Luật số 14/2008/QH12 của Quốc hội: Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
QUỐC HỘI
_________________
Luật số:
14/2008/QH12
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –
Hạnh phúc
___________________________
LUẬT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ÐỊNH CHUNG
Ðiều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn
thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Ðiều 2. Người nộp thuế
1.
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau
đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam ;
b)
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây
gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
d)
Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ;
đ)
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2.
Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Ðiều 3 của luật này phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a)
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế
đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát
sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú
tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và
thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ
sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú
tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà
khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d)
Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh
mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a)
Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải,
hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại
Việt Nam;
b) Ðịa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp
đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư
vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
d)
Ðại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Ðại diện tại Việt Nam trong
trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp
nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh
nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung
ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Ðiều 3. Thu nhập chịu thuế
1.
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 điều này.
2.
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động
sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn,
bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay
đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ
kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả
thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Ðiều 4. Thu nhập được miễn thuế
1.
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được
thành lập theo Luật Hợp tác xã.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật
trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất
thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
4.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người
nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành
riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
5.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người
tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
6.
Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của luật này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt
động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo
và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Ðiều 5. Kỳ tính thuế
1.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc
năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Ðiều này.
2.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng
đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2
Ðiều 2 của luật này.
CHƯƠNG II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Ðiều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Ðiều 7. Xác định thu nhập tính thuế
1.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các
khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể
cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
3.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê
khai nộp thuế.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành điều này.
Ðiều 8. Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ,
trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính
bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngo��i tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 9. Các khoản chi được trừ và không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1.
Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 điều này, doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a)
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy
định tại khoản 1 điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh
và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b)
Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c)
Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d)
Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật
Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật
về trích lập dự phòng;
e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng,
thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho;
g)
Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải
là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
h)
Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
i)
Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
k)
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập
viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;
tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động
nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật;
l) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần
vốn điều lệ còn thiếu;
m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu
trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập
doanh nghiệp;
n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa
hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi
hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan
báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10%
tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt
quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ
không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương
mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;
o)
Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên
tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 10. Thuế suất
1.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 điều này và Ðiều 13 của luật này.
2.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với
từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 11. Phương pháp tính thuế
1.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu
nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu
nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa
không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của luật này.
2. Phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp
quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Ðiều 2 của luật này được thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Ðiều 12. Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ
sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số
thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có
trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành điều này.
CHƯƠNG III
ƯU ÐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Ðiều 13. Ưu đãi về thuế suất
1.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
– xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan
trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10%
trong thời gian mười lăm năm.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được áp dụng
thuế suất 10%.
3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư
tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất
20% trong thời gian mười năm.
4. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín
dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.
5.
Ðối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo
dài thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 điều này.
6.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điều này được tính từ năm
đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành điều này.
Ðiều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm
thuế
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư
tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế,
khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần
mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không
quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp
theo.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư
tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa
không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp
theo.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại
điều này được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế;
trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ
năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành điều này.
Ðiều 15. Các trường hợp giảm thuế khác
1.
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
2.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu
số.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành điều này.
Ðiều 16. Chuyển lỗ
1.
Doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào
thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm
tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản chỉ được chuyển số lỗ vào thu nhập tính thuế của hoạt động này.
Ðiều 17. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế
hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2.
Trong thời hạn năm năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không
đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu
nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng
hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập
doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để
tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian
trích lập quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính
trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn
một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính
trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là lãi phạt chậm nộp theo quy định của
Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích
lập quỹ đến khi thu hồi.
3. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản
chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
4.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho
đầu tư khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Ðiều 18. Ðiều kiện áp dụng ưu đãi thuế
1.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17
của luật này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
2.
Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
được ưu đãi thuế quy định tại Ðiều 13 và Ðiều 14 của luật này với thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không
hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu
đãi thuế được xác định theo tỷ lệ doanh thu giữa hoạt động sản xuất, kinh
doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3.
Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Ðiều 13 và Ðiều 14 của
luật này không áp dụng đối với:
a) Thu nhập quy định tại khoản 2 Ðiều 3 của luật
này;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác;
c)
Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp
luật;
d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
CHƯƠNG IV
ÐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Ðiều 19. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2.
Luật này thay thế Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11.
3.
Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 tiếp tục được hưởng các ưu
đãi này cho thời gian còn lại theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 09/2003/QH11; trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức
ưu đãi theo quy định của luật này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định
của luật này cho thời gian còn lại.
4. Doanh nghiệp thuộc diện
hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 09/2003/QH11 mà chưa có thu nhập chịu thuế thì thời điểm bắt
đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính theo quy định của luật này
và kể từ ngày luật này có hiệu lực.
Ðiều 20. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 4, 7, 8, 9, 10,
11, 12, 13, 14, 15, 18 và các nội dung cần thiết khác của luật này theo yêu
cầu quản lý.
______________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú Trọng