỹ đất để phát triển đô thị theo quy hoạch

1. Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng đối với khu vực đã được
xác định trong quy hoạch dành cho việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và
công trình hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng để thực hiện quy hoạch chi
tiết đã được phê duyệt và công bố.

2. Việc thu hồi quỹ đất và
bồi thường cho người có đất bị thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai. Khi thực hiện thu hồi quỹ đất, người sử dụng đất được bồi
thường các tài sản đã tạo lập hợp pháp trước khi công bố công khai quy hoạch chi
tiết đã được phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân các cấp
tạo điều kiện thuận lợi để bảo đảm cho nhà đầu tư thực hiện đúng quy hoạch và kế
hoạch đầu tư.

4. Khi triển khai dự án
phát triển các tuyến đường giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phải đồng thời tổ chức thu hồi đất hai bên đường theo quy
hoạch, tổ chức đấu giá hoặc đầu thầu để lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của
pháp luật.

5. Phạm vi dự án đầu tư
xây dựng phải được xác định trên cơ sở bảo đảm phù hợp với thực trạng sử dụng
đất, đáp ứng hài hoà mục tiêu dự án và việc chỉnh trang đô thị, tránh phát sinh
những diện tích đất không đáp ứng được yêu cầu về xây dựng hoặc ảnh hưởng đến
kiến trúc, cảnh quan đô thị.

6. Trong trường hợp dự án
đầu tư chỉ sử dụng một phần của thửa đất, nếu diện tích còn lại quá nhỏ không
đáp ứng yêu cầu về sử dụng hoặc ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan đô thị theo
quy định của Chính phủ thì Nhà nước thu hồi và bồi thường cho người sử dụng đất.

7. Sau khi quy hoạch chi
tiết được phê duyệt và công bố, nếu Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi thì các
tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch được phép tiếp tục khai thác sử dụng,
cải tạo, sửa chữa và xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Mục 4

QUẢN LÝ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG

VÀ KHÔNG GIAN NGẦM ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH

Điều 63. Quản lý đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị

1. Đất dành cho xây dựng
hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm đất để xây dựng công trình
đầu mối, tuyến hoặc mạng lưới hạ tầng kỹ thuật; đất trong phạm vi bảo vệ và hành
lang an toàn.

2. Quỹ đất dành cho xây
dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật được xác định trong quy hoạch đô
thị phải được sử dụng đúng mục đích, không được lấn chiếm hoặc chuyển đổi mục
đích sử dụng.

3. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm quản lý đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị.

Điều 64. Quản lý xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các đô thị
cũ, đô thị cải tạo

1. Ủy ban nhân dân các cấp
phải có kế hoạch xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật để thực hiện hạ ngầm các công
trình đường dây kỹ thuật.

2. Khi tiến hành đầu tư
xây dựng đường phố mới, cải tạo mở rộng các đường phố cũ trong đô thị phải đồng
thời thực hiện việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật để lắp đặt các công trình
đường dây, đường ống ngầm.

Điều 65. Quản lý xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trong đô thị mới, khu
đô thị mới

1. Việc xây dựng đường
giao thông theo quy hoạch phải tiến hành đồng thời với việc xây dựng tuy nen,
hào kỹ thuật.

2. Công trình đường dây,
đường ống kỹ thuật phải được bố trí, lắp đặt trong tuy nen, hào kỹ thuật.

3. Việc đầu tư xây dựng hệ
thống các công trình hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm đồng bộ theo quy hoạch và
tiến độ triển khai thực hiện các dự án phát triển đô thị.

Điều 66. Quản lý không gian ngầm

1. Việc khai thác, sử dụng
không gian ngầm để xây dựng các công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch đô thị
được duyệt.

2. Việc quản lý xây dựng
các công trình trên mặt đất phải bảo đảm không ảnh hưởng đến không gian ngầm
được xác định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

Điều 67. Quản lý xây dựng công trình ngầm

1. Việc xây dựng công
trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch không gian ngầm được xác định trong quy hoạch
đô thị đã được phê duyệt; Quy chuẩn về xây dựng công trình ngầm do Bộ Xây dựng
ban hành, Giấy phép quy hoạch, Giấy phép xây dựng.

2. Việc xây dựng công
trình ngầm không được làm ảnh hưởng đến các công trình trên mặt đất, công trình
ngầm và không gian ngầm đã có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị.

3. Việc xây dựng tuyến
giao thông và hệ thống công trình công cộng ngầm phải bảo đảm an toàn, phù hợp
với việc tổ chức, khai thác sử dụng không gian ngầm và trên mặt đất; bảo đảm kết
nối thuận tiện với các công trình giao thông ngầm và trên mặt đất.

4. Việc xây dựng tuy nen,
hào kỹ thuật phải bảo đảm không ảnh hưởng đến việc sử dụng không gian trên mặt
đất; an toàn trong khai thác, vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng.

5. Chính phủ quy định cụ
thể việc quản lý không gian ngầm.

Điều 68. Quản lý cây xanh, công viên, cảnh quan tự nhiên và mặt nước

1. Công viên, vườn hoa,
cây xanh trong đô thị có giá trị về văn hoá, lịch sử, cảnh quan tự nhiên, cảnh
quan đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền đưa vào danh mục quản lý hoặc được xác
định trong quy hoạch phải được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý.

2. Việc xây dựng công
viên, vườn hoa, trồng cây xanh theo quy hoạch đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về
sử dụng, mỹ quan, an toàn, môi trường đô thị; không làm hư hỏng các công trình
cơ sở hạ tầng trên mặt đất, trên không, dưới mặt đất.

3. Không được lấn chiếm
hồ, mặt nước tự nhiên hoặc thay đổi các đặc điểm địa hình khác, gây ảnh hưởng
xấu đến điều kiện tự nhiên và cảnh quan đô thị.

4. Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ công viên, vườn hoa, cây xanh, mặt nước và các khu vực tự
nhiên khác trong đô thị. Việc chặt, phá, di dời cây xanh trong danh mục quản lý;
san lấp, thay đổi địa hình các khu vực tự nhiên phải được cơ quan quản lý có
thẩm quyền cho phép.

Mục 5

QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 69. Nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị

1. Tổ chức, cá nhân thực
hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc, công trình hạ
tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi
tiết đô thị đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Công trình xây dựng
hiện có phù hợp với quy hoạch đô thị nhưng chưa phù hợp về kiến trúc thì được
tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình thì
phải bảo đảm yêu cầu về kiến trúc theo quy định của pháp luật.

3. Công trình xây dựng
hiện có không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải di dời theo kế hoạch, tiến
độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công trình
có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 70. Giới thiệu địa điểm

1. Cơ quan quản lý quy
hoạch đô thị có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu
tư khi có yêu cầu.

2. Địa điểm được giới
thiệu để đầu tư xây dựng phải bảo đảm tuân thủ đúng quy hoạch đô thị, phù hợp
với quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm đất đô thị; không làm ảnh hưởng đến sự
phát triển và môi trường của đô thị.

Điều 71.
Giấy phép quy hoạch

1. Những trường hợp sau
đây phải có Giấy phép quy hoạch:

a) Trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 52 của Luật này;

b) Dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết;

c) Dự án đầu tư xây dựng
công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc
chưa có thiết kế đô thị, trừ nhà ở.

2. Giấy phép quy hoạch là
cơ sở để chủ đầu tư dự án tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc lập dự án đầu tư đối với các
dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ trong đô thị; là căn cứ để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng.

3. Việc cấp giấy phép quy
hoạch phải căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm soát phát triển thực tế của đô thị,
Quy chuẩn về quy hoạch đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.

4. Nội dung Giấy phép quy
hoạch bao gồm phạm vi, quy mô khu vực lập quy hoạch đô thị, chỉ tiêu sử dụng đất
cho phép, các yêu cầu về khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ
tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trên mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh
quan, môi trường đối với khu vực chủ đầu tư được giao đầu tư, thời hạn của Giấy
phép quy hoạch.

5. Thẩm quyền cấp Giấy
phép quy hoạch được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy phép quy hoạch cho dự án trong các đô
thị tỉnh lỵ thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm c và các dự án trong
các đô thị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

6. Tổ chức, cá nhân được
cấp Giấy phép quy hoạch phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.

7. Chính phủ quy định cụ
thể về Giấy phép quy hoạch.

Điều 72. Quản lý phát triển đô thị mới, khu đô thị mới

1. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch
các đô thị mới trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm quản lý phát triển theo quy
hoạch các khu đô thị mới trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

2. Việc đầu tư xây dựng đô
thị mới, khu đô thị mới phải bảo đảm sự đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật và dịch vụ công cộng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và kế hoạch
thực hiện.

3. Quy mô dự án khu đô thị
mới phải được xác định trên nguyên tắc bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển
thực tế của đô thị, mục đích đầu tư, khả năng tổ chức thực hiện dự án của chủ
đầu tư và hiệu quả xã hội.

4. Ủy ban nhân dân thành
phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng các công trình
hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án khu đô thị mới để đảm bảo sự kết nối, lưu
thông thuận tiện giữa khu đô thị mới với khu vực xung quanh và với các khu chức
năng khác trong đô thị.

5. Khi thực hiện các dự án
xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư, khu nhà ở, Ủy ban nhân dân các cấp và chủ
đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền phải
dành quỹ đất thích hợp để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp
luật.

6. Chủ đầu tư dự án được
xác định trong quyết định đầu tư có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, không gian, kiến trúc theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt trong phạm
vi ranh giới thực hiện dự án, trừ trường hợp việc quản lý được bàn giao cho Ủy
ban nhân dân.

Điều 73. Quản lý cải tạo đô thị theo quy hoạch

Khi thực hiện cải tạo hoặc
xây dựng lại một khu vực trong đô thị phải bảo đảm tiết kiệm đất đai, ưu tiên
đáp ứng nhu cầu tái định cư tại chỗ cho những người dân trong khu vực; cải thiện
điều kiện kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị; xây dựng đồng bộ và nâng
cao chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng
trên cơ sở cân đối hài hoà với các khu vực xung quanh; bảo vệ di sản văn hoá, di
tích lịch sử, bản sắc truyền thống của đô thị và khu vực.

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 74. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

2. Kể từ ngày Luật này có
hiệu lực, các quy định của Luật xây dựng về quy hoạch xây dựng các đô thị và các
khu vực trong đô thị được thay thế bằng các quy định của Luật này.

Điều 75. Điều khoản chuyển tiếp

Quy hoạch xây dựng đô thị
đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực không phải lập, thẩm định, phê
duyệt lại; việc tổ chức thực hiện, quản lý phát triển và điều chỉnh quy hoạch
được thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 76. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những
nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 17 tháng 6 năm 2009.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Phú Trọng