Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 Số hiệu 26/2018/QH14 – LawNet
QUỐC HỘI
——–
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Luật số:
26/2018/QH14
Hà
Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2018
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỂ DỤC,
THỂ THAO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như
sau:
“3. Ưu tiên đầu tư phát triển
thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; ưu
tiên phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm
phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người. Hoạt động thể dục, thể thao trái với đạo đức xã hội, thuần
phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc.”;
b) Bổ sung khoản 7 vào Điều 10
như sau:
“7. Tổ chức đặt cược thể thao trái phép; đặt cược
thể thao trái phép.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
a) Bổ sung khoản 1a vào Điều 11 như sau:
“1a. Thể dục, thể thao quần chúng là hoạt động tập luyện,
biểu diễn, thi đấu thể dục, thể thao tự nguyện nhằm nâng
cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho người tập.”;
b) Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào
Điều 11 như sau:
“6. Tổ chức, cá nhân được hưởng chính sách ưu
đãi theo quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện xã hội hóa đầu tư xây
dựng, khai thác công trình thể thao phục vụ hoạt động thể dục, thể thao quần
chúng.
7. Trẻ
em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách
mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt
khó khăn và các đối tượng khác được miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ luyện tập thể
dục, thể thao tại cơ sở thể thao theo quy định của Chính phủ.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Phong
trào thể dục, thể thao quần chúng được đánh giá bằng các tiêu chí sau đây:
a) Số người tập luyện thể dục, thể thao thường
xuyên;
b) Số gia đình thể thao;
c) Số cộng tác viên thể dục, thể thao;
d) Số câu lạc bộ thể thao;
đ) Số công trình thể thao;
e) Số giải thể thao tổ chức hằng năm.”;
b) Bổ sung khoản 3 vào Điều 12 như sau:
“3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết khoản 2 Điều này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như
sau:
“Điều 13. Thẩm quyền quyết định
tổ chức giải thể thao quần chúng
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
tổ chức các giải thể thao quần chúng
sau đây:
a) Đại hội thể thao khu vực, châu lục
và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Đại hội thể thao khu vực, châu
lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho học sinh, sinh viên; Hội khỏe Phù Đổng
toàn quốc cho học sinh theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Đại hội thể thao khu vực, châu
lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho lực lượng vũ trang theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết
định tổ chức giải thi đấu từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ
chức tại Việt Nam cho học sinh, sinh viên và lực lượng vũ trang.
3. Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định tổ chức giải
thi đấu từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt
Nam cho người khuyết tật; giải thi đấu
thể thao quần chúng cấp quốc gia.
4. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng của địa phương mình.
5. Cơ quan, tổ
chức quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
6. Cơ quan, tổ
chức quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng phải tuân theo quy định
của Luật này và có trách nhiệm quy định nội dung, hình thức, chế độ bồi dưỡng,
giải thưởng và bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức giải thi đấu.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“1. Nhà nước có
chính sách dành đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục thể chất
và hoạt động thể thao trong nhà trường,
bảo đảm đủ giáo viên, giảng viên thể dục thể thao cho các cấp
học và trình độ đào tạo; ưu tiên phát
triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật
chất, trang thiết bị thể dục, thể thao cho hoạt động giáo dục thể chất ở các cấp
học và trình độ đào tạo;
b) Quy định số lượng, tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ đối với giáo viên, giảng viên thể dục thể thao ở các cấp học
và trình độ đào tạo;
c) Xây dựng, ban hành chương trình
giáo dục thể chất, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục thể thao,
hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao ngoại khóa trong nhà trường;
d) Ban hành tiêu chuẩn đánh giá, xếp
loại thể lực của học sinh, sinh viên.”;
b) Bổ sung khoản 5 vào Điều 21 như sau:
“5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định trách nhiệm phối hợp của cơ sở thể thao công lập do mình quản lý với cơ sở giáo dục để sử dụng công
trình thể thao phục vụ giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 22 như sau:
“1. Tổ chức
thực hiện chương trình môn học giáo dục thể chất theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.”;
b) Bổ sung khoản 6 vào Điều 22 như sau:
“6. Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc; thành lập câu lạc bộ thể thao của học sinh, sinh
viên.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 23 như
sau:
“4. Được hưởng
chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều
25. Thi đấu thể thao trong nhà trường
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thi
đấu thể thao để phát triển phong trào thể dục, thể thao trong nhà trường.
2. Nhà trường có trách nhiệm tổ chức
thi đấu thể thao ít nhất một lần trong mỗi năm học. Nội dung, hình thức và các
quy định về thi đấu thể thao phải phù hợp với đặc điểm tâm
lý, sinh lý lứa tuổi của người học và điều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 27 như
sau:
“3. Tổ chức
huấn luyện, thi đấu thể thao ứng dụng
nghiệp vụ phục vụ cho công tác, chiến đấu và thể thao thành tích cao.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều
31. Phát triển thể thao thành tích cao
1. Thể thao thành tích cao là hoạt
động huấn luyện và thi đấu thể thao có hệ thống của huấn luyện viên, vận động
viên nhằm đạt được thành tích, kỷ lục thể thao.
2. Nhà nước có chính sách phát triển
thể thao thành tích cao, đầu tư tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên đạt trình độ quốc
gia, quốc tế; tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao, tham gia các giải thể
thao quốc tế; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể thao thành
tích cao; có chính sách đặc thù cho vận động viên nữ, huấn luyện viên nữ trong
quá trình tập luyện, thi đấu.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32. Quyền
và nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao
1. Vận động viên thể thao thành tích cao có các quyền sau đây:
a) Được bảo đảm trang thiết bị,
phương tiện tập luyện và thi đấu thể thao;
b) Được chăm
sóc và chữa trị chấn thương trong thời gian tập luyện và thi đấu thể thao;
c) Được hưởng
chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền lương, tiền hỗ trợ tập luyện, thi đấu thể thao
theo quy định của pháp luật;
d) Được thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn trong tập luyện và thi đấu thể thao;
đ) Được
tham gia và hưởng các chế độ về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Được bảo
đảm việc học tập văn hóa, chính trị, chuyên môn;
g) Vận động
viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể thao quốc gia và quốc tế được
hưởng chế độ ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chăm sóc sức khỏe,
tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
h) Vận động
viên không còn khả năng thi đấu thể thao được Nhà nước tạo điều kiện học nghề
và giải quyết việc làm theo quy định của pháp luật; được ưu tiên tuyển dụng vào
làm việc tại các cơ sở thể thao;
i) Vận động viên đội tuyển quốc
gia, vận động viên đội tuyển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành bị
tai nạn trong quá trình tập luyện, thi đấu thể thao làm mất khả năng lao động
hoặc chết thì vận động viên, thân nhân của họ được hưởng chế độ trợ cấp theo
quy định của pháp luật.
2. Vận động viên thể thao thành
tích cao có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nỗ lực tập luyện, thi đấu giành
thành tích cao;
b) Thực hiện chương trình, giáo án
tập luyện của huấn luyện viên;
c) Chấp hành luật thi đấu của môn thể thao và điều lệ giải thể thao;
d) Rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất,
đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật; nâng cao ý chí, lòng tự hào dân tộc.
3. Chính phủ
quy định chi tiết các điểm b, c, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Quyền
và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao
1. Huấn luyện viên thể thao thành
tích cao có các quyền sau đây:
a) Được hưởng
tiền lương và chế độ dinh dưỡng đặc thù theo quy định của pháp luật;
b) Được bảo đảm trang thiết bị huấn
luyện;
c) Được thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn trong huấn luyện;
d) Được học tập chính trị và nâng
cao trình độ chuyên môn;
đ) Được
tham gia và hưởng các chế độ về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Huấn luyện
viên huấn luyện vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể thao
quốc gia và quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, chăm sóc sức khỏe, tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Huấn luyện viên thể thao thành
tích cao có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuyển chọn vận động viên;
b) Quản lý, giáo dục vận động
viên;
c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch,
chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê
duyệt;
d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;
đ) Chấp hành luật thi đấu của môn
thể thao và điều lệ giải thể thao.
3. Chính phủ
quy định chi tiết các điểm a, đ và e khoản 1 Điều này.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như
sau:
“Điều 37. Giải thể thao
thành tích cao
1. Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới
tổ chức tại Việt Nam.
2. Đại hội thể thao toàn quốc.
3. Giải thi đấu vô địch, giải thi
đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại
Việt Nam.
4. Giải thi đấu vô địch quốc gia,
giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia hằng năm từng môn thể thao.
5. Giải thi đấu, trận thi đấu do
liên đoàn thể thao quốc gia hoặc liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức hoặc đăng
cai tổ chức.
6. Giải thi đấu vô địch từng môn
thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
7. Giải thi đấu, trận thi đấu thể
thao thành tích cao khác do liên đoàn thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tổ chức.”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Thẩm quyền quyết định
tổ chức giải thể thao thành tích cao
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
tổ chức các giải thể thao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quyết định tổ chức các giải thể thao quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của
các liên đoàn thể thao quốc gia.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tổ chức các giải thể thao sau đây:
a) Giải thể thao quy định tại khoản
5 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của Chủ tịch liên đoàn thể thao quốc gia hoặc
người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng cai tổ chức giải trong trường hợp
chưa có liên đoàn thể thao quốc gia;
b) Giải thể thao quy định tại khoản
6 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về thể
dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Giải thể thao quy định tại khoản
7 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của Chủ tịch liên đoàn thể thao tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.”.
16. Bổ
sung Điều 38a như sau:
“Điều 38a. Thẩm quyền ban hành luật thi đấu của
môn thể thao
1. Chủ tịch liên đoàn thể thao quốc gia quyết định
ban hành luật thi đấu của môn thể thao hoặc quyết định áp dụng luật thi đấu của
môn thể thao do liên đoàn thể thao quốc tế ban hành.
2. Trường hợp chưa thành lập liên đoàn thể thao
quốc gia, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết
định ban hành luật thi đấu của môn thể thao hoặc quyết định áp dụng luật thi đấu
của môn thể thao do liên đoàn thể thao quốc tế ban hành.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như
sau:
“Điều 39. Thẩm quyền ban
hành điều lệ giải thể thao thành tích cao
1. Điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 37 của Luật này được
thực hiện theo quy định của các tổ chức thể thao quốc tế.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê
duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
3. Chủ tịch liên đoàn thể thao quốc gia phê duyệt
điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 37 của Luật này.
Trường hợp chưa thành lập liên đoàn thể thao quốc
gia, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt điều lệ giải thể thao
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
37 của Luật này.
4. Chủ tịch liên đoàn thể thao tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 37 của Luật này.
Trường hợp chưa thành lập liên
đoàn thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cơ
quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 6
và khoản 7 Điều 37 của Luật này.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như
sau:
“Điều 40. Thủ tục đăng cai tổ chức giải thể
thao thành tích cao
1. Tổ chức đề nghị đăng cai tổ chức giải thể
thao thành tích cao nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc mạng điện tử một
bộ hồ sơ đăng cai tổ chức giải quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan có thẩm
quyền quyết định tổ chức giải thể thao thành tích cao.
2. Hồ sơ đăng cai tổ chức giải thể thao thành tích cao bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng cai tổ chức giải thể thao,
trong đó nêu rõ tên giải thi đấu, mục đích tổ chức, dự kiến thời gian, địa điểm,
số lượng vận động viên tham gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn
tài chính và các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn khi tổ chức giải;
b) Điều lệ giải thể thao;
c) Chương trình thi đấu.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể
thao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này
quyết định tổ chức giải thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định tổ chức giải
thể thao quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 37 của
Luật này quyết định tổ chức giải thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.”.
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 44 như sau:
“2. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân thành lập câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, đào tạo vận
động viên, huấn luyện viên và tổ chức thi đấu thể thao chuyên nghiệp.”;
b) Bổ sung khoản 3 vào Điều 44
như sau:
“3. Câu lạc bộ
thể thao chuyên nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật
để phục vụ hoạt động thể thao chuyên nghiệp.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:
“Điều 49. Câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp
1. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
là doanh nghiệp thực hiện đào tạo, huấn luyện vận động viên và tổ chức thi đấu
thể thao chuyên nghiệp.
2. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
là thành viên của liên đoàn thể thao quốc gia.
3. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
phải tuân thủ các quy định của liên đoàn thể thao quốc gia và liên đoàn thể
thao quốc tế khi tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao
quốc gia hoặc liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
“Điều 50. Điều
kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
1. Điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp bao gồm:
a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên thể
thao đáp ứng yêu cầu của hoạt động thể thao chuyên nghiệp;
b) Có vận động viên chuyên nghiệp,
huấn luyện viên chuyên nghiệp;
c) Có cơ sở vật chất, trang thiết
bị phù hợp với hoạt động thể thao chuyên nghiệp.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản
1 Điều này.”.
22. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 51 như sau:
“2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
chỉ được kinh doanh hoạt động thể thao khi đã được cơ quan chuyên môn về thể dục,
thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
c) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị
các điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 50 của Luật này và
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ
chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 54 như
sau:
“2. Các loại hình hoạt động của cơ
sở thể thao bao gồm đơn vị sự nghiệp thể thao, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và
các tổ chức khác kinh doanh hoạt động thể thao.”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Điều
kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp
1. Điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp bao gồm:
a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên
chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết
bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao.
2. Thủ tục cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị
các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này và cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản
1 Điều này.”.
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
“Điều 56. Hộ kinh doanh
và các tổ chức khác kinh doanh hoạt động thể thao
1. Hộ kinh doanh và các tổ chức
khác kinh doanh hoạt động thể thao thực hiện theo quy định của Luật này và pháp
luật về doanh nghiệp.
2. Hộ kinh doanh và các tổ chức
khác muốn kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm và hoạt động thể thao bắt buộc
có người hướng dẫn tập luyện phải đăng
ký thành lập doanh nghiệp và đáp ứng đủ các điều kiện về kinh doanh hoạt động
thể thao mạo hiểm và hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện
theo quy định của Chính phủ.”.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 65 như sau:
“1. Trong quy hoạch, các dự án xây
dựng trường học, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
doanh trại đơn vị vũ trang nhân dân phải dành quỹ đất để xây dựng công trình thể
thao theo quy định của Chính phủ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 65 như sau:
“4. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi lập kế hoạch sử dụng đất phải dành quỹ đất cho thể dục, thể thao phù hợp với
quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao.”;
c) Bổ sung khoản 5 vào Điều 65 như sau:
“5. Trường hợp chuyển đổi mục đích
sử dụng đất dành cho công trình thể dục, thể thao, cơ quan có thẩm quyền phải bố
trí quỹ đất tương ứng để thay thế.”.
27. Bổ
sung Điều 67a như sau:
“Điều 67a. Đặt cược thể thao
1. Đặt cược thể thao là hình thức giải trí có
thưởng mà người tham gia đặt cược thực hiện dự đoán về kết quả có thể xảy ra
trong các sự kiện thể thao được sử dụng để kinh doanh đặt cược.
2. Kinh doanh đặt cược thể thao phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Kinh doanh đặt
cược thể thao là hoạt động kinh
doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thể thao chỉ
được hoạt động kinh doanh khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thể thao;
c) Hoạt động kinh
doanh đặt cược thể thao phải minh
bạch, khách quan, trung thực, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên tham gia;
d) Đồng tiền sử dụng
để đặt cược thể thao, trả thưởng
trong kinh doanh đặt cược thể thao là Đồng Việt Nam.
3. Chính phủ quyết định Danh mục các hoạt động
thể thao được phép kinh doanh đặt cược thể thao, quy định chi tiết về kinh
doanh đặt cược thể thao.”.
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 69 như sau:
“6. Được Nhà
nước hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các nhiệm vụ do Nhà nước giao theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.”.
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 71 như sau:
“5. Được
Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các nhiệm vụ do Nhà nước giao theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.”;
b) Bổ sung khoản 12 vào Điều 71 như sau:
“12. Công nhận cơ sở vật chất,
trang thiết bị đủ tiêu chuẩn tổ chức giải thể thao thành tích cao.”.
30. Bãi bỏ Điều 79.
Điều 2. Thay
thế một số cụm từ tại một số điều của Luật Thể dục, thể thao
1. Thay thế cụm từ “chuẩn y”
bằng cụm từ “phê duyệt” tại khoản 3 Điều 68,
khoản 3 Điều 70 và khoản 2 Điều 72.
2. Thay thế cụm từ “Ủy ban
Thể dục thể thao” bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5, khoản 2 Điều 16, Điều 19,
khoản 4 Điều 69 và khoản 9 Điều 71.
3. Thay thế cụm từ “Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao” bằng cụm từ “Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch” tại điểm b khoản 2 Điều 28, khoản
4 Điều 35, khoản 3 Điều 42, điểm a khoản 2 Điều 57 và khoản 4 Điều 61.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14 tháng 6
năm 2018.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân