Luật đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt 2017
LUẬT
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
– KINH TẾ ĐẶC BIỆT VÂN ĐỒN, BẮC VÂN PHONG, PHÚ QUỐC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đơn vị hành chính –
kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy hoạch, cơ chế, chính
sách đặc biệt về phát triển kinh tế – xã hội, tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương và cơ quan khác của Nhà nước tại các đơn vị hành chính – kinh
tế đặc biệt Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Bắc Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa), Phú Quốc
(tỉnh Kiên Giang); nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước ở trung ương và
chính quyền địa phương cấp tỉnh đối với đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân
Phong, Phú Quốc.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
(sau đây gọi là đặc khu) là đơn vị hành chính thuộc tỉnh, do Quốc hội quyết
định thành lập, có cơ chế, chính sách đặc biệt về phát triển kinh tế – xã hội,
có tổ chức chính quyền địa phương và cơ quan khác của Nhà nước tinh gọn, bảo
đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Khu chức
năng là khu vực phát triển kinh tế theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn
hợp thuộc đặc khu và phù hợp với đặc điểm của từng đặc khu, được xác định trong
quy hoạch đặc khu, có ranh giới địa lý xác định, nằm trên địa bàn một hoặc một
số khu hành chính hoặc độc lập với các khu hành chính, do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân đặc khu quyết định thành lập.
Khu chức năng gồm khu thương mại
tự do, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và khu chức năng khác.
3. Khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
là khu chức năng chuyên cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, dịch vụ cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác trí tuệ, công
nghệ, mô hình kinh doanh mới, có khả năng tăng trưởng nhanh.
4. Khu thương mại tự do là khu
chức năng thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ quy định tại Điều 29 của
Luật này, có ranh giới ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo
đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan
hải quan và các cơ quan khác có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa
giữa khu thương mại tự do với thị trường trong nước là quan hệ xuất khẩu, nhập
khẩu; được áp dụng cơ chế, chính sách của khu phi thuế quan và cơ chế, chính
sách đặc biệt khác.
5. Nhà đầu tư chiến lược là
nhà đầu tư có năng lực tài chính, quản trị, có cam kết bằng văn bản về việc ứng
dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch hoặc công nghệ
cao; cam kết đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, gắn bó lợi ích lâu dài với đặc
khu và có dự án đầu tư tại đặc khu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí
tổng hợp có casino có quy mô vốn đầu
tư tối thiểu 45.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân theo đúng tiến độ cam kết,
nhưng không quá 08 năm kể từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng
phù hợp với quy hoạch đặc khu, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng, thực
hiện giải ngân trong thời hạn không quá 05 năm kể từ khi cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển của đặc khu, có
quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực
hiện giải ngân trong thời hạn không quá 03 năm kể từ khi cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản
này phù hợp với quy hoạch đặc khu, có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế – xã
hội hoặc tạo ra giá trị gia tăng đột biến tại đặc khu, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, thực
hiện giải ngân trong thời hạn không quá 03 năm kể từ khi cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển
đặc khu
1. Nhà nước có chính sách đặc
biệt và tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành, nghề ưu tiên phát triển
của đặc khu; xây dựng các đặc khu theo hướng xanh – tri thức – bền vững, áp
dụng phương thức quản lý tiên tiến, hình thành môi
trường sống văn minh, hiện đại, chất lượng cao; bảo đảm quốc phòng, an
ninh, an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị – xã hội tại đặc khu.
2. Chính
quyền địa phương ở đặc khu có bộ máy
quản lý hành chính tinh gọn; có thẩm quyền phù hợp, hiệu lực, hiệu quả; được áp dụng thủ tục hành chính thuận lợi, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, tổ chức
và cá nhân.
Điều 5. Áp
dụng các luật có liên quan và điều ước quốc tế
1. Những nội dung về quy hoạch, cơ chế, chính sách đặc biệt về phát triển kinh tế – xã hội, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương và cơ quan khác của
Nhà nước ở đặc khu được áp dụng theo quy định của Luật này.
2. Những nội dung không được quy
định tại Luật này thì áp dụng quy định của pháp luật có liên quan; đối với
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư không được quy định tại Luật này thì áp dụng
quy định của pháp luật có liên quan đối với khu kinh tế.
3. Trường hợp có quy định khác
nhau giữa Luật này với các luật có liên quan về cùng một nội dung thì áp dụng
quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp các luật có liên
quan được ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định thuận lợi
hơn về ưu đãi đầu tư, điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư
thì áp dụng quy định thuận lợi hơn của các luật có liên quan.
5. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là điều ước quốc tế) có quy định khác
với quy định tại Luật này và luật khác có liên quan
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ trường hợp quy định tương ứng của Luật
này và luật khác có liên quan thuận lợi hơn về
ưu đãi đầu tư, điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động tại đặc khu.
6. Nguyên tắc áp dụng pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế quy định tại khoản 5 Điều này không được cản trở
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của Việt Nam theo các điều ước quốc tế.
Điều 6. Áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập
quán quốc tế đối với các hợp đồng dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có
yếu tố nước ngoài
1. Đối với các hợp đồng dân sự,
kinh doanh, thương mại, lao động được ký kết giữa tổ chức, cá nhân có trụ sở
chính hoặc nơi cư trú tại đặc khu, trong đó có ít nhất một bên tham gia là tổ
chức, cá nhân nước ngoài, các bên được thỏa thuận trong hợp đồng việc áp
dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán quốc tế.
Trường hợp đối tượng của hợp
đồng là bất động sản tại Việt Nam hoặc hợp đồng lao động ảnh hưởng đến quyền
lợi tối thiểu của người lao động, hợp đồng tiêu dùng ảnh hưởng đến quyền lợi
tối thiểu của người tiêu dùng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam.
2. Việc áp dụng pháp luật nước
ngoài hoặc tập quán quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều này không được
gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật và không được trái
với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam.
Điều 7. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động
đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp trong hoạt động đầu
tư kinh doanh tại đặc khu được giải quyết theo quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế và quy định tại các khoản 2, 3 và
4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư liên
quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại đặc khu, trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước
ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Trọng tài Việt Nam;
b) Trọng tài nước ngoài;
c) Trọng tài quốc tế;
d) Trọng tài do các bên tranh
chấp thỏa thuận thành lập;
đ) Tòa án Việt Nam.
3. Ngoài các cơ quan,
tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này, tranh chấp giữa các nhà
đầu tư liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại đặc
khu, trong đó có ít nhất một bên là
nhà đầu tư nước ngoài còn có thể được giải quyết tại Tòa án nước ngoài, trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải
quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự.
4. Tranh chấp giữa nhà
đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động
đầu tư kinh doanh tại đặc khu được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc
Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước
quốc tế có liên quan.
5. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Trọng tài quốc tế, Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập được
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự, điều ước quốc tế.
Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Trọng
tài quốc tế, Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành
lập không được gây phương hại đến quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng theo quy định của luật và không được trái với
những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam.
Chương II
QUY HOẠCH ĐẶC KHU
Điều 8. Quy hoạch đặc khu trong hệ thống quy
hoạch quốc gia
1. Quy hoạch đặc khu thuộc hệ
thống quy hoạch quốc gia, được lập trên toàn bộ không gian lãnh thổ của đặc khu.
2. Mỗi đặc khu chỉ có một quy
hoạch tổng thể, được xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, có tính
kết nối với các quy hoạch khác trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
3. Thời kỳ quy hoạch đặc khu do
Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của cơ quan lập quy hoạch,
phù hợp với thời kỳ quy hoạch tổng thể quốc gia.
Điều 9. Nội dung quy hoạch đặc
khu
1. Yêu cầu về nội dung quy hoạch:
a) Đáp ứng các yêu cầu về nội dung
quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch;
b) Phù hợp với định hướng phát
triển, ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu;
c) Bảo đảm quốc phòng, an ninh,
kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cộng đồng và nhu cầu của
các nhà đầu tư tại đặc khu;
d) Bảo đảm tính cạnh tranh quốc tế
của đặc khu.
2. Quy hoạch đặc khu gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện
tự nhiên, kinh tế – xã hội của đặc khu; dự báo các yếu tố, xu hướng phát triển
trong nước và trên thế giới tác động đến định hướng phát triển, ngành, nghề ưu
tiên phát triển tại đặc khu;
b) Quan điểm, mục tiêu và phương
án phát triển của đặc khu cho từng thời kỳ;
c) Phương án phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên, phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội;
d) Phương án phân bố không gian
cho các hoạt động kinh tế – xã hội, dân sinh, quốc phòng, an ninh;
đ) Phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo khu hành chính, khu chức năng và theo loại đất;
e) Phương án bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học, phòng,
chống thiên tai và ứng phó với biến
đổi khí hậu trên địa bàn đặc khu;
g) Các
khu chức năng thuộc đặc khu; định hướng thu hút dự án đầu tư vào đặc khu và các khu chức năng thuộc đặc khu;
h) Giải pháp và các nguồn lực
thực hiện quy hoạch;
i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ, hệ thống
dữ liệu thuyết minh cho quy hoạch.
Điều 10. Lập quy hoạch đặc khu
1. Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) lập quy hoạch đặc khu lần đầu.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu lập quy hoạch đặc khu cho thời kỳ quy hoạch đặc khu tiếp theo.
3. Quy hoạch đặc khu được lập căn
cứ vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch đặc khu thời kỳ trước.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu
(sau đây gọi là cơ quan lập quy hoạch) tổ chức lập quy hoạch đặc khu theo trình
tự sau đây:
a) Xác định nhiệm vụ lập quy hoạch đặc khu trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm: căn cứ lập quy hoạch; yêu cầu về nội dung, phương
pháp lập quy hoạch; chi phí lập quy hoạch; thời hạn lập quy hoạch; trách nhiệm của các cơ quan
liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch;
b) Lựa chọn
tổ chức tư vấn lập quy hoạch đặc khu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp tổ chức tư vấn có ý tưởng quy hoạch và giải pháp thực hiện được tuyển
chọn có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật có liên quan thì được
chỉ định thầu;
c) Xây dựng quy hoạch đặc khu;
d) Lấy ý kiến về quy hoạch đặc khu;
đ) Tổ chức tiếp thu ý kiến, hoàn chỉnh quy hoạch đặc khu;
e) Gửi hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
g) Tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định, hoàn
chỉnh quy hoạch đặc khu;
h) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
thông qua quy hoạch đặc khu trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Điều 11. Lấy ý kiến về quy hoạch đặc khu
1. Cơ quan lập quy hoạch đặc khu có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên
quan, chuyên gia, nhà khoa học, nhà đầu tư chiến lược,
cộng đồng dân cư sinh sống tại đặc
khu về quy hoạch đặc khu.
2. Hình thức lấy ý kiến:
a) Việc lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan,
tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học, nhà đầu tư chiến lược được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu và đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
b) Việc lấy ý kiến cộng đồng dân
cư sinh sống tại đặc khu được thực hiện bằng hình thức đăng
tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch,
niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng;
c) Ngoài các hình thức quy định tại điểm a và
điểm b khoản này, cơ quan lập quy hoạch có thể lấy ý kiến bằng hình thức phát
phiếu điều tra phỏng vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc các hình thức phù hợp
khác.
3. Cơ quan lập quy hoạch quyết định thời hạn lấy
ý kiến, nhưng không ít hơn 30 ngày kể từ ngày gửi xin ý kiến hoặc ngày đăng tải,
niêm yết, trưng bày.
4. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm nghiên
cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp; công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp
thu, giải trình ý kiến đóng góp; hoàn chỉnh quy hoạch để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, thông qua, phê duyệt quy
hoạch.
Điều 12. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch đặc
khu
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập
Hội đồng thẩm định để thẩm định quy hoạch đặc khu.
Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng; thành viên Hội đồng gồm đại diện các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, các nhà khoa học, chuyên gia độc lập, tổ chức và cá nhân.
2. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng thẩm
định, cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, hoàn chỉnh quy hoạch đặc khu, trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 13. Công bố và thực hiện quy hoạch đặc
khu
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
quy hoạch đặc khu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân đặc khu công bố quy hoạch đặc khu, trừ
những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
Hình thức công bố quy hoạch đặc
khu được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
đặc khu có trách nhiệm tổ chức triển khai quy hoạch; tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt các quy hoạch chi tiết để thực hiện quy hoạch đặc khu theo
quy định của Chính phủ.
3. Hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển kinh
tế – xã hội tại đặc khu phải phù hợp với quy hoạch đặc khu.
Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch đặc khu
1. Việc điều chỉnh quy hoạch đặc khu được thực
hiện phù hợp với nguyên tắc và các căn cứ điều chỉnh quy hoạch được quy định tại Luật Quy hoạch.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chỉnh quy
hoạch được thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập quy hoạch quy định
tại Luật này.
Điều 15. Chi phí lập quy hoạch
đặc khu
Chi phí lập quy hoạch đặc khu
được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn
hợp pháp khác theo quy định của Chính phủ.
Chương III
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC BIỆT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ
HỘI TẠI ĐẶC KHU
Mục 1. ĐẦU TƯ KINH DOANH
Điều 16. Ngành, nghề ưu tiên phát triển tại
đặc khu
1. Tại đặc
khu Vân Đồn ưu tiên phát triển các ngành, nghề: công nghệ cao; công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; du lịch và công nghiệp
văn hóa; cảng hàng không, cảng biển, thương mại.
Danh mục ngành, nghề ưu tiên phát triển
tại đặc khu Vân Đồn được quy định tại Phụ lục I của
Luật này.
2. Tại đặc
khu Bắc Vân Phong ưu tiên phát triển các ngành, nghề: công
nghệ thông tin, điện tử, cơ khí chính xác; cảng biển; du lịch, khách sạn; trung
tâm thương mại – tài chính.
Danh mục ngành, nghề ưu tiên phát triển
tại đặc khu Bắc Vân Phong được quy định tại Phụ lục II
của Luật này.
3. Tại đặc khu Phú Quốc ưu tiên phát triển các
ngành, nghề: du lịch, khách sạn; thương mại, hội nghị, triển lãm,
quản lý tài sản; y tế, giáo dục, nghiên cứu và phát triển.
Danh mục ngành, nghề ưu tiên phát triển
tại đặc khu Phú Quốc được quy định tại Phụ lục III của
Luật này.
4. Các dự án đầu tư quy định tại Phụ lục I, Phụ
lục II và Phụ lục III của Luật này thực hiện giải ngân theo đúng tiến độ cam
kết nhưng không quá 05 năm kể từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
5. Trường hợp xuất hiện các
yếu tố quan trọng tác động tới định hướng phát triển của đặc khu, Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu Vân Đồn, đặc khu Bắc Vân Phong, đặc khu Phú Quốc.
Điều 17. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện
1. Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện tại đặc khu được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh tại đặc khu trong những ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ
lục I, Phụ lục II và Phụ lục III của Luật này, trừ trường hợp nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, không phải đáp ứng điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ,
hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt
động đầu tư và điều kiện khác áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định
tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế có liên quan.
3. Nhà đầu tư có đăng ký đầu tư
tại đặc khu, tổ chức kinh tế thành lập tại đặc khu có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và
pháp luật của nước sở tại.
Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký
đầu tư tại đặc khu, tổ chức kinh tế thành lập tại đặc khu thực hiện hoạt động
đầu tư ngoài phạm vi đặc khu thì phải tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh theo
quy định của Luật Đầu tư, các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế có
liên quan và không được hưởng ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định của
Luật này đối với hoạt động đầu tư ngoài đặc khu.
Việc cung cấp ra ngoài phạm vi đặc
khu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của nhà đầu tư, tổ chức kinh tế hoạt động tại đặc
khu trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện theo quy định của Luật Đầu tư nhưng không thuộc Danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện tại đặc khu theo quy định của Luật này được thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
4. Căn cứ điều kiện kinh tế – xã
hội và yêu cầu quản lý nhà nước tại từng đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Không áp dụng một hoặc một số ngành,
nghề thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại đặc khu quy
định tại Phụ lục IV của Luật này tại khu chức năng thuộc đặc khu;
b) Sửa đổi, bãi bỏ một hoặc một số
điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp
dụng tại đặc khu hoặc khu chức năng thuộc đặc khu.
Điều 18. Hình thức đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền đầu tư theo
các hình thức sau đây:
a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh
tế tại đặc khu;
b) Thực hiện dự án đầu tư tại đặc
khu;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế có trụ sở chính tại đặc khu;
d) Đầu tư theo hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc nơi cư trú tại đặc
khu;
đ) Đầu tư theo hình thức hợp đồng
đối tác công tư giữa nhà đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu;
e) Các hình thức đầu tư khác theo
quy định của pháp luật và điều ước quốc tế có liên quan.
2. Ngoài các hình thức đầu tư quy
định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư có quyền đề xuất thực hiện hình thức đầu tư khác tại đặc khu phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với nguyên tắc quy định tại khoản 2
Điều 6 của Luật này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết
định việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại khoản này trên cơ sở đề xuất
của nhà đầu tư.
Điều 19. Thành lập tổ chức kinh tế tại đặc khu
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành
lập tổ chức kinh tế tại đặc khu theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không nhất thiết phải có dự án đầu tư trước
khi thành lập tổ chức kinh tế tại đặc khu.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký thành
lập tổ chức kinh tế, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế được
thực hiện tại Trung tâm hành chính công đặc khu theo quy định của pháp luật
tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Hồ sơ đăng ký thành lập tổ chức
kinh tế không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện đặt tại đặc khu.
5. Tổ chức kinh tế quy định tại khoản
2 Điều này chỉ được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài phạm vi đặc khu
sau khi có ít nhất một dự án đầu tư tại đặc khu được triển khai thực hiện.
Điều 20. Dự án đầu tư tại đặc khu thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại đặc
khu không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư, trừ dự án đầu tư công và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại đặc
khu thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau
đây:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo quy định của Luật Đầu tư;
b) Dự án đầu tư kinh doanh cá
cược, đặt cược, casino.
3. Việc quyết định chủ trương đầu
tư đối với dự án đầu tư quy định khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định
của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan; đối với trường hợp thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân đặc khu cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương đầu tư của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 21. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư tại đặc khu
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại đặc
khu quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư;
b) Dự án thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Dự án khác thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Nhà đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu
tư quy định tại khoản 3 Điều này đến Trung tâm hành chính công đặc khu;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu tổ chức đánh giá hồ sơ dự án đầu tư theo các nội dung quy định tại khoản 4
Điều này và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp dự
án đầu tư thuộc Danh mục các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường cao quy định tại Phụ lục V của Luật này; quyết định việc lấy ý
kiến các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trong trường hợp cần thiết đối với các dự
án đầu tư khác trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý
kiến. Trong trường hợp này, thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn quy định
tại điểm b khoản này.
3. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án
đầu tư;
b) Tài liệu chứng minh tư cách
pháp lý của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm những nội
dung sau: mục tiêu đầu tư, địa điểm, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy
động vốn, bảo đảm tài chính cho dự án; thời hạn, tiến độ đầu tư; nhu cầu sử dụng
đất hoặc sử dụng địa điểm đầu tư; phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái
định cư (nếu có); nhu cầu, giải pháp về lao động; công nghệ dự kiến sử dụng;
các giải pháp bảo vệ môi trường; đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có); tác động
và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
d) Bản sao một trong các tài liệu sau:
báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của
công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng
lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà
đầu tư.
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ dự án đầu tư và các văn
bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nội dung đánh giá hồ sơ dự án
đầu tư tại đặc khu gồm:
a) Thông tin về nhà đầu tư;
b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm,
tiến độ thực hiện dự án;
c) Việc đáp ứng điều kiện đầu tư
đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với
quy hoạch, định hướng và yêu cầu phát triển của đặc khu;
đ) Khả năng tạo việc làm và đóng
góp ngân sách nhà nước của dự án;
e) Ưu đãi đầu tư, điều kiện hưởng
ưu đãi đầu tư (nếu có);
g) Tài liệu chứng minh về quyền sử
dụng địa điểm đối với dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
h) Nhu cầu, điều kiện sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan đối với dự án đề
nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất;
i) Khả năng giải phóng mặt bằng,
di dân, tái định cư (nếu có);
k) Đánh giá về công nghệ đối với
dự án có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
5. Trường hợp thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời với thành lập tổ chức kinh tế, nhà
đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của Luật này và hồ sơ đăng ký thành
lập tổ chức kinh tế đến Trung tâm hành chính công đặc khu để được giải quyết
theo quy định tại Luật này.
6. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp
cho dự án đầu tư của nhà đầu tư chiến lược và dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu
tiên phát triển quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III của Luật này
phải thể hiện tiến độ giải ngân của dự án đầu tư và các nội dung khác theo quy
định của Luật Đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều này.
Điều 22. Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư tại đặc khu theo thủ tục rút gọn
1. Đối với dự án đầu tư không đề nghị
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện đánh giá nội dung quy định
tại các điểm c, d, e, g và k khoản 4 Điều 21 của Luật này; cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án
đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư có đề nghị
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo thủ tục rút
gọn trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc Danh mục dự
án thu hút đầu tư: Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện nội dung đánh giá
quy định tại các điểm a, c, g, h, i và k khoản 4 Điều 21 của Luật này; cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án
đầu tư; đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 6.000 tỷ đồng thì thời
hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ dự án đầu tư;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề
ưu tiên phát triển tại các đặc khu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục
III của Luật này: Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện đánh giá nội dung
quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h, i và k khoản 4 Điều 21 của Luật này;
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ dự án đầu tư; đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 6.000 tỷ
đồng thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 23. Dự án đầu tư tại đặc
khu không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đối với các dự án đầu tư không
thuộc trường hợp quy định tại các điều 20, 21 và 22 của Luật này, nhà đầu tư tự
chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại Luật này,
pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.
Điều 24. Điều chỉnh dự án đầu tư thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư, nhà
đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Hồ sơ đề xuất điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến
thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
c) Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư
của nhà đầu tư (nếu có);
d) Tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 21 của
Luật này liên quan đến các nội dung điều chỉnh.
3. Nhà đầu tư gửi hồ sơ đề xuất điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đến Trung tâm hành chính công đặc khu. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đặc khu xem xét, quyết định việc điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu
tư và nêu rõ lý do.
Điều 25. Thủ tục đăng ký thực
hiện các hình thức đầu tư khác
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục
đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế có trụ sở chính tại đặc khu và
thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định tại khoản 3 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại đặc khu áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài,
trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 17 và khoản 3 Điều 29 của Luật này;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều
này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế có trụ sở chính tại đặc khu.
2. Tổ chức kinh tế thuộc
một trong các trường hợp sau đây phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục
đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh
tế có trụ sở chính tại đặc khu:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn
điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với
tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản
này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế
quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp và thay đổi thành viên, cổ đông đối với các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này được thực hiện
đồng thời tại Trung tâm hành chính công đặc khu.
Trường hợp đáp ứng các điều kiện
đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì Trung tâm hành chính công đặc khu tiến
hành đăng ký theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp không đáp ứng
các điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Nhà đầu tư không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông,
thành viên tại Trung tâm hành chính công đặc khu
theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ
chức kinh tế có trụ sở chính tại đặc khu. Trường hợp có
nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế,
nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Nhà đầu tư thực hiện đầu tư
theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân có trụ sở chính
hoặc nơi cư trú tại đặc khu thực hiện đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 22
của Luật này, trừ hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết theo quy định của
pháp luật về dân sự giữa các nhà đầu tư trong nước để thực hiện dự án đầu tư mà
theo quy định của pháp luật về đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương
đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh được
lập theo quy định của pháp luật về đầu tư và gửi kèm theo hồ sơ dự án đầu tư.
6. Nhà đầu tư ký kết hợp đồng đối tác
công tư với Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu
hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công tại đặc khu không phải thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu công
bố Danh mục dự án đầu tư thực hiện theo hình thức hợp đồng đối tác công tư tại
đặc khu. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp
đồng đối tác công tư được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập
tổ chức kinh tế và hoạt động đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán, ngân
hàng, bảo hiểm, dầu khí, vận tải hàng không thực hiện theo quy định tương ứng
của Luật Chứng khoán, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Dầu khí, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
8. Chính phủ quy định chi tiết thủ
tục đăng ký đầu tư quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 26. Thủ tục khác trong
hoạt động đầu tư
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện dự án đầu tư, các thủ tục về đất đai, quy hoạch, xây dựng, môi trường được
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và Luật này. Trường hợp có nhu
cầu và đáp ứng các điều kiện có liên quan, nhà đầu tư có thể thực hiện đồng thời
các thủ tục quy định tại khoản này với thủ tục đăng ký đầu tư.
Chính phủ quy định việc rút gọn
một hoặc một số bước trong thủ tục về đất đai, quy hoạch, xây dựng, môi trường
theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư tại đặc khu.
2. Đối với các dự án phải ký quỹ theo
pháp luật về đầu tư, căn cứ vào tính chất của từng dự án và yêu cầu quản lý,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định mức ký quỹ cao hơn quy định của pháp
luật về đầu tư, nhưng không quá 5% vốn đầu tư của dự án.
Điều 27. Tích hợp thủ tục hành chính và hệ
thống thông tin điện tử về đầu tư kinh doanh
1. Trung tâm hành chính công đặc
khu làm đầu mối tiếp nhận, trả kết quả thực hiện thủ tục về đăng ký đầu tư,
đăng ký doanh nghiệp và thủ tục khác trong hoạt động đầu tư về đất đai, quy
hoạch, xây dựng, môi trường, lao động, xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu có trách nhiệm:
a) Quy định tích hợp thủ tục, cơ
chế liên thông giải quyết thủ tục về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp và
thủ tục khác trong hoạt động đầu tư về đất đai, quy hoạch, xây dựng, môi
trường, lao động, xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đặc khu tại Trung tâm hành chính công đặc khu;
b) Xây dựng hệ thống thông tin
điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến để thực hiện đăng ký đầu tư, đăng ký
kinh doanh và các thủ tục sau đầu tư liên quan khác qua mạng internet.
Điều 28. Danh mục dự án thu hút đầu tư
1. Căn cứ quy hoạch đặc khu đã
được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu ban hành và công bố Danh mục
dự án thu hút đầu tư theo từng thời kỳ.
2. Nội dung Danh mục dự án thu hút
đầu tư gồm:
a) Tên dự án, mục tiêu, quy mô,
địa điểm, dự kiến tiến độ đầu tư; trích lục bản đồ đất đai, thông tin quy hoạch
liên quan;
b) Hình thức đầu tư; định hướng
lựa chọn nhà đầu tư;
c) Ưu đãi đầu tư và các hỗ trợ đầu
tư khác (nếu có);
d) Trình tự, thủ tục thực hiện dự
án đầu tư.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu có trách nhiệm chủ động chuẩn bị các điều kiện sau đây để hỗ trợ nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục dự án thu hút đầu tư:
a) Tổ chức giải phóng mặt bằng,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này để
giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư theo hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất;
b) Xây dựng phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư, trừ dự án đầu tư quy định tại điểm a
khoản này;
c) Phương án huy động nguồn lực và
triển khai đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng khu tái định cư và các công trình khác theo quy hoạch đặc khu ngoài hàng rào dự án đầu tư;
d) Kế hoạch triển khai, hỗ trợ nhà
đầu tư thực hiện đồng bộ các thủ tục liên quan đến đất đai, xây dựng, môi trường,
lao động, xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại và các thủ tục liên quan khác.
Điều 29. Khu thương mại tự do
tại đặc khu
1. Khu thương mại tự do tại đặc
khu thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ sau đây:
a) Tạm nhập,
tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, quá cảnh, chuyển khẩu,
trung chuyển hàng hóa; cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu;
b) Kinh doanh hàng miễn thuế;
c) Trưng bày, giới thiệu, triển
lãm hàng hóa và dịch vụ;
d) Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
logistics;
đ) Sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng xuất khẩu, nhập khẩu và cung cấp dịch vụ liên
quan;
e) Các hoạt động kinh doanh, dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập
khẩu ra, vào khu thương mại tự do của các doanh nghiệp có dự
án đầu tư tại khu thương mại tự do được ưu tiên về thủ tục hải
quan, thời hạn nộp thuế như đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên theo quy định của pháp luật về hải quan và
pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh
tại khu thương mại tự do không phải đáp ứng điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều
lệ, hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện
hoạt động đầu tư và điều kiện khác áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài quy
định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế có liên quan, trừ
trường hợp nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của khu thương mại tự do.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
chiến lược
1. Nhà đầu tư chiến lược có
quyền sau đây:
a) Được ưu tiên khi lựa chọn
thực hiện dự án đầu tư trên cùng địa bàn đặc khu trong trường hợp dự án đầu tư
có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm đề xuất thực hiện; trường hợp có hai nhà
đầu tư chiến lược trở lên quan tâm đề xuất thực hiện thì việc lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Được tham gia đầu tư kinh
doanh, quản lý và vận hành các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và khu chức năng tại đặc khu theo hình thức đầu tư phù
hợp với quy định tại Luật này;
c) Được ưu tiên hỗ trợ thủ tục
đầu tư kinh doanh và thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư;
d) Được tham gia trong quá
trình lập quy hoạch, xây dựng chính sách áp dụng tại đặc khu;
đ) Được tổ chức, tham gia hoạt
động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch vào đặc khu;
e) Trường hợp nhà đầu tư chiến
lược thực hiện đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp
có casino thì được tính tổng vốn đầu tư các dự án khác trên cùng địa bàn đặc
khu và các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kết nối tới đặc khu do nhà đầu tư chiến
lược thực hiện, nhưng không quá 50% vốn đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui
chơi giải trí tổng hợp có casino để làm căn cứ xác định khả năng đáp ứng điều
kiện về quy mô vốn, việc giải ngân vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về casino.
2. Nhà đầu tư chiến lược có
nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện dự án đầu
tư theo các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Thực hiện cam kết về việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công
nghệ sạch hoặc công nghệ cao; cam kết đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, gắn
bó lợi ích lâu dài với đặc khu;
c) Hỗ trợ huy động nguồn lực để
thực hiện quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào
đặc khu;
d) Cung cấp các dịch vụ theo
cam kết.
3. Trong quá trình thực hiện dự
án đầu tư, trường hợp nhà đầu tư không đáp ứng các điều kiện về tiến độ giải
ngân trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các điều kiện khác về nhà đầu tư
chiến lược thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu điều chỉnh ưu đãi đầu tư, các
chính sách khác đối với nhà đầu tư. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về các hậu quả
phát sinh do không thực hiện đúng cam kết của mình.
Điều 31. Hỗ trợ phát triển khởi nghiệp sáng
tạo, nghiên cứu và phát triển
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát
triển và thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại đặc khu.
2. Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách của đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết
định các hình thức hỗ trợ đầu tư xây dựng, vận hành khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng
tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển tại đặc khu.
Mục 2. ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG, ĐẤU THẦU VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 32. Quản lý và sử dụng đất tại đặc khu
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất
của dự án đầu tư và đề xuất của nhà đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu quyết định thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh tại
đặc khu không quá 70 năm; trường hợp đặc biệt, thời hạn sử dụng đất có thể dài
hơn nhưng không quá 99 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê tại đặc khu tại tổ chức tín dụng nước
ngoài có hiện diện thương mại tại Việt Nam để vay vốn đầu
tư.
Trường hợp xử lý tài sản thế chấp,
bên nhận thế chấp chỉ được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê tại đặc khu cho đối tượng đủ điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Việc sử dụng đất tại đặc khu
phải phù hợp với quy hoạch đặc khu và các quy hoạch chi tiết để thực hiện quy
hoạch đặc khu.
4. Tranh chấp về đất
đai tại đặc khu được giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự và quy định tại Luật này.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
đặc khu quyết định thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển
kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà phải thu hồi đất tại đặc khu
sau đây:
a) Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất, dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
b) Dự án đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu chức năng, dự án đầu tư có sử dụng đất trong khu chức năng phù hợp
với quy hoạch chi tiết để thực hiện quy hoạch đặc khu;
c) Dự án đầu tư quy định tại khoản
6 Điều này được Hội đồng nhân dân đặc khu chấp thuận việc thu hồi đất.
6. Hội đồng nhân dân đặc khu chấp
thuận việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng tại đặc khu sau đây:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; trụ sở của tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa,
danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng
niệm, công trình sự nghiệp công tại đặc khu;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở
đặc khu gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin
liên lạc, chiếu sáng đô thị; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ
quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh
hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở
xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể
thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang
lễ, nhà hỏa táng;
d) Dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô
thị, khu dân cư nông thôn; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản,
hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án đầu tư của nhà đầu
tư chiến lược quy định tại khoản 5 Điều 3
của Luật này.
7. Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện dự án đầu
tư của nhà đầu tư chiến lược quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Luật này do
nhà đầu tư chi trả và được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
Điều 33. Phương thức ứng vốn của nhà đầu tư
khi thực hiện dự án
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất
thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai và
Luật này được thực hiện như sau:
a) Nhà nước bố trí kinh phí từ ngân sách nhà
nước để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được phê duyệt và giao đất, cho thuê đất đã giải
phóng mặt bằng cho nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
b) Trường hợp ngân sách nhà nước không bố trí
được kinh phí để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại điểm a khoản này thì nhà đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất không qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư được ứng kinh phí để thực hiện.
Khoản tiền ứng trước này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án
đầu tư mà nhà đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối với dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng khu tái định cư và các công trình khác phù hợp với quy
hoạch chi tiết để thực hiện quy hoạch đặc khu ngoài hàng rào dự án đầu tư của
nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, trường hợp Nhà nước
không bố trí được kinh phí để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư hoặc thực hiện đầu tư xây dựng dự án
thì nhà đầu tư được ứng kinh phí cho Nhà nước để thực hiện.
3. Khoản
tiền nhà đầu tư ứng trước để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của dự án đầu tư công quy định tại khoản 2
Điều này được Nhà nước hoàn trả như sau:
a) Trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của
các dự án của nhà đầu tư trên cùng địa bàn đặc khu mà nhà đầu tư phải nộp;
b) Được Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất phù hợp
với quy hoạch đặc khu để thực hiện dự án đầu tư khác. Giá đất được xác định
theo giá thị trường tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Khoản tiền nhà đầu tư ứng trước để thực hiện
đầu tư xây dựng dự án đầu tư công quy định tại khoản 2 Điều này được Nhà nước
hoàn trả như sau:
a) Trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của
các dự án của nhà đầu tư trên cùng địa bàn đặc khu mà nhà đầu tư phải nộp;
b) Được Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất để thực
hiện dự án đầu tư khác theo quy hoạch đã được phê duyệt và công bố theo hình
thức Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao.
Điều 34. Quyền sở
hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại đặc khu
1. Đối tượng, điều kiện tổ chức, cá
nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại đặc khu được thực hiện theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
2. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam theo pháp luật về nhà ở có quyền:
a) Sở hữu nhà ở thông qua đầu tư xây dựng nhà ở
theo dự án tại đặc khu theo Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Sở hữu nhà ở thương mại, bao
gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại đặc khu, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy hoạch đặc khu, thông
qua các hình thức mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế từ
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định của Luật này.
Điều 35. Quyền sở hữu căn hộ khách sạn, biệt
thự nghỉ dưỡng, văn phòng làm việc kết hợp lưu trú
1. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam theo pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu căn
hộ khách sạn (condotel), biệt thự nghỉ dưỡng (resort villa), văn phòng làm việc kết hợp lưu trú (officetel) và các loại hình tương tự khác
thông qua các hình thức mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế từ chủ đầu tư dự án hoặc tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sở hữu bất động sản trong dự án đầu tư xây dựng
bất động sản tại đặc khu, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy
hoạch đặc khu.
2. Quyền, nghĩa vụ về đất đai của
nhà đầu tư và của người sở hữu căn hộ khách sạn, biệt thự nghỉ dưỡng,
văn phòng làm việc kết hợp lưu trú và các loại hình tương tự khác
được xác định tương ứng với hình thức giao đất, cho thuê đất của dự án đầu tư
xây dựng bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 36. Cấp giấy phép xây dựng và thẩm định
dự án đầu tư xây dựng tại đặc khu
1. Công trình xây dựng tại đặc khu
đáp ứng các điều kiện sau đây không phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép
xây dựng:
a) Thuộc dự án đầu tư xây dựng tại
đặc khu đã có quy hoạch chi tiết về xây dựng tỷ lệ 1/500 được phê duyệt;
b) Đã được
thẩm định thiết kế xây dựng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu có thẩm quyền:
a) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp
lại và thu hồi giấy phép xây dựng đối với tất cả các công trình xây dựng phải
có giấy phép xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính của đặc khu;
b) Tổ chức thẩm định dự án, thiết
kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng nhóm A trở xuống sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn nhà nước ngoài ngân sách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư trên địa bàn; thẩm định thiết kế cơ sở của
dự án đầu tư xây dựng công trình cấp I trở xuống sử dụng vốn khác được đầu tư
xây dựng trên địa bàn đặc khu;
c) Tổ chức thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước); thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước) của dự án đầu tư xây dựng công
trình cấp I trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn đặc khu.
3. Cơ quan chuyên môn theo phân
cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có thẩm quyền chủ trì thẩm định dự án,
thiết kế và dự toán xây dựng của dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn đặc khu
thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 37. Đấu thầu tại đặc khu
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
đặc khu là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu đối với dự án đầu tư do mình quyết định đầu tư. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân đặc khu có thể uỷ quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền đối với dự án nhóm B,
nhóm C và dự toán mua sắm thường xuyên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân đặc khu là cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lựa chọn
nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư và dự án có sử dụng đất phù
hợp với quy hoạch đặc khu, trừ dự án quan trọng quốc
gia. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có thể uỷ quyền cho
người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với dự
án nhóm B và nhóm C.
3. Trình tự, thủ tục, nội dung
trong lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Điều này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 38. Đánh giá tác động môi trường, kế
hoạch bảo vệ môi trường tại đặc khu
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
đặc khu tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án đầu tư tại đặc khu thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục
VI của Luật này mà theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường phải đánh
giá tác động môi trường; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án đầu
tư tại đặc khu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Đối với các dự án đầu tư thuộc đối
tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt trước khi khởi công dự án.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
đặc khu quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho Trưởng Khu hành
chính xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư tại khu hành
chính.
Mục 3. NGÂN SÁCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 39.
Ngân sách đặc khu
1. Ngân sách đặc khu là một cấp
ngân sách thuộc hệ thống ngân sách nhà nước, tương đương ngân sách cấp huyện.
Nguồn thu, nhiệm vụ chi, việc lập
dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách đặc khu thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và Luật này.
2. Báo cáo quyết toán ngân sách đặc
khu phải được kiểm toán hằng năm trước khi Hội đồng nhân dân đặc
khu phê chuẩn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có trách
nhiệm gửi Kiểm toán nhà nước báo cáo quyết toán ngân sách đặc khu.
Việc kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách đặc khu được thực hiện tương tự kiểm toán đối với báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước cấp tỉnh.
3. Ngân sách nhà nước để lại toàn
bộ số tăng thu nội địa tại địa bàn đặc khu trong thời gian 10 năm kể từ năm đặc
khu được thành lập để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình bảo vệ môi trường quan trọng của đặc
khu và thực hiện chính sách đặc thù theo
quy định của Luật này.
Số tăng thu nội địa được xác định
trên cơ sở số thu nội địa hằng năm so với số thu nội địa của năm liền kề trước
năm đặc khu được thành lập.
Số thu nội địa quy định tại khoản
này không bao gồm số thu từ tiền sử dụng đất.
4. Số bổ sung cân đối ngân sách
hằng năm từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách đặc khu được giữ ổn định so với
năm liền kề trước năm đặc khu được thành lập trong thời gian 10 năm kể từ năm
đặc khu được thành lập.
5. Căn cứ yêu cầu phát triển của
từng đặc khu, ngân
sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách đặc khu để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công
trình bảo vệ môi trường quan trọng của đặc khu. Mức bổ sung đối với từng đặc khu do Quốc hội quyết định.
Căn cứ quy định của pháp luật về
đầu tư công, Chính phủ xây dựng Danh mục dự án đầu tư công xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công
trình bảo vệ môi trường quan trọng của từng đặc khu để
Quốc hội xem xét, quyết định mức hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho
ngân sách đặc khu.
6. Hằng năm,
Chính phủ trình Quốc hội quyết định bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách đặc khu quy định tại khoản 5 Điều này thông qua ngân sách cấp tỉnh. Căn cứ
Nghị quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách đặc khu.
7. Ngân sách đặc khu được bội chi để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng các
nguồn vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các
khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật.
Mức bội chi của ngân sách đặc khu được tính
trong mức bội chi của ngân sách cấp tỉnh nơi có đặc khu đã được Quốc hội quyết
định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Quản lý nợ công.
8. Mức dư nợ vay của ngân
sách đặc khu quy định tại khoản 7
Điều này không vượt quá 70% số thu ngân sách đặc khu được
hưởng theo phân cấp. Thu ngân sách đặc khu được xác định
trên cơ sở dự toán ngân sách đặc khu được
Hội đồng nhân dân đặc khu quyết định của năm dự toán.
Điều 40. Ưu đãi thuế thu
nhập cá nhân
1. Giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh phát
sinh từ đặc khu của cá nhân làm việc tại đặc khu.
2. Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời gian
05 năm, kể từ khi bắt đầu làm việc tại đặc khu nhưng không quá năm 2030 và giảm
50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong các năm tiếp theo đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh phát sinh từ đặc khu của nhà
quản lý, nhà khoa học, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao làm việc tại đặc khu.
3. Nhà
quản lý, nhà khoa học, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao quy định tại khoản 2 Điều này được xác định theo quy định tại khoản 9
Điều 68 của Luật này.
Điều 41.
Ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Bán hàng miễn thuế cho khách du lịch
tại khu thương mại tự do thuộc đặc khu:
a) Khách du lịch là người nước
ngoài được mua hàng miễn thuế tại khu thương mại tự do thuộc
các đặc khu Vân Đồn, Bắc Vân Phong bằng định mức miễn thuế nhập khẩu đối với
hành lý của người nhập cảnh cho từng lần nhập cảnh theo quy định của pháp luật
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Một người được mua một
lần trong 01 ngày và không quá 04 lần trong 30 ngày liên tục.
Định mức mua hàng miễn thuế đối
với khách du lịch là người nước ngoài tại
khu thương mại tự do thuộc đặc khu Phú Quốc bằng hai lần định mức
quy định tại điểm này;
b) Khách du lịch là người Việt Nam
có thời gian lưu trú từ 01 ngày trở lên (trên 24 giờ) tại cơ sở lưu trú trên địa
bàn các đặc khu Vân Đồn, Bắc Vân Phong được mua hàng miễn thuế tại khu
thương mại tự do thuộc đặc khu tương ứng bằng định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hành lý
của người nhập cảnh cho từng lần nhập cảnh theo quy định của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Một người được mua một lần trong 01
ngày và không quá 02 lần trong 30 ngày
liên tục.
Định mức mua hàng miễn thuế đối
với khách du lịch là người Việt Nam tại khu thương mại tự
do thuộc đặc khu Phú Quốc bằng hai lần định mức quy định tại điểm
này;
c) Khách du
lịch là người nước ngoài, người Việt Nam khi xuất cảnh khỏi Việt Nam từ cửa
khẩu quốc tế trên địa bàn đặc khu được mua hàng miễn thuế khi xuất cảnh hoặc
gửi hành lý sau xuất cảnh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, pháp luật về hải quan;
d) Hàng mua miễn thuế theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản này được nhận ở khu cách ly đối với khách du
lịch rời đặc khu bằng máy bay, tàu biển; trường hợp rời đặc khu bằng đường bộ
thì nhận hàng tại địa điểm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quy định;
đ) Quy định tại điểm b khoản này không
áp dụng đối với người làm việc thường xuyên và người ra, vào thường xuyên đặc
khu theo quy định của Chính phủ.
2. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của dự án đầu tư tại đặc khu được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện,
chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với
máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc
để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng
trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;
c) Vật tư xây dựng trong nước chưa
sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự
án đầu tư mở rộng.
3. Miễn thuế nhập khẩu lần đầu đối
với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được hoặc trong
nước đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được quy cách tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc
chưa phù hợp cho dự án đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư quy định tại điểm
b và điểm d khoản 5 Điều 3 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại đặc khu Vân
Đồn thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục I của Luật này;
c) Dự án đầu tư tại đặc khu Bắc
Vân Phong thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục II của Luật
này;
d) Dự án đầu tư tại đặc khu Phú
Quốc thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục III của Luật này.
4. Nhà đầu tư có hàng hoá nhập khẩu
thuộc chủng loại trong nước đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được quy cách tiêu
chuẩn kỹ thuật hoặc chưa phù hợp cho dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này
phải đăng ký danh mục hàng hóa với Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có
trách nhiệm phê duyệt và thông báo danh mục hàng hóa cho cơ quan hải quan.
5. Miễn thuế nhập
khẩu trong thời hạn 07 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất của dự án đầu tư đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa
sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều này.
Việc miễn thuế quy định tại khoản này
không áp dụng đối với dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ
đặc biệt.
6. Hàng hóa là vật liệu xây dựng
từ thị trường trong nước xuất khẩu vào khu thương mại tự do thuộc đặc
khu để xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội chung trong khu thương mại tự do được miễn thuế xuất khẩu.
Điều 42. Ưu đãi thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, khoản 2
Điều 41 của Luật này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Điều 43. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1.
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại đặc khu, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian
15 năm kể từ khi có doanh thu, được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
2. Ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Thu nhập từ chuyển
giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định
của pháp luật về chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân tại đặc khu được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, trừ dự án đầu tư kinh doanh nhà ở
xã hội theo quy định của Luật Nhà ở được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời
gian hoạt động.
Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới xã hội hóa tại đặc khu trong lĩnh vực giáo
dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được áp dụng
thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động, được miễn thuế 04 năm và giảm 50%
số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế;
c) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại đặc khu quy định tại khoản 5 Điều 3
của Luật này và dự án đầu tư thuộc ngành, nghề công nghệ cao, dự án đầu
tư trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa tại đặc khu Vân Đồn quy định tại Phụ lục
I của Luật này; dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
cảng biển tại đặc khu Bắc Vân Phong quy định tại Phụ lục II của Luật này; dự án
đầu tư nghiên cứu, phát triển và sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học, nghiên
cứu, phát triển và chế biến dược phẩm tại đặc khu Phú Quốc quy định tại Phụ lục
III của Luật này được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 30 năm kể từ khi có
doanh thu, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo
kể từ khi có thu nhập chịu thuế;
d) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại đặc khu thuộc ngành, nghề ưu tiên phát
triển quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản này, được áp dụng thuế suất 10% trong thời
gian 20 năm kể từ khi có doanh thu, được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế
phải nộp trong 09 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế;
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới tại đặc khu sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng thuế suất 10% trong 10 năm kể
từ khi có doanh thu, được miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong
05 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế;
e)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản tại
đặc khu (trừ dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở)
và thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của dự
án quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Luật này được áp dụng thuế suất 17%
trong thời gian 05 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế nhưng không quá năm 2030.
3.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công
suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong các tiêu chí quy định
tại khoản 4 Điều này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt
động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế
đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng
với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới.
4. Dự án đầu tư mở rộng quy
định tại khoản 3 Điều này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Nguyên giá tài sản cố
định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 10
tỷ đồng;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài
sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố
định trước khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng
thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
5. Ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này không áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản, trừ thu nhập từ dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này, thu nhập quy định tại điểm e khoản 2 Điều này và thu nhập
từ dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội;
b) Thu nhập từ hoạt
động kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt,
trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
c)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác, thu nhập từ hoạt động khai thác
khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
6. Thu nhập doanh
nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều này không áp dụng đối với
các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh
nghiệp, chuyển đổi sở hữu.
Điều 44. Ưu đãi thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Hàng hoá miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật này thuộc đối tượng không chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Hàng hoá nhập khẩu chưa qua quá
trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng đã
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi xuất khẩu trở lại nước ngoài hoặc xuất khẩu để
sử dụng trong khu thương mại tự do thuộc đặc khu được hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt đã nộp. Việc xuất khẩu hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu
ban đầu hoặc được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.
3. Dịch vụ
kinh doanh casino, dịch vụ kinh doanh đặt cược, dịch vụ kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại máy
tương tự trong dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển tại đặc khu
quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III của Luật này được áp dụng mức
thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt 15% trong thời hạn 10 năm
kể từ khi có doanh thu từ dịch vụ. Hết thời hạn 10 năm, các dịch vụ này được áp
dụng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Điều 45. Miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước tối đa cho cả thời hạn thuê đối với các dự án đầu tư tại đặc khu mà theo
quy định của pháp luật về đất đai hiện hành đang được miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước cho cả thời hạn thuê và các dự án sau đây:
a) Dự án đầu tư khu hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển tại đặc khu;
b) Dự án đầu tư tại đặc khu Phú
Quốc thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế đáp ứng điều kiện quy
định tại Phụ lục III của Luật này.
2. Miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước tối đa không quá 30 năm đối với dự án đầu
tư tại đặc khu thuộc Danh mục dự án cần thu hút đầu tư theo hình thức xã hội
hóa thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi
trường, trừ dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu
ban hành Danh mục dự án cần thu hút đầu tư theo hình thức xã hội hóa thuộc lĩnh
vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường phù hợp
với quy hoạch đặc khu.
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tối đa 30
năm nhưng không quá một nửa thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 3 của Luật này tại đặc
khu Vân Đồn, Bắc Vân Phong.
4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tối đa 20
năm nhưng không quá một nửa thời hạn sử dụng đất đối với các dự án đầu tư sau
đây:
a) Dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục I của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 5 Điều 3 của Luật này;
b) Dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục II của Luật này, trừ trường
hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 5 Điều 3 của Luật này và dự án đầu tư
quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Dự án đầu tư quy định
tại điểm b và điểm d khoản 5 Điều 3 của Luật này tại đặc khu Phú Quốc; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển
quy định tại Phụ lục III của Luật này, trừ dự án đầu tư quy định tại điểm b
khoản 1 và điểm b khoản 5 Điều này.
5. Miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước tối đa 15 năm nhưng không quá một nửa thời hạn sử dụng đất đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp từ 4 sao trở lên quy định tại Phụ lục II của
Luật này;
b) Dự án đầu tư khu du lịch sinh thái,
khu nghỉ dưỡng cao cấp từ 4 sao trở lên, khách sạn từ 5 sao trở lên quy định
tại Phụ lục III của Luật này.
6. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng kể từ ngày có quyết định cho thuê đất,
thuê mặt nước.
Thời gian miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này không bao gồm thời gian được
miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản quy định tại
khoản này.
7. Không miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước đối với các dự án đầu tư tại đặc khu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều này.
8. Căn cứ đặc điểm, điều kiện kinh tế – xã hội của từng đặc khu, Ủy ban nhân dân đặc khu quy định tiêu chí xác định thời hạn miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này theo
từng khu vực, lĩnh vực phù hợp với quy hoạch đặc khu.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân đặc khu quyết định thời hạn miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối
với từng trường hợp cụ thể.
Mục 4. LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ AN SINH XÃ HỘI
Điều 46. Chính sách
đối với người lao động
1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn đặc khu có trách nhiệm ưu tiên tuyển dụng, sử dụng lao động bị thu
hồi đất, đối tượng tinh giản biên chế, lao
động khác là người thường trú tại đặc khu.
Ngoài ưu đãi được hưởng theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quy
định ưu đãi khác đối với doanh nghiệp sử dụng lao động quy định tại khoản này.
2. Người lao động nước ngoài là chuyên
gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành có thời gian làm việc dưới 60 ngày và thời
gian cộng dồn không quá 180 ngày trong 01 năm tại đặc khu không thuộc diện cấp
giấy phép lao động.
Người lao động nước ngoài là lao động
kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90
ngày trong 01 năm tại đặc khu không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Người sử dụng
lao động có trách nhiệm thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu
việc sử dụng lao động nước ngoài quy định
tại khoản này; không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, không phải làm thủ tục xác
nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
3. Mức lương tối thiểu áp dụng tại đặc khu do
Chính phủ quy định căn cứ vào tình hình phát triển của đặc khu trong từng thời
kỳ.
4. Căn cứ đặc điểm, điều kiện kinh
tế – xã hội của từng đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quy định:
a) Tiêu chí cụ thể đối với lao
động kỹ thuật là người nước ngoài, nhưng không thấp hơn
tiêu chí theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Tỷ lệ hoặc
số lượng tối đa lao động kỹ thuật là người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp
thuộc đặc khu theo ngành, nghề;
c) Việc sử
dụng lao động là người nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều này của nhà thầu nước ngoài tại đặc khu.
Điều 47. Chính sách đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống chính trị, đơn vị sự nghiệp công lập tại đặc khu
1. Chế độ tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống chính trị, đơn vị sự nghiệp công lập tại đặc khu được
thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tiền lương trả theo vị trí việc
làm gắn với chức vụ, chức danh;
b) Tiền lương tăng thêm được điều chỉnh
phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội, khả năng cân đối của ngân sách nhà nước
và mức độ phát triển kinh tế của đặc khu;
c) Tiền lương bảo đảm tính cạnh tranh,
phù hợp với thị trường và khu vực doanh nghiệp;
d) Các khoản phụ cấp ngoài lương được
xác định theo tính chất, đặc điểm công việc.
đ) Tiền thưởng được hưởng trên cơ
sở kết quả và mức độ hoàn thành công việc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định
ký hợp đồng lao động hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan của
chính quyền địa phương ở đặc khu ký hợp đồng lao động với nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia trong nước và ngoài
nước có trình độ chuyên môn cao trên
cơ sở thỏa thuận mức thù lao phù hợp với công việc được giao.
3. Công chức được tuyển dụng có thời hạn có thời
gian làm việc 05 năm liên tục trở lên tại các cơ quan của chính quyền địa
phương ở đặc khu, khi chuyển công tác sang các cơ quan, tổ chức khác của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển.
4. Cán bộ, công chức trong các cơ quan
của chính quyền địa phương ở đặc khu có cam kết làm việc ít nhất trong thời
gian 10 năm tại đặc khu được hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu.
5. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, cơ quan, người có thẩm quyền
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy
định chế độ tiền lương, quyết định hệ số tiền lương
tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại đặc khu phù hợp với điều
kiện kinh tế – xã hội, khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và mức độ phát triển kinh tế của đặc khu.
Điều 48. Hỗ trợ đào tạo nghề
1. Dự án đầu tư mới và dự án đầu
tư mở rộng tại đặc khu được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
cho người lao động thường trú tại đặc khu làm việc cho dự
án đầu tư trong thời gian 02 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động, trong
đó ưu tiên lao động nữ, lao động bị thu hồi đất, đối tượng tinh
giản biên chế.
2. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo
nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện thông qua các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp do nhà đầu tư lựa chọn và theo phương thức cùng chia sẻ chi phí đào tạo nghề
giữa Nhà nước và nhà đầu tư.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân đặc khu xác định nhu cầu, đối tượng người lao động
và quyết định phương thức hỗ trợ, mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề quy định tại Điều
này theo từng giai đoạn căn cứ vào
trình độ phát triển tại đặc khu.
Điều 49. Chính sách an sinh xã hội
Căn cứ đặc điểm, điều kiện kinh tế
– xã hội của từng đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có thẩm quyền:
1. Quyết định nâng chuẩn nghèo thu nhập cao hơn
chuẩn nghèo được áp dụng tại tỉnh nơi có đặc khu với điều kiện tự cân đối ngân
sách đặc khu để hỗ trợ các chính sách cho đối tượng nghèo, cận nghèo trên địa
bàn do điều chỉnh, nâng chuẩn;
2. Quyết định mức trợ cấp xã hội,
mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng, các mức trợ
giúp xã hội khác và mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế cho người
tham gia cao hơn các mức theo quy định hiện hành của Chính phủ;
3. Quy định cụ thể tiêu chí ưu tiên để lựa chọn các đối tượng được mua,
thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc thù của đặc khu;
4. Quyết
định việc sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa
phương để hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phúc lợi cho người lao động
có thu nhập thấp.
Mục 5. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC BIỆT KHÁC
Điều 50. Chính sách về
tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối
1. Căn cứ
vào quy hoạch đặc khu trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Chính
phủ quyết định các chính sách đặc thù về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại
hối áp dụng tại từng đặc khu để hỗ trợ sự phát triển của đặc khu và nền kinh tế
trên cơ sở bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, an ninh tiền tệ quốc
gia.
2. Trong phạm vi khu thương mại tự
do, khu chế xuất và các khu chức năng khác được áp dụng cơ chế, chính sách của khu
phi thuế quan tại đặc khu, các giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo
giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác
của người cư trú, người không cư trú được thực hiện bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ.
Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam
hướng dẫn các trường hợp được sử dụng ngoại tệ quy định tại khoản này.
Điều 51. Thủ tục hải
quan
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra, vào đặc khu của doanh nghiệp có dự án đầu tư sau đây được áp dụng thủ tục hải quan như đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên
theo quy định của pháp luật về hải
quan:
1. Dự án đầu tư quy định tại điểm
b và điểm d khoản 5 Điều 3 của Luật này;
2. Dự án đầu tư tại đặc khu Vân
Đồn thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục I của Luật này;
3. Dự án đầu tư tại đặc khu Bắc
Vân Phong thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục II của Luật
này;
4. Dự án đầu tư tại đặc khu Phú
Quốc thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển quy định tại Phụ lục III của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết Điều này.
Điều 52. Nhập cảnh, đi lại và cư trú
1. Người nước ngoài nhập cảnh với mục đích vào đặc khu được miễn thị
thực với thời gian tạm trú tại đặc khu không quá 60 ngày nếu hộ chiếu còn thời hạn sử dụng ít
nhất 90 ngày; trường hợp có nhu cầu đến các địa phương khác ngoài đặc khu thì
phải được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đặc khu hoặc đơn vị kiểm soát xuất
nhập cảnh cấp thị thực theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài nhập cảnh đặc khu được tạm
trú không quá 60 ngày tại đặc khu trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc diện miễn thị thực theo điều ước quốc
tế mà thời hạn tạm trú dưới 60 ngày;
b) Sử dụng thị thực, thẻ tạm trú, giấy miễn thị
thực, thẻ doanh nhân APEC còn thời hạn dưới 60 ngày.
3. Người nước ngoài nhập cảnh với mục đích vào
đặc khu thuộc diện phải có thị thực nhưng không thuộc Danh sách các nước có
công dân được thí điểm cấp thị thực điện tử có thể được cấp thị thực điện tử
theo quy định của Chính phủ.
Điều 53.
Vận chuyển hàng không quốc tế kết hợp nhiều điểm
1. Hãng hàng
không nước ngoài được phép tham gia vận chuyển hàng không quốc tế có ít nhất
hai điểm đến hoặc hai điểm đi trong lãnh thổ Việt Nam, trong
đó có ít nhất một điểm đến hoặc một điểm đi tại đặc khu.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn việc vận chuyển hàng không quốc tế kết hợp nhiều
điểm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 54. Người chơi casino
1.
Người mang hộ chiếu nước ngoài hoặc có giấy thông hành hợp lệ và nhập cảnh hợp
pháp vào Việt Nam được vào chơi casino tại điểm kinh doanh casino tại đặc khu.
2. Người Việt Nam đáp ứng các
điều kiện theo quy định của pháp luật về casino được vào chơi casino tại điểm
kinh doanh casino thuộc dự án đầu tư khu dịch vụ, du lịch và vui chơi
giải trí tổng hợp có casino tại đặc khu.
Điều 55. Cơ chế, chính sách đặc biệt khác tại
đặc khu Vân Đồn
1. Căn cứ
vào khả năng cân đối ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
đặc khu Vân Đồn quyết định việc hỗ trợ các hoạt động: nghiên
cứu, sản xuất thử nghiệm, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
cao; ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; xây dựng hạ
tầng kỹ thuật công nghệ cao, đào tạo và sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân lực công
nghệ cao.
2. Hãng hàng không mở mới tuyến bay đến và đi tại Cảng hàng không Vân Đồn
được hỗ trợ phí cất hạ cánh, chi phí sân đỗ máy bay và chi phí liên quan tối đa
bằng 30% tổng giá vé của chuyến bay trong 06 tháng đầu tiên kể từ khi mở đường bay
mới đến Cảng hàng không Vân Đồn, nhưng tối đa không quá 03 tỷ đồng/tuyến.
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân
sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu Vân Đồn quyết định đối tượng và mức hỗ trợ cụ thể.
3. Người nước ngoài hoạt động trong ngành công
nghiệp văn hóa tại đặc khu Vân Đồn đáp ứng điều kiện quy định tại Phụ lục I của
Luật này được cấp thị thực có giá trị nhiều lần với thời hạn 12 tháng; trường
hợp có giấy phép lao động thì thời hạn thị thực phù hợp thời hạn của giấy phép
lao động.
4. Công dân của nước láng giềng có chung đường
biên giới với Việt Nam tại tỉnh Quảng Ninh sử dụng giấy thông hành hợp lệ nhập
cảnh vào đặc khu Vân Đồn với mục đích du lịch được miễn thị thực theo bảo lãnh
của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam với thời hạn
xác định; trường hợp có nhu cầu đến các địa điểm khác của tỉnh Quảng Ninh để du
lịch thì doanh nghiệp bảo lãnh có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh đặc khu hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp giấy phép
một lần với thời hạn xác định.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 56. Cơ chế, chính sách đặc biệt khác tại
đặc khu Bắc Vân Phong
1. Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu Bắc Vân Phong
quyết định việc hỗ trợ các hoạt động: nghiên cứu, sản xuất
sản phẩm phần mềm, sản phẩm nội
dung thông tin số, sản phẩm công
nghệ thông tin trọng điểm; dịch vụ phần mềm, dịch vụ khắc
phục sự cố an toàn thông tin.
2. Căn cứ mức độ phát
triển của cảng biển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu Bắc Vân
Phong quyết định thành lập cơ quan
quản lý cảng biển.
Cơ quan quản lý cảng biển được
Nhà nước giao vùng đất, vùng nước cảng biển để quy hoạch, đầu tư, xây
dựng, phát triển, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển, khu hậu cần sau cảng;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển và khu
vực quản lý được giao; đầu mối thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước về an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế, phòng chống cháy,
nổ, bảo vệ môi trường và các nhiệm vụ có liên quan khác tại cảng biển.
Chính phủ quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý cảng
biển; chính sách phát triển cảng biển, trung tâm thương mại – tài chính gắn với
cảng biển tại đặc khu Bắc Vân Phong.
3. Hàng hóa được phép trung chuyển qua cảng biển
tại đặc khu Bắc Vân Phong được vận
chuyển trong lãnh thổ Việt Nam để xuất khẩu qua cửa khẩu khác hoặc xuất khẩu
trực tiếp.
Điều 57. Cơ chế, chính sách đặc biệt khác tại
đặc khu Phú Quốc
1. Nhà đầu tư nước ngoài
là cá nhân có dự án đầu tư từ 110 tỷ đồng trở lên tại đặc khu Phú Quốc được cấp
thẻ tạm trú đến 10 năm, nếu có chỗ ở hợp pháp thì được cấp thẻ thường trú theo
quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài
tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh tại đặc khu Phú Quốc được cấp thị thực có giá trị nhiều lần với thời hạn
12 tháng; trường hợp có giấy phép lao động thì thời hạn thị thực phù hợp thời
hạn của giấy phép lao động.
Người nước ngoài đang khám bệnh, chữa bệnh tại đặc khu Phú Quốc, nếu có nhu cầu
ở lại đặc khu quá 60 ngày thì được gia hạn tạm trú trên cơ sở đề nghị của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Công dân của nước láng
giềng có chung đường biên giới với Việt Nam tại tỉnh Kiên Giang sử dụng giấy
thông hành hợp lệ nhập cảnh vào đặc khu Phú Quốc với mục đích du lịch được miễn
thị thực với thời hạn xác định.
4. Trong
thời hạn 05 năm kể từ khi thành lập đặc khu, căn cứ vào khả năng
cân đối ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu Phú Quốc quyết định việc hỗ trợ đối với:
a) Người thường trú tại đặc khu
Phú Quốc học nghề trong lĩnh vực du lịch, người học nghề tại các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực
du lịch tại đặc khu Phú Quốc và cam kết làm việc tại đặc khu Phú Quốc;
b) Các chương trình quảng bá du
lịch vào đặc khu
Phú Quốc.
5. Nhà đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ quản lý tài sản
tại đặc khu Phú Quốc được phép đề
xuất các cơ chế, chính sách về bảo mật thông tin, quản lý tài sản và cơ chế,
chính sách khác theo thông lệ quốc tế để Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu Phú Quốc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định cho phép áp dụng.
Việc áp dụng các cơ chế, chính sách quy định tại khoản này phải
phù hợp với nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi
tiết khoản 3 và khoản 5 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ CƠ
QUAN KHÁC CỦA NHÀ NƯỚC Ở ĐẶC KHU
Mục 1. TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở ĐẶC
KHU
Điều 58. Tổ chức đặc khu
1. Đặc khu Vân
Đồn trực thuộc tỉnh Quảng Ninh; đặc khu Bắc Vân Phong trực thuộc
tỉnh Khánh Hòa; đặc khu Phú Quốc trực thuộc tỉnh Kiên Giang.
2. Địa giới hành chính, diện tích
tự nhiên, quy mô dân số của các đặc khu Vân Đồn,
Bắc Vân Phong, Phú Quốc do Quốc hội quyết định khi thành lập các đặc khu.
3. Đặc khu có các khu hành chính được
xác định theo ranh giới địa lý.
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội
về thành lập đặc khu, Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng, tên gọi
của các khu hành chính thuộc đặc khu.
4. Trong quá trình phát triển của đặc khu, căn
cứ vào quy hoạch đặc khu, diện tích tự nhiên, dân số, tình hình kinh tế – xã
hội và yêu cầu quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu trình Hội đồng nhân
dân đặc khu thông qua trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh
số lượng, việc nhập, chia, điều chỉnh ranh giới và tên gọi khu hành chính thuộc
đặc khu.
Điều 59. Tổ chức chính quyền địa phương ở đặc
khu
1. Chính quyền địa phương ở đặc
khu gồm có Hội đồng nhân dân đặc khu và Ủy ban nhân dân đặc khu.
2. Chính quyền địa phương ở đặc
khu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thành phố thuộc
tỉnh và ở phường theo quy định của pháp luật có liên quan và nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Luật này.
3. Nguyên tắc
tổ chức, phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đặc khu thực hiện theo quy
định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và
Luật này, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của đặc
khu.
Điều 60. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
đặc khu
1. Hội đồng nhân dân đặc khu gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở đặc khu
bầu ra.
2. Tổng số đại biểu của Hội đồng nhân
dân đặc khu không quá 15 người, trong đó đa số là đại biểu
hoạt động chuyên trách.
3. Số lượng đại biểu của Hội đồng
nhân dân đặc khu được xác định dựa trên quy mô dân số của đặc
khu theo nguyên tắc đặc khu có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 09 đại
biểu; có trên 100.000 dân thì cứ thêm 30.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu,
nhưng tổng số không quá 15 đại biểu.
4. Hội đồng nhân dân đặc khu bầu Chủ tịch và
01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân đặc khu.
Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân đặc khu phải được Ủy ban Thường vụ Quốc
hội phê chuẩn.
Hội đồng nhân dân đặc khu không tổ chức Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban
của Hội đồng nhân dân.
5. Chính phủ trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân đặc khu, hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân đặc khu trên cơ sở
quy định của Luật này và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, bảo đảm phù hợp
với đặc điểm của các đặc khu.
Điều 61. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân đặc
khu
1. Ủy ban nhân dân đặc
khu gồm Chủ tịch và 02 Phó Chủ tịch.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu do
Hội đồng nhân dân đặc khu bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo giới thiệu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân đặc khu phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu
do Hội đồng nhân dân đặc khu bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo giới thiệu
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu. Kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đặc khu không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân
dân đặc khu.
Điều 62. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
đặc khu là người đứng đầu Ủy ban nhân
dân đặc khu, lãnh đạo, điều hành công
việc của Ủy ban nhân dân đặc khu, quyết
định, tổ chức thực hiện các biện pháp, giải pháp phát triển kinh tế – xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn theo quy định của Hiến pháp, Luật này,
pháp luật có liên quan và phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân đặc khu, Ủy ban nhân dân đặc khu và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Điều 63. Bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu
1. Văn phòng giúp việc chung Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân đặc khu về hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân đặc khu;
b) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân đặc khu về chỉ đạo, điều hành; cung cấp thông tin phục vụ hoạt động
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đặc khu và các cơ quan khác của
chính quyền địa phương ở đặc khu, cơ quan khác của Nhà nước ở địa
phương;
c) Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đặc khu;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân đặc khu, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu thực hiện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở đặc khu.
Ủy ban nhân dân đặc khu quyết
định số lượng cơ quan chuyên môn, nhưng không quá 07 cơ quan; quyết định thành lập, giải thể, tổ chức
lại cơ quan chuyên môn.
3. Trung tâm
hành chính công đặc khu thực hiện chức năng làm đầu mối tiếp nhận, trả kết quả
thực hiện thủ tục về đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của
Luật này; tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính theo thẩm quyền hoặc làm
đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn giải quyết thủ tục hành chính khác
và cung cấp dịch vụ công thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
đặc khu.
4. Ủy ban nhân dân đặc
khu quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của các cơ quan, tổ chức quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này; quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu từng cơ quan, tổ chức, nhưng không quá 02 người.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
đặc khu quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 64. Trưởng Khu hành chính
1. Trưởng
Khu hành chính là người đứng đầu khu hành chính, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
về giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, thực hiện các giải
pháp quản lý dân cư và các hoạt động
quản lý nhà nước khác trên địa bàn khu hành chính theo phân cấp, ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu, bao gồm nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp
luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn khác, trừ thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Trưởng Khu
hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
2. Trưởng
Khu hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật.
3. Giúp
Trưởng Khu hành chính có các Phó Trưởng Khu hành chính và các công chức chuyên
môn do Trưởng Khu hành chính trực tiếp quản lý, sử dụng, phân công nhiệm vụ.
Phó Trưởng
Khu hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
theo đề nghị của Trường Khu hành chính. Số lượng Phó Trưởng Khu hành chính do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu
quyết định, nhưng không quá 02 người.
4. Trưởng
Khu hành chính được sử dụng con dấu mang hình quốc huy.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 65.
Cán bộ, công chức thuộc bộ máy chính quyền địa phương ở đặc khu
1. Những người sau đây
là cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân đặc khu, đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân đặc khu; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu; Trưởng Khu hành chính, người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu;
b) Người đang là cán bộ, công chức được bổ
nhiệm, điều động, sắp xếp giữ chức vụ, chức danh hoặc đảm nhiệm vị trí việc làm
trong các cơ quan thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
đặc khu và Trưởng Khu hành chính.
2. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, công chức
làm việc tại các cơ quan thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu và
Trưởng Khu hành chính được tuyển dụng có thời hạn và theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân đặc khu quyết định hoặc ủy quyền cho người trực tiếp sử
dụng công chức quyết định việc tuyển dụng có
thời hạn, cho thôi việc công chức quy định tại khoản
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân đặc khu xây dựng Đề án vị
trí việc làm tại các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy giúp việc
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu, Trưởng Khu hành chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Căn cứ vào Danh mục vị trí việc làm đã được phê
duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc
khu quyết định số lượng người làm việc tại các
cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc
khu và Trưởng Khu hành chính.
4. Chính sách đối với cán bộ, công chức quy định
tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
5. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức; nghĩa vụ,
quyền và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ của công chức quy định tại Điều này do Chính phủ quy định
trên cơ sở quy định của Luật Cán bộ, công chức
và Luật này, bảo đảm phù hợp với tổ chức, đặc điểm của đặc khu.
Điều 66. Công khai, minh bạch trong hoạt động
của chính quyền địa phương ở đặc khu
1. Chính sách, pháp luật và
việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật tại đặc khu phải được công khai,
minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu, cơ quan khác của chính quyền địa phương ở đặc khu phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí
mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ.
2. Hằng năm,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng về kết quả thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế – xã hội của đặc khu để Nhân dân giám sát, kiểm tra.
3. Ngoài những thông tin, nội
dung phải công khai theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin,
pháp luật về phòng, chống tham nhũng
và pháp luật có liên quan, chính quyền địa phương ở
đặc khu có trách nhiệm công khai thông tin về các nội dung
sau đây:
a) Quy trình, thủ tục giải quyết công việc của
tổ chức, cá nhân trong từng lĩnh vực;
b) Quy hoạch đặc khu, các quy
hoạch chi tiết để thực hiện quy hoạch đặc khu, việc điều chỉnh quy hoạch và kết
quả thực hiện quy hoạch;
c) Các danh mục dự án đầu tư
công, dự án thu hút đầu tư của đặc khu, dự án đầu tư
vốn ngoài ngân sách sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần
lựa chọn nhà đầu tư; thủ tục đầu tư kinh doanh; thông
tin cơ bản về các dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc đăng ký và ưu đãi đầu tư
được áp dụng đối với từng dự án; tiến độ thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn đặc khu;
d) Chi tiết số liệu dự toán và
quyết toán ngân sách đặc khu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê chuẩn, kể cả khoản ngân sách bổ sung; chi tiết số liệu phân bổ dự toán ngân sách đặc
khu; nguyên tắc, tiêu chuẩn, định mức phân bổ chi thường xuyên; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; báo cáo kiểm toán ngân sách
đặc khu.
4. Thông tin về các nội dung phải
công khai phải được đăng trên cổng thông tin điện tử đặc khu, đồng thời có thể
được công khai thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân đặc khu, Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân đặc khu phải được đăng Công báo cấp tỉnh và công bố trên cổng thông tin điện tử
đặc khu.
6. Các cơ quan chính quyền địa
phương ở đặc khu có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện
quyền tiếp cận thông tin; cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời theo
yêu cầu của công dân phù hợp với quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
Mục 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG Ở ĐẶC KHU
Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân đặc khu
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân đặc
khu trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và xây dựng chính quyền:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân đặc khu;
b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân đặc khu; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân đặc khu;
c) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân đặc khu bầu;
d) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân đặc khu và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân
dân đặc khu xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
đ) Thông qua số lượng, việc nhập, chia, điều chỉnh ranh giới và tên gọi khu hành chính trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
e) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
đặc khu trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân sách:
a) Thông qua quy hoạch đặc khu, điều chỉnh quy
hoạch đặc khu trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt;
b) Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đặc khu;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B sử dụng
vốn ngân sách đặc khu, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia và chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
d) Chấp thuận việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng tại
đặc khu quy định tại khoản 6 Điều 32 của Luật này;
đ) Quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách đặc khu và phân bổ dự toán ngân sách đặc khu; điều chỉnh dự toán ngân sách đặc khu trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách đặc khu;
e) Quyết định nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ chi thường xuyên cho các lĩnh vực của đặc khu;
g) Quyết định
cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách tại đặc khu
theo quy định khung của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Quyết định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở đặc khu ngoài
các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo trật
tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của đặc
khu;
i) Quyết định phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương, vay từ các nguồn vay trong nước khác theo quy định của Chính phủ;
k) Quyết định mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh áp dụng trên địa bàn đặc khu theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí.
3. Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ
chức đời sống dân cư trên địa bàn.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở đặc khu, việc thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân đặc khu; giám sát hoạt động của Ủy
ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân đặc khu, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân đặc
khu và Trưởng Khu hành chính; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân đặc khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do luật
định hoặc cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp.
Điều 68. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân đặc
khu
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân đặc khu quyết
định các nội dung quy định tại điểm a khoản 1, các điểm b, c, d, đ,
e, g, h, i và k khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật này.
2. Tổ chức thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân đặc khu.
3. Quyết định chủ trương đầu tư dự
án đầu tư công nhóm C sử dụng vốn ngân sách đặc khu.
4. Quyết định chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần đất trồng
lúa nước, đất rừng phù hợp với quy hoạch đặc khu đã được phê
duyệt, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội.
5. Quy định tiêu chí xác định thời hạn miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước quy định tại Điều 45 của Luật này.
6. Ban hành quy chuẩn môi trường về chất thải rắn, nước
thải, khí thải và tiếng ồn trên địa bàn đặc khu nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn
môi trường quốc gia.
7. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật để áp dụng trong phạm vi đặc
khu đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình đặc thù của đặc khu và yêu
cầu cụ thể về môi trường cho phù hợp với đặc điểm của đặc khu với các quy định
về kỹ thuật và quản lý nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
quy chuẩn kỹ thuật của tỉnh nơi có đặc khu.
8. Quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại
và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ
chức thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc
khu.
9. Quy định tiêu chí xác định đối tượng nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia có trình
độ chuyên môn cao cần thu hút làm việc tại đặc khu.
10. Quyết định việc thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác về
kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật tại đặc khu với các địa phương nước ngoài.
11. Ban hành quyết định để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân đặc khu.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do cơ
quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
13. Trước khi quyết định các nội dung Ủy ban
nhân dân đặc khu trình Hội đồng nhân dân đặc khu quyết định, các nội dung quy
định tại các khoản 4, 6 và 7 Điều này, Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm
lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia,
nhà khoa học, nhà đầu tư chiến lược theo quy định của Chính phủ.
Điều 69. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh
và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường theo quy định của pháp luật có liên quan, trừ nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân đặc khu và Ủy ban nhân dân đặc khu quy định tại Điều
67 và Điều 68 của Luật này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đặc khu quy định tại Chương II, Chương III của Luật này và
các nhiệm vụ, quyền hạn đặc thù quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10
và 11 của Điều này.
3. Trong tổ chức, bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật và xây dựng chính quyền:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
bằng hình thức quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền;
b) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức thuộc bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đặc khu và Trưởng
Khu hành chính;
c) Quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của đặc khu; số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của đặc khu.
4. Trong lĩnh vực kinh tế:
a) Quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B đã được Hội đồng
nhân dân đặc khu quyết định chủ trương đầu tư; quyết định đầu tư dự án đầu tư
công nhóm C đã được Ủy ban nhân dân đặc khu quyết định chủ trương đầu tư;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt đề
xuất dự án, ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư tại đặc khu đối với dự án mà theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ dự án quan trọng quốc gia và dự án sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài;
c) Cấp phép, kiểm tra về an
toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu và kiểm tra chuyên ngành
khác đối với hàng hóa nhập khẩu;
d) Phê duyệt, công bố danh mục dự án đầu tư vốn ngoài
ngân sách tại đặc khu sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần
lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Cấp, cấp
đổi, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại đặc khu;
e) Cấp, cấp đổi, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành quốc tế và nội địa đối với doanh nghiệp có trụ sở chính tại đặc khu;
g) Thẩm định, công nhận hạng cơ sở
lưu trú du lịch tại đặc khu; thẩm định, công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch tại đặc khu;
h) Quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt
động của Quỹ xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch từ nguồn ngân sách đặc khu,
nguồn hỗ trợ, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật;
i) Cấp phép nuôi trồng thủy sản
trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và giao khu vực
biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản trong phạm vi vùng biển tính từ đường
mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi
quản lý;
k) Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi
Giấy phép khai thác thủy sản cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khai thác
thủy sản tại vùng ven bờ, vùng lộng thuộc phạm vi quản lý trong
phạm vi hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản và sản lượng cho phép khai thác theo loài đã được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xác định;
l) Quyết định thành lập khu chức năng
tại đặc khu phù hợp với quy hoạch đặc khu được phê duyệt; ban hành quy chế hoạt
động của khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu chức
năng khác chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
cấp trên ban hành.
5. Trong lĩnh vực tài chính, ngân
sách:
a) Quyết định việc quản lý, sử dụng
tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của đặc khu
mà theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Định giá hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá trên địa bàn đặc khu mà
theo quy định của pháp luật về giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Ban hành danh mục kê khai giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá và tiếp nhận hồ sơ kê khai
giá trên địa bàn đặc khu.
6. Trong lĩnh vực đô thị, nhà ở,
kinh doanh bất động sản, hạ tầng giao thông vận tải:
a) Thực hiện công tác quản lý nhà
nước, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn đặc khu, trừ đường cao tốc và cảng hàng không;
b) Quyết định
lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ
tái định cư, dự án nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại, dự án khu đô thị trên địa bàn đặc khu, trừ trường hợp lựa chọn chủ đầu tư thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá dự án có sử dụng đất;
c) Quyết định
cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản tại đặc khu;
d) Quyết định giá khởi điểm để đấu
giá và phê duyệt kết quả đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản công là kết cấu
hạ tầng bến cảng, cầu cảng tại đặc khu;
đ) Quản lý các dịch vụ công ích
trên địa bàn đặc khu.
7. Trong lĩnh vực tài nguyên, môi
trường:
a) Quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn đặc khu;
quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thực hiện thu hồi đất theo thẩm
quyền quy định tại Luật này;
b) Ban hành bảng giá và hệ số điều
chỉnh giá đất tại đặc khu;
c) Quyết định giá đất cụ thể để áp
dụng đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Quyết định các hình thức hỗ trợ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án đầu tư tại đặc khu mà theo
quy định của pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
quyết định các hình thức huy động nguồn vốn hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà
nước và các hình thức thanh toán để thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
đ) Quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại đặc khu;
e) Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ,
thu hồi Giấy phép về tài nguyên nước đối với các trường hợp thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải tại đặc khu.
8. Trong lĩnh vực công thương, hải
quan:
a) Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh
có điều kiện tại đặc khu;
b) Cấp giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu (C/O) đối với các loại mẫu C/O ưu đãi và không ưu đãi tại đặc
khu;
c) Cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại đặc khu;
d) Cấp giấy
phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh tại đặc khu;
đ) Đăng ký dấu nghiệp vụ
của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại tại đặc khu;
e) Cấp giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp tại đặc khu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm hoặc tạm ngừng xuất
nhập khẩu, hàng hóa chuyên ngành quốc phòng, an ninh, tiền tệ, y tế và các loại mặt hàng đặc
biệt khác;
g) Quyết định, công nhận, công bố
thành lập; thu hẹp, mở rộng, di chuyển, chuyển quyền sở hữu, tạm dừng, chấm dứt
hoạt động của kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế, kho
hàng không kéo dài, cảng cạn, địa điểm kiểm tra hàng hóa
tập trung tại đặc khu trên cơ sở tham khảo ý kiến của Tổng cục hải quan;
h) Phê duyệt các chương trình
quảng cáo – khuyến mại trên địa bàn đặc khu.
9. Trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo, khoa học, công nghệ:
a) Quyết định biện pháp khuyến
khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trên địa bàn đặc khu;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục trên địa bàn; quyết định công nhận,
không công nhận giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp, hiệu trưởng trường
trung cấp, trường cao đẳng tư thục tại đặc khu;
c) Chứng nhận hoạt động ứng dụng công
nghệ cao, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công
nghệ cao tại đặc khu;
d) Chỉ định tổ chức được quyền
chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật đặc khu.
10. Trong lĩnh vực văn hóa, thông
tin, thể dục, thể thao, lao động, thực hiện chính sách xã hội:
a) Cấp Giấy phép phổ biến phim đối
với phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh tại đặc khu sản xuất hoặc nhập khẩu;
b) Quyết định việc chấp thuận tổ
chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, liên hoan phim quốc tế tại đặc khu;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung,
thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài tại đặc khu;
d) Thực hiện quản lý nhà nước về biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành,
kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trong phạm vi đặc khu;
đ) Quyết định tổ chức giải, phê duyệt điều lệ
giải thi đấu vô địch từng môn thể thao trên địa bàn đặc khu;
e) Giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực lao động tại
đặc khu, bao gồm: tiếp nhận thông báo của người sử dụng lao động về việc cho
nhiều người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế
của doanh nghiệp; tiếp nhận thoả ước lao động tập thể của doanh nghiệp; giải
quyết thủ tục đăng ký nội quy lao động của các tổ chức, doanh nghiệp; quyết
định các nội dung liên quan đến quản lý lao động là người nước ngoài theo quy
định của pháp luật; tổ chức thẩm định số lượng lao động thuộc diện tham gia bảo
hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc;
g) Cấp Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
thuộc diện cấp Giấy phép lao động làm việc tại đặc khu; nhận báo cáo xác định
nhu cầu và chấp thuận cho người sử dụng lao động việc sử dụng lao động nước
ngoài đối với từng vị trí công việc và xác nhận người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp Giấy phép lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 46
của Luật này;
h) Quyết định các nội dung liên
quan đến quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn đặc khu mà theo pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
trừ thủ tục điều tra các sự cố, tại nạn lao động và những nội dung thuộc lĩnh
vực chuyên ngành khác;
i) Phê duyệt phương án đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; quyết định hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động tại
các doanh nghiệp ở đặc khu;
k) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp tại đặc khu.
11. Quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế tại đặc khu, trừ hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
13. Trước khi quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều
17, khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 56, khoản 5 Điều 57, điểm l khoản 4 và điểm b
khoản 7 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu có trách nhiệm lấy ý kiến
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa
học, nhà đầu tư chiến lược theo quy định của Chính phủ.
Mục 3. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC CƠ QUAN KHÁC CỦA NHÀ NƯỚC Ở ĐẶC KHU
Điều 70. Tòa án nhân dân đặc khu
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành
lập, giải thể Tòa án nhân dân đặc khu theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao.
2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân đặc
khu thực hiện theo quy định của Luật này, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và quy
định của pháp luật có liên quan về Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 71. Cơ cấu tổ chức của Tòa
án nhân dân đặc khu
1. Tòa án nhân dân đặc khu có thể có Tòa kinh
tế, Tòa hành chính và các Tòa chuyên trách khác theo quy định của Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân.
Căn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu, thực
tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân đặc khu, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách.
2. Tòa án nhân dân đặc khu có Chánh án, Phó
Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp, Thư
ký Tòa án, Thẩm tra viên, công chức khác và người lao động. Tòa án nhân dân đặc
khu có thể có Thẩm phán cao cấp.
3. Tòa án nhân dân đặc khu có bộ máy giúp việc.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của bộ máy giúp việc.
Điều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Tòa án nhân dân đặc khu
Tòa án nhân dân đặc khu thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 73 của Luật này và Điều 44 của Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 73. Thẩm quyền của Tòa án
nhân dân đặc khu và thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với bản
án, quyết định của Tòa án nhân dân đặc khu
1. Tòa án nhân dân đặc khu có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động quy định từ Điều 26 đến Điều 33, Điều 39 và
Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự; hủy quyết định cá biệt
trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều
34 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
b) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khiếu kiện hành chính quy định tại Điều 30, Điều 31 và
khoản 7 Điều 32 của Luật Tố tụng hành chính;
c) Giải quyết phá sản đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại đặc khu;
d) Xét xử các vụ án hình sự
theo quy định tại khoản 1 Điều 268, khoản 1 Điều 269 và Điều 270 của Bộ luật Tố
tụng hình sự;
đ) Xem xét, quyết định việc
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp
lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính tại Tòa án nhân dân;
e) Thực hiện
các hoạt động tương trợ tư pháp mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện
theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp và các quy định khác của pháp luật tố
tụng khi giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân đặc khu;
g) Giải quyết các việc khác
theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải quyết theo thủ
tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đặc khu chưa có
hiệu lực pháp luật, giải quyết khiếu nại, kiến nghị đối với quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính của Tòa án nhân dân đặc khu do Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi
có đặc khu thực hiện.
Điều 74. Giải quyết tranh chấp
về thẩm quyền
1. Tranh chấp về thẩm quyền
giữa Tòa án nhân dân đặc khu và Tòa án nhân dân cấp huyện khác trong cùng một
tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
2. Tranh chấp về thẩm quyền
giữa Tòa án nhân dân đặc khu với Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác hoặc với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân
dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết.
3. Tranh chấp về thẩm quyền
giữa Tòa án nhân dân đặc khu với Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác, với Tòa án nhân dân đặc khu khác hoặc với Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thuộc thẩm quyền giải
quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau thì do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.
Điều 75. Tổ chức và hoạt động
của Viện kiểm sát nhân dân đặc khu
1. Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Viện kiểm sát nhân dân đặc khu theo
đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân
dân đặc khu thực hiện theo quy định của Luật này, Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan về Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện.
3. Viện kiểm sát nhân dân đặc khu thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi đặc khu.
4. Viện kiểm sát nhân dân đặc khu thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong hoạt
động tương trợ tư pháp được quy định tại Luật Tương trợ tư pháp và các quy định
khác của pháp luật có liên quan khi thực hiện thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân
dân đặc khu.
5. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy làm việc
của Viện kiểm sát nhân dân đặc khu.
Điều 76. Tổ chức và hoạt động
của Cơ quan Thi hành án dân sự đặc khu
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập,
giải thể Chi cục thi hành án dân sự đặc khu theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục thi hành án dân sự.
Tổ chức bộ máy của Cơ quan thi hành án dân sự
đặc khu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
2. Cơ quan thi hành án dân sự đặc khu có thẩm
quyền thi hành bản án, quyết định sau:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án nhân
dân đặc khu nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án nhân dân đặc khu nơi
cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án nhân dân đặc khu nơi cơ quan thi hành án dân sự
có trụ sở;
d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi
hành án cấp quân khu ủy thác.
đ) Quyết định của Tòa án nhân dân
tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự đặc khu;
e) Bản án, quyết định của Tòa án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
g) Phán quyết, quyết định của
Trọng tài thương mại đối với vụ việc phát sinh trên
địa bàn đặc khu;
h) Quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh đối với
vụ việc phát sinh trên địa bàn đặc khu.
3. Các bản án, quyết định quy định tại khoản 2
Điều này bao gồm cả các trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc
cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án dân sự tại đặc khu.
Điều 77. Tổ chức và hoạt động
của cơ quan quân sự, các đơn vị quân đội trên địa bàn đặc khu
1. Tổ chức cơ quan quân sự và đơn
vị biên phòng tại đặc khu để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị quân đội đóng quân trên
địa bàn đặc khu được tổ chức theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
3. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
hoạt động của cơ
quan quân sự, đơn vị biên phòng, cảnh
sát biển và các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn đặc khu để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Luật này và pháp luật có liên quan, phù hợp với tổ chức,
đặc điểm của đặc khu.
Điều 78. Tổ chức và hoạt động của
cơ quan công an trên địa bàn đặc khu
1. Tổ chức cơ quan Công an tại đặc khu để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công an thành phố thuộc tỉnh và của Công an
xã, phường, thị trấn trên địa bàn đặc khu.
2. Công an đặc khu bao gồm
các cơ quan thực hiện nhiệm vụ điều tra, thi hành án hình sự, quản lý tạm giữ,
tạm giam và các đơn vị khác.
3. Cơ quan điều tra đặc khu có
thẩm quyền tương đương cơ quan điều tra cấp huyện. Tổ chức, hoạt động, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan điều tra đặc khu theo quy định
về tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tra cấp huyện quy
định tại Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự và Luật này.
4. Cơ quan thi hành án hình sự đặc
khu có thẩm quyền tương đương cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện. Tổ
chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự đặc khu theo quy định về tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện quy định tại Luật Thi hành án hình
sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tổ chức bộ máy của Công an đặc khu
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Luật này và pháp luật có liên quan, phù hợp với tổ chức,
đặc điểm của đặc khu.
Điều 79. Tổ chức và hoạt động
của cơ quan tài chính, ngân hàng trên địa bàn đặc khu
1. Tổ chức một cơ quan tài chính trên địa bàn đặc khu để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan tài chính theo ngành dọc thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật có liên quan và Luật này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành
lập và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan tài chính quy định tại khoản này.
2. Căn cứ mức
độ phát triển của đặc khu, Chính phủ quyết định thành lập chi nhánh ngân hàng
nhà nước tại đặc khu để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tại
đặc khu.
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở TRUNG
ƯƠNG VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH ĐỐI VỚI ĐẶC KHU
Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Trình Quốc hội quyết
định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính đặc khu;
b) Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp trên được Luật này phân quyền cho
chính quyền địa phương ở đặc khu và các nội dung khác để giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện các cơ chế, chính sách đặc biệt quy định
tại Luật này theo nguyên tắc đơn giản, thuận tiện, bảo đảm cạnh tranh, đáp ứng
yêu cầu quản lý, có thể khác với quy định có liên quan của luật khác nhưng phải
phù hợp với quy định tại Luật này và không trái Hiến pháp;
c) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước ở đặc khu; trụ sở, kinh phí hoạt động, bộ máy giúp
việc của chính quyền địa phương ở đặc khu trên cơ sở quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và Luật này, bảo đảm phù hợp với đặc điểm của các đặc
khu;
d) Quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương
ở đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp trên trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước ở đặc khu;
đ) Hằng năm, báo cáo Quốc hội về tình hình thực
hiện Luật Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Thủ tướng Chính phủ có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu; quyết định điều động, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu;
b) Quyết định
số lượng, việc
nhập, chia, điều chỉnh ranh giới và tên gọi khu hành chính thuộc đặc khu;
c) Quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương
ở đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp trên trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước ở đặc khu;
d) Tổ chức, chỉ đạo hoạt
động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan trung ương và địa phương đối với đặc
khu;
đ) Tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động
của chính quyền địa phương ở đặc khu;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 81. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là thường
trực Ban Chỉ đạo quốc gia về xây dựng các đặc khu và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Là đầu mối tiếp nhận, giải
quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá
trình hoạt động của các đặc khu;
b) Chủ trì tổng hợp, đánh giá về hiệu
quả hoạt động của các đặc khu;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung
cơ chế, chính sách phát triển đặc khu.
2. Bộ Nội vụ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn hoặc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền quy
định, hướng dẫn về tổ chức bộ máy, công chức, chế độ công vụ tại đặc khu, chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan,
tổ chức của chính quyền địa phương ở đặc khu.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn
những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành của mình đối với
đặc khu được Luật này hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; rà soát điều
kiện đầu tư kinh doanh đối với những ngành, nghề thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm
môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, đáp ứng yêu cầu quản lý; giải quyết
các vấn đề phát sinh của đặc khu thuộc thẩm quyền; quyết định việc phân cấp, ủy
quyền cho chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành của mình ngoài những
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật này.
Điều 82. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Căn cứ
vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương, quyết định bổ
sung ngân sách cho ngân sách đặc khu
để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công
trình bảo vệ môi trường quan trọng của đặc khu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và thực
hiện chính sách đặc thù quy định tại Luật này.
2. Quyết định việc phân cấp cho chính
quyền địa phương ở đặc khu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 83. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc phân cấp, ủy
quyền cho chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật
này;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Giới
thiệu nhân sự Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu để Hội đồng nhân dân đặc khu bầu;
b) Đề nghị
Hội đồng nhân dân đặc khu xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân đặc khu;
c) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân đặc khu; quyết định điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân đặc khu;
d) Quyết định việc phân cấp, ủy
quyền cho chính quyền địa phương ở đặc khu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật
này;
đ) Tổ chức
việc thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tại đặc khu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung Điều
75 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
Sửa đổi, bổ sung Điều 75 của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 như sau:
“Điều 75. Tổ
chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh
tế đặc biệt
1. Chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Nguyên tắc tổ chức, phương
thức hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt thực hiện trên cơ sở quy
định của Luật này và luật về đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt,
bảo đảm phù hợp với đặc điểm của đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt.
2. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân, số lượng thành viên Ủy ban nhân dân,
cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt do luật về đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt quy định.”
Điều 85. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Luật này được Quốc hội khóa
XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày … tháng ….. năm 2018.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Luật Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt Vân Đồn,
Bắc Vân Phong, Phú Quốc số …/2018/QH14)
Phụ lục I
DANH MỤC
NGÀNH, NGHỀ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN TẠI ĐẶC KHU VÂN ĐỒN
Phụ lục II
DANH MỤC
NGÀNH, NGHỀ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN TẠI ĐẶC KHU BẮC VÂN PHONG
Phụ lục III
DANH MỤC
NGÀNH, NGHỀ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN TẠI ĐẶC KHU PHÚ QUỐC
Phụ lục IV
DANH MỤC
NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TẠI ĐẶC KHU
STT
Ngành, nghề
1.
Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ
2.
Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang
dùng để ghi âm, ghi hình, định vị
3.
Kinh doanh súng bắn sơn
4.
Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng
vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên
dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị
đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng
5.
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ
6.
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên
7.
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ
8.
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ
9.
Hành nghề luật sư
10.
Hành nghề công chứng
11.
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả
12.
Hành nghề đấu giá tài sản
13.
Hành nghề thừa phát lại
14.
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
15.
Kinh doanh hàng miễn
thuế
16.
Kinh doanh kho ngoại
quan, địa điểm thu gom hàng lẻ
17.
Kinh doanh hóa chất trừ hóa chất bị cấm theo
Công ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ
khí hóa học
18.
Kinh doanh chứng khoán
19.
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán/ Tổ chức thị trường
giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác
20.
Kinh doanh bảo hiểm
21.
Kinh doanh tái bảo hiểm
22.
Kinh doanh xổ số
23.
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài
24.
Kinh doanh Casino
25.
Kinh doanh dịch vụ đặt cược
26.
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ
hưu trí tự nguyện
27.
Kinh doanh xăng dầu
28.
Kinh doanh khí
29.
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ
công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)
30.
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
31.
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn
32.
Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo
Công ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ
khí hóa học
33.
Kinh doanh rượu
34.
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá
35.
Kinh doanh thực phẩm
36.
Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối,
bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu điện
37.
Kinh doanh khoáng sản
38.
Kinh doanh tiền chất công nghiệp
39.
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp
40.
Hoạt động thương mại
điện tử
41.
Hoạt động dầu khí
42.
Kinh doanh dịch vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
43.
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài
44.
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma tuý tự nguyện
45.
Kinh doanh vận tải đường bộ
46.
Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô
47.
Kinh doanh vận tải đường thủy
48.
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
49.
Kinh doanh vận tải hàng không
50.
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo
dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị,
thiết bị tàu bay tại Việt Nam
51.
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay
52.
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay
53.
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
54.
Kinh doanh vận tải đường sắt
55.
Kinh doanh đường sắt đô thị
56.
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm
57.
Kinh doanh vận tải đường ống
58.
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm
Serpentine
59.
Kinh doanh dịch vụ bưu chính
60.
Kinh doanh dịch vụ viễn thông
61.
Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số
62.
Hoạt động của nhà xuất bản
63.
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm
64.
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội
65.
Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông,
internet
66.
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền
67.
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin
điện tử tổng hợp
68.
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới
sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ
thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài
69.
Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên
mạng viễn thông di động, mạng Internet
70.
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
“.vn”
71.
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
mạng
72.
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
73.
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng
thông tin di động
74.
Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm
non
75.
Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ
thông
76.
Hoạt động của cơ sở giáo dục đại
học
77.
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn
đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân
hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
78.
Hoạt động của cơ sở giáo dục thường
xuyên
79.
Nuôi trồng, khai thác thủy sản
80.
Kinh doanh thức ăn thuỷ sản, thức ăn chăn nuôi
81.
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa
chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
82.
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy
nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm không quy
định tại các Phụ lục của Công ước CITES
83.
Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy
nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã theo Phụ lục của Công ước CITES
84.
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh
và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên quy định tại các Phụ lục của Công ước
CITES
85.
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo quy định tại các Phụ lục
của Công ước CITES
86.
Kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng hạn
chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
87.
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
88.
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật
89.
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật
90.
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật
91.
Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
92.
Kinh doanh cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
93.
Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật
94.
Sản xuất phân bón
95.
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen
96.
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
97.
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm HIV
98.
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng mô
99.
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, lưu giữ
tinh trùng, lưu giữ phôi
100.
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây
bệnh truyền nhiễm
101.
Kinh doanh dịch vụ tiêm chủng
102.
Kinh doanh dịch vụ điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế
103.
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ
104.
Kinh doanh dịch vụ thực hiện kỹ thuật mang
thai hộ
105.
Kinh doanh dược
106.
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế
107.
Kinh doanh trang thiết bị y tế
108.
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ
109.
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên
tử
110.
Kinh doanh dịch vụ
đại diện quyền sở hữu trí tuệ
111.
Kinh doanh dịch vụ phát hành và phổ biến
phim
112.
Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
113.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
114.
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu
115.
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
116.
Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu
nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; nhập khẩu
hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
117.
Kinh doanh dịch vụ
khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất
118.
Kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
119.
Kinh doanh dịch vụ
thăm dò khoáng sản
120.
Khai thác khoáng sản
121.
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải
nguy hại
122.
Nhập khẩu phế liệu
123.
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường
124.
Kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý
chất thải
125.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
126.
Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng
127.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
128.
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
129.
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
130.
Hoạt động ngoại hối của tổ chức không phải là
tổ chức tín dụng
131.
Kinh doanh vàng