Luật hôn nhân và gia đình là gì? Nội dung và ý nghĩa của Luật hôn nhân?
Hôn nhân và gia đình là gì? Luật Hôn nhân và gia đình là gì? Đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân gia đình? Nội dung cơ bản của Luật Hôn nhân gia đình?
Dưới sự tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa gia đình hạt nhân (hai thế hệ) đang dần thay thế cấu trúc gia đình truyền thống (nhiều thế hệ). Để bắt kịp với những sự thay đổi đó, Luật Hôn nhân và gia đình cũng luôn phát triển và ngày một hoàn thiện hơn.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 luôn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật cũng như trong đời sống thực tiễn.
* Cơ sở pháp lý:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Hôn nhân và gia đình là gì?
Theo quan niệm chung, hôn nhân là một hiện tượng xã hội, nó tồn tại ở bất kỳ xã hội nào, là mối liên kết giữa nam giới và nữ giới, là bộ phận quan trọng cấu thành xã hội. Hôn nhân mang tính giai cấp và lịch sử mạnh mẽ, thể hiện ở việc mỗi xã hội khác nhau thì quan niệm về hôn nhân lại có sự khác nhau. Mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, giai cấp thống trị bằng pháp luật đã điều chỉnh quan hệ hôn nhân cho phù hợp với ý chí của mình thì hôn nhân tại thời kỳ đó cũng mang những đặc điểm nhằm tương thích với hình thái xã hội. Chẳng hạn, xã hội phong kiến có hình thức hôn nhân phong kiến, mang bản chất của chế độ phong kiến một chồng nhiều vợ, địa vị xã hội của người vợ bị hạ thấp,…), trong xã hội tư bản, xã hội chủ nghĩa cũng có hình thức của hôn nhân mang bản chất tư bản hoặc mang bản chất của xã hội chủ nghĩa (sự công bằng giữa vợ và chồng). Nhưng nhìn chung, mối liên kết giữa nam và nữ trong hôn nhân là mối quan hệ xã hội gắn liền với nhân thân, hình thành do việc kết hôn và quá trình chung sống vợ chồng của hai người. Như vậy, quan hệ hôn nhân là mối quan hệ giới tính, phát sinh giữa giới tính nam với giới tính nữ (trong thời gian gần đây, nhiều nơi trên thế giới đã công nhận hôn nhân đồng tính, tuy nhiên quan hệ hôn nhân này chưa thực sự phổ biến cũng như chưa được điều chỉnh tại Việt Nam). Quan hệ hôn nhân là một quá trình lâu dài, nó biểu hiện trong việc sinh đẻ, nuôi nấng, giáo dục con cái, đáp ứng cho nhau những nhu cầu tinh thần và vật chất trong đời sống hàng ngày.
Ở Việt Nam, với bản chất là một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hôn nhân được điều chỉnh bởi Luật hôn nhân và gia đình, là sự kiên kết giữa người đàn ông và người đàn bàn trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, tiến bộ, bình đẳng, một vợ một chồng theo quy định của pháp luật để chung sống với nhau suốt đời, xây dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, hoà thuận và bền vững.
Khái niệm hôn nhân cũng được Luật hôn nhân và gia đình 2014 đưa ra như sau: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”. Hôn nhân có thể được xem là một bộ phận của gia đình, hay nói cách khác, khái niệm gia đình bao hàm bên trong nó khái niệm hôn nhân. Hôn nhân là mối quan hệ giữa vợ (người nữ) và chồng (người nam), đây là mối quan hệ tiền đề quan trọng nhất hình thành nên gia đình. Xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái gia đình khác nhau, từ nguyên thuỷ nhất đến phức tạp nhất, gia đình là sản phẩm của xã hội, đã phát triển và phát sinh cùng với sự phát triển của xã hội và lịch sử. Do vậy, gia đình là tế bào, hình ảnh thu nhỏ thể hiện chân thật nhất bản chất của xã xã hội. Trong đó, gia đình xã hội chủ nghĩa hiện nay là hình thái cao nhất trong lịch sử, chế độ xã hội chủ nghĩa quyết định sự xuất hiện và phát triển của gia đình xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm gia đình được Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích như sau: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này”.
Như vậy, bên cạnh hôn nhân, gia đình còn bao gồm những người có quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng cùng chung sống với nhau, phát sinh các quyền và nghĩa vụ với nhau.
Khái niệm hôn nhân và gia đình có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó hôn nhân là cơ sở hình thành nên gia đình, còn gia đình là tế bào của xã hội, là cơ sở cho quan hệ hôn nhân phát triển.
Tóm lại, hôn nhân và gia đình tuy là hai khái niệm độc lập, nhưng có sự liên kết chặt chẽ với nhau, tạo nên một quan hệ xã hội thống nhất gọi chung là hôn nhân và gia đình. Theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Toà án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp – một trong ba quyền năng quan trọng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Xem thêm: Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình trực tuyến miễn phí
2. Luật Hôn nhân và gia đình là gì?
Hôn nhân là một hiện tượng xã hội, là sự liên kết giữa đàn ông và phụ nữ và được pháp luật thừa nhận để xây dựng gia đình. Hôn nhân được hình thành trên cơ sở kết hôn, được biểu hiện dưới quan hệ vợ chồng.
Hôn nhân theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam là sự liên kết giữa một người đàn ông và một người phụ nữ trên nguyên tắc bình đẳng và tự nguyện, nhằm cùng chung sống và xây dựng gia đình.
Còn gia đình là sự liên kết của nhiều người với những quan hệ với nhau đó chính là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng. Những người trong gia đình cùng quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ nhau về tinh thần, về vật chất; mỗi người có các quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản.
Với vai trò là một ngành luật, thì Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình. Từ đó, có thể hiểu Luật Hôn nhân và gia đình chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ về hôn nhân, quan hệ về gia đình như quan hệ giữa vợ và chồng, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, quan hệ giữa anh, chị, em với nhau,…
Xem thêm: Quyền nhân thân giữa vợ và chồng theo Luật hôn nhân và gia đình
3. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình:
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật là các quan hệ trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Bao gồm
– Quan hệ nhân thân là những quan hệ phát sinh giữa các thành viên trong gia đình như quan hệ giữa vợ chồng về sự yêu thương, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, giữa cha mẹ và các con, giữa các thành viên trong gia đình,…
– Quan hệ tài sản là những quan hệ phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về lợi ích tài sản, như quan hệ cấp dưỡng, nuôi dưỡng,…
Xem thêm: Đại diện giữa vợ và chồng theo Luật hôn nhân và gia đình 2014
4. Nội dung cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình:
4.1 Kết hôn và hủy kết hôn trái pháp luật:
Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn
Luật Hôn nhân quy định về điều kiện đăng ký kết hôn gồm điều kiện về tuổi kết hôn; phải có sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn; và việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn. Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Trong Luật Hôn nhân và gia đình quy định về những trường hợp hủy trái kết hôn trái pháp luật , người có quyền yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật, hậu quả pháp lý của việc kết hôn trái pháp luật.
4.2 Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng:
Nghĩa vụ, quyền của vợ chồng được pháp luật về hôn nhân và gia đình quy định xuất phát từ những quyền cơ bản của công dân. Bên những quyền cơ bạn, vợ chồng còn có các quyền và nghĩa vụ với nhau, với gia đình và xã hội. Nội dung của nghĩa vụ và quyền nhân thân giữa vợ và chồng là những lợi ích tinh thần, tình cảm, bao gồm cả tìm yêu, sự hòa thuận, tôn trọng lẫn nha, quan hệ với cha mẹ, các con và với những thành viên trong gia đình;… Bên cạnh các quyền, nghĩa vụ về nhân thân còn có các quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ và chồng. Bao gồm các quyền về sở hữu tài sản, quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền thừa kế tài sản;… Những quy định của Luật hôn nhân và gia đình về nội dung này luôn kết hợp cùng với các quy tắc đạo đức, lẽ sống trong xã hội.
Luật Hôn nhân và gia đình quy định về chế độ tài sản của vợ chồng, như về tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ chồng; chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng…Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận có hiệu lực kể từ ngày đăng ký kết hôn. Nội dung của chế độ tài sản theo thỏa thuận do vợ chồng quyết định, nhưng thỏa thuận cần có những nội dung cơ bản sau: tài sản được xác định là tài sản chung,
4.3 Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con chưa thành niên:
Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc xác định cha, mẹ cho con trong giá thú; cha, mẹ cho con ngoài giá thú; xác định con; quyền nhận cha, mẹ; quyền nhận con; xác định cha, mẹ, con trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Luật cũng quy định về quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ và con chưa thành niên như các nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con;… nghĩa vụ và quyền giáo dục con;… Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dưỡng con từ khi sinh ra đến khi con đủ 18 tuổi. Bên cạnh đó, pháp Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định về các trường hợp và hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Còn đối với con cái có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha, mẹ. Quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng luôn mang tính nhân thân, không thay đổi. Bên cạnh nghĩa vụ nuôi dưỡng còn có nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha, mẹ với con. Nghĩa vụ cấp dưỡng cung không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác.
4.4 Chấm dứt hôn nhân:
Luật Hôn nhân và gia đình đã đề cập đến các trường hợp chấm dứt hôn nhân bao gồm: chấm dứt hôn nhân do một bên vợ, chồng chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ, chồng đã chết và trường hợp ly hôn.
Về chấm dứt hôn nhân do một bên vợ, chồng chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ, chồng đã chết , luật quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân, giải quyết tài sản của vợ chồng; quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố đã chết mà trở về.
Về chấm dứt hôn nhân do ly hôn. Thì ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do theo bản án, quyết định của Tòa án. Luật quy định về quyền yêu cầu giải quyết lý hôn, về trường hợp thuận tình ly hôn; ly hôn theo yêu cầu của một bên. Giải quyết ly hôn khi vợ, chồng có yêu cầu theo hướng nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;
Bên cạnh đó luật cũng quy định về quyền, nghĩa vụ chăm sóc con sau khi ly hôn; chia tài sản khi ly hôn; …
4.5 Cấp dưỡng:
Theo Khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
Luật Hôn nhân và gia đình quy định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cấp dưỡng trong từng mỗi quan hệ cũng như mức cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng; chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng;…
4.6 Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài:
Luật Hôn nhân và gia đình xác nhận được pháp luật áp dụng cũng như các điều kiện, cơ quan có thẩm quyền; các thủ tục áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như kết hôn có yếu tố nươc ngoài, ly hôn có yếu tố nước ngoài; xác định cha, mẹ con có yếu tố nước ngoài,…
Quy định cụ thể, về hợp pháp hoá lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình, theo đó, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình thì phải được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại; Quy định cụ thể việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; …
Xem thêm: Vấn đề mang thai hộ theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014
5. Vai trò của Luật Hôn nhân và gia đình:
Luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân gia đình
Luật Hôn nhân và gia đình góp phần quan trọng vào việc đề cao vai trò của gia đình trong đời sống xã hội; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam; phát triển nguồn nhân lực, ổn định và phát triển kinh tế – xã hội của cả nước
Luật Hôn nhân và gia đình cũng góp phần xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; bảo vệ tốt hơn các quyền con người, quyền công dân, đặc biệt là quyền của phụ nữ, trẻ em trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình;
Luật Hôn nhân và gia đình làm tăng cường và phát huy ý thức trách nhiệm, thái độ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; kế thừa, phát huy các truyền thống đạo đức, văn hóa tốt đẹp của gia đình và dân tộc;
Luật Hôn nhân và gia đình xây dựng và bảo vệ tốt nhất quyền, nghĩa vụ của mỗi thành viên trong gia đình
Luật Hôn nhân và gia đình giúp bảo đảm sự ổn định của các quan hệ hôn nhân và gia đình, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên gia đình, đồng thời bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác trong xã hội;
Luật hôn nhân và gia đình đã ghi nhận và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài