Luật Hành chính công 2017
QUỐC HỘI
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Luật số: ……/2018/QH14
(DỰ THẢO
ngày 19/5/2017)
LUẬT
HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH CÔNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
Quốc hội ban hành Luật Hành chính công.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc chung trong quản lý, điều hành, thực hiện hành chính công; thủ tục hành chính; dịch vụ công; chính phủ điện tử; kiểm soát hành chính công; mối quan hệ, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện hành chính công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện hành chính công.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong luật này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Hành chính công là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn lực công trong quản lý nhà nước và thực hiện, thuê, mua, cung cấp dịch vụ công theo quy định của pháp luật, nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
2. Dịch vụ cônglà hoạt động phục vụ lợi ích chung, bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức khác do các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật, không vì lợi nhuận
3. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý; mỗi dịch vụ hành chính công gắn với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
4. Nguồn lực công bao gồm tài chính công, tài sản công và những người hưởng lương là cán bộ, công chức, viên chức được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao thực hiện nhiệm vụ hành chính công.
5. Thông tin công là văn bản, tài liệu, số liệu, dữ liệu, tin tức và nội dung hoạt động của cơ quan Nhà nước được công bố công khai; mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tiếp cận theo quy định của pháp luật.
6. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơhoặc điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
7. Chính phủđiện tử là phương pháp, cách thức hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở trung ương và địa phương sử dụng hệ thống công nghệ thông tin và viễn thông để giải quyết công việc thuộc thẩm quyền trong mối quan hệ với công dân, doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức khác, tạo sự minh bạch, công khai, thuận tiện, nâng cao hiệu quả quản lý, tiết giảm chi phí và hạn chế tham nhũng.
8. Hợp đồng hành chính công làvăn bản được xác lập trên cơ sở thống nhất ý chí của hai hay nhiều bên để thực hiện, thuê, mua, cung cấp dịch vụ công, trong đó một bên bắt buộc là cơ quan nhà nước; làm phát sinh, thay đổi quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia và người khác có liên quan.
9. Kiểm soát hành chính công là các hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước thông qua kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; tự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan hành chính nhà nước; giám sát của các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng dân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận và công dân; kiểm soát tư pháp đối với hành chính công.
10. Đánh giá chất lượng, hiệu quả hành chính công là sự đánh giá kết quả thực hiện, quản lý, hoặc cung cấp dịch vụ công của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đạt được trong mối tương quan giữa mức độ chi phí nguồn lực công với hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Điều 4. Áp dụng luật hành chính công
1. Luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ hành chính công.
2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ hành chính công từng lĩnh vực chuyên ngành không được trái với những nguyên tắc chung quy định tại Điều 5 của Luật này; trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm Điều 5 thì áp dụng quy định của Luật này.
3. Trường hợp có sự khác nhau về cùng một vấn đề giữa quy định của pháp luật hành chính công và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Điều 5. Nguyên tắc chung của hành chính công
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có sự phân cấp, phân quyền; bảo đảm kỷ cương, kỷ luật hành chính; thúc đẩy bình đẳng giới.
2. Bảo đảm phục vụ tốt nhất người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; sự hài lòng của người dân, doanhnghiệp là thước đo hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức.
3. Áp dụng Chính phủđiện tửtrong hoạt động hành chính côngtrên nền tảng hạ tầng cơ sở dữ liệu dùng chung các cơ quan, tổ chức; thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin công; bảo đảm thủ tục hành chính công thuận tiện, linh hoạt, đơn giản, công khai, minh bạch.
4. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm; tổ chức, sắp xếp bộ máy khoa học, gọn nhẹ; đề cao đạo đức công vụ; tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ quan hành chính.
5. Chủ động và phối hợp đồng bộ, thống nhất trong quản lý ngành, liên ngành, quản lý vùng, liên vùng hoặc quản lý tổng hợp; bảo đảm không bị chồng chéo, mâu thuẫn nhau trong xây dựng và thực hiện pháp luật hành chính công.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
a) Vi phạm đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, thiếu gương mẫu, làm mất uy tín cá nhân và cơ quan;
b) Sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc thời giờ làm việc công vào việc riêng tư; chi tiêu công quỹ tùy tiện, vô nguyên tắc; sử dụng lãng phí nguồn nhân lực; lo thu vén cho cá nhân, gia đình, dòng họ; thiếu quan tâm đến lợi ích chung.
c) Tham mưu, đề xuất giải quyết công việc hoặc tham gia ban hành văn bản có các quy định, quy trình, thủ tục trái pháp luật vì lợi ích cá nhân, gia đình, dòng họ hoặc lợi ích nhóm;
d) Né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; trì hoãn, chậm trễ, không chủ động thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
đ) Môi giới, giúp làm thủ tục hành chính để hưởng hoa hồng, thù lao dưới mọi hình thức trái quy định;
e) Vượt quyền, lạm quyền; thiếu trách nhiệm đối với người dân, doanh nghiệp trong thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao.
g) Trì trệ, bảo thủ, không khuyến khích đổi mới, phát huysáng tạo.
h) Vi phạm tệ nạn xã hội, sử dụng rượu bia trái quy định; tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; có hành vi ngược đãi, bạo lực trong gia đình; vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình hoặcvi phạm hôn nhân một vợ, một chồng.
2. Đối với người đứng đầu các cơ quan, tổ chức của Nhà nước có các hành vi sau đây:
a) Độc đoán, chuyên quyền, gia trưởng, thiếu dân chủ trong chỉ đạo, điều hành; né tránh, đùn đẩytrách nhiệm; không chủ động bàn bạc, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, các cấp trong hoạt động hành chính công;
b) Lời nói và làm việc thiếu nhất quán, vi phạm các nguyên tắc chung;
c) Coi trọng việc giải quyết những vấn đề ngắn hạn, trước mắt, có lợi cho cá nhân, gia đình, dòng họ hoặc lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm; thiếu quan tâm lợi chung; không bảo đảm công bằng trong quy hoạch, đầu tư, phát triển;
d) Tự mình hoặc chỉ đạo cấp dưới tùy tiện quyết định tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ thiếu trách nhiệm, không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, quy trình, gây bức xúc dư luận;
đ) Tham lam, đố kỵ, kèn cựa địa vị, tranh chức, tranh quyền; háo danh, phô trương thành tích;
e) Buông lỏng quản lý, quan liêu, không sâu sát cơ sở, thiếu kiểm tra, đôn đốc, không nắm chắc tình hình địa phương, cơ quan, đơn vị mình; thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng của nhân dân;
g) Quyết định hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường, gây tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp; chỉ đạo, quyết định đầu tư công tràn lan, hiệu quả thấp hoặc không hiệu quả, gây bức xúc dư luận.
h) Tham ô, tham nhũng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để trục lợi; lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cự;
i) Tự mình hoặc ủy quyền cho cấp dướira quyết định hành chính không có căn cứ pháp lý, thiếu cơ sở khoa học, không có thực tiễn, không khả thi, không hiệu quả, gây bức xúc dư luận.
3. Đối với tổ chức, cá nhân khác khu vực tư
a) Lừa dối hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính nhằm có lợi cho mình hoặc cho người khác trái với quy định của pháp luật;
b) Dùng tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc mối quan hệ, lợi ích khácđể tác động, lôi kéo, mua chuộc, hối lộ cán bộ, công chức, viên chức hoặc người thân, người có mối quan hệ thân thiết với cán bộ, công chức, viên chức nhằm vụ lợi hoặc vì lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm.
c) Cố ý làm trái pháp luật, đe dọa, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín, xâm hại sức khỏe, tính mạng của cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ;
Chương II
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Nguyên tắc chung khi quy địnhthủ tục hành chính
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi xây dựng, ban hành thủ tục hành chính phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.
2. Bảo đảm quốc phòng- an ninh gắn với phát triển kinh tế- xã hội; đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và bảo đảm quyền lợi, ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
4. Bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; tiết kiệm nguồn lực, năng lượng, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
5. Áp dụng chính phủ điện tử, kết nối, chia sẻ thông tin, minh bạch, đồng bộ, thống nhất; không tạo ra mâu thuẫn, chồng chéo giữa các thủ tục hoặc xung đột lợi ích trong thực thi công vụ.
6. Bảo đảm tính linh hoạt, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, đem lại sự hài lòng của tổ chức, công dân.
8. Bảo đảm tính công bằng, có chính sách khuyến khích sáng tạo, coi trọng người hiền tài, trẻ tuổi, cao tuổi, người có công và thúc đẩy bình đẳng giới.
Điều 8.Hậu quả pháp lý đối với thủ tục hành chính được ban hành không đúng nguyên tắc
Thủ tục hành chính công được ban hành không đúng nguyên tắc theo quy định tại Điều 7 của luật này thì không có giá trị pháp lý và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9.Nội dung thủ tục hành chính
1. Tên thủ tục.
2. Đối tượng áp dụng.
3. Cơ quan thực hiện
4. Phương thức thực hiện điện tử
5. Trình tự thực hiện.
6. Thời hạn thực hiện.
7. Chi phí (nếu có).
8. Trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 10. Đánh giá, nhận xét thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính được cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đánh giá, nhận xét.
2. Tiêu chí đánh giá, nhận xét về thủ tục hành chính công bao gồm:
a) Tính hợp hiến, hợp pháp, công khai, minh bạch;
b) Có cơ sở khoa học và sự phù hợp với thực tiễn; không mâu thuẫn, trùng chéo, tạo ra sự xung đột lợi ích giữa các chủ thể
c) Tính hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực và hướng đến phát triển bền vững;
d) Sự thuận tiện, hợp lý, linh hoạt để có thể phục vụ người dân tốt hơn
đ) Mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi áp dụng thủ tục hành chính
1. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức:
a) Quy định và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, công chức trong cơ quan đối với từng lĩnh vực được giao;
b) Tạo thuận lợi chomọi đối tượng thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến. Trường hợp chưa thực hiện được trực tuyến thì phải bố trí địa điểm tiếp đón thân thiện, phục vụ tốt nhất cơ quan, tổ chức, cá nhân đến làm thủ tục hành chính.
c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, các phương tiện điện tử đại chúng khác và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
d) Bình đẳng, khách quan, vô tư khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Kết nối, chia sẻ thông tin trên môi trường mạng và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan để xử lý, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
e). Bố trí phương tiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân chủ động nhận xét, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức, viên chức.
g) Tiếp nhận mọi ý kiến phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính.
h). Chủ động phát hiện, đề xuất với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính bảo đảm phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp.
2. Đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính:
a) Áp dụng đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục khi giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân;
b) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính;
c) Bình đẳng, khách quan, vô tư trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn khi giao tiếp; chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện thủ tục hành chính;
d) Hướng dẫn để tổ chức, cá nhân thực hiện trình tự, hồ sơ hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác không để tổ chức, cá nhân phải đi lại bổ sung hồ sơ quá hai lần trong quá trình làm thủ tục, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng theo hướng dẫn của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính.
đ) Giữ bí mật các thông tin cá nhân, bí mật kinh doanh mà mình biết được qua nghiên cứu hồ sơ của tổ chức, công dân;
e) Chủ động phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, công dân khi yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính
1. Thực hiện theo trình tự thủ tục hành chính.
2. Lựa chọn các phương thức thực hiện thủ tục hành chính sau đây:
a) Thông qua phương tiện điện tử giao dịch trực tuyến.
b) Trực tiếp;
b) Thông qua người đại diện hợp pháp;
c) Gửi đơn, yêu cầu, hồ sơ qua bưu điện;
4. Được tư vấn, được giải trình, được tiếp cận hồ sơ, được bảo mật các thông tin cá nhân, bí mật kinh doanh.
5. Cung cấp tài liệu, hồ sơ trung thực cho cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
6. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
7. Nhận xét, đánh giá, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình tiếp nhận- giải quyết thủ tục hành chính.
8. Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Cải cách thủ tục hành chính và trách nhiệm của cá nhân có thẩm quyền
1. Cải cách thủ tục hành chính công là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc rà soát để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ các thủ tục chồng chéo, mâu thuẫn, không phù hợp, gây khó khăn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính.
2. Người đứng đầu bộ, ngành ở trung ương và chính quyền địa phương phải thực hiện cải cách thủ tục hành chính sau đây:
a) Áp dụng chính phủ điện tử thực hiện dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính của ngành mình hoặc địa phương mình quản lý;
b) Thường xuyên tự rà soát để chủ động loại bỏ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền loại bỏ những thủ tục cứng nhắc, không thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp;
c) Có sự liên kết, chia sẻ thông tin công để giải quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính Nhà nước ở các cấp và trong nội bộ từng cơ quan;
d) Công khai mọi thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan và tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
d) Chủ động đề xuất phối hợp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, thống nhất, đúng thẩm quyền; áp dụng bộ chỉ số, bố trí phương tiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thuận tiện nhận xét, đánh giá chất lượng, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính;
đ) Bảo đảm nguồn lực thực hiện cải cách thủ tục hành chính với áp dụng chính phủ điện tử;
e) Kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính là một tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm của cơ quan và đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với từng cán bộ, công chức, viên chức.
Chương III
DỊCH VỤ CÔNG
Điều 14. Các loại dịch vụ công
1. Dịch vụ hành chính công để đáp ứng nhu cầu về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, công dân trong lĩnh vực đầu tư, thuê, mua sắm công, sản xuất, kinh doanh, bổ trợ tư pháp.
2. Dịch vụ sự nghiệp công để đáp ứng nhu cầu về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, công dân trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, y tế, lao động, việc làm, bảo vệ môi trường.
3. Dịch vụ công ích để đáp ứng nhu cầu về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, công dân trong lĩnh vực phòng chống thiên tai, cứu trợ, xóa đói, giảm nghèo, chính sách đối với người có công.
Điều 15. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ công
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ công phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1.Không vì mục tiêulợi nhuận.
2. Bảo đảm công khai, công bằng trong cung cấp, tiếp cận dịch vụ côngcủa mọi tổ chức, cá nhân.
3. Tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đủ năng lực tham gia cung cấp dịch vụ công theo nguyên tắc xã hội hóa.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công phải được kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan nhà nước, xã hội và công dân.
6. Tổ chức, cá nhân được hưởng dịch vụ công có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính, nộp phí hoặc lệ phí theo quy định của pháp luật cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công.
7. Việc cung cấp dịch vụ công được thực hiện thông qua hợp đồng hành chính công.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công
1. Cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ công có trách nhiệm thực hiệnđúng thỏa thuận cam kết trong hợp đồng hành chính công theo quy định của luật này và quy định khác có liên quan; áp dụngChính phủ điện tử trong hoạt động của mình bảo đảm phục vụ, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tạo thuận tiện, minh bạch,đáp ứng yêu cầu của cơ quan, tổ chức, công dân.
2. Cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ công có trách nhiệmthực hiệnđúng thỏa thuận cam kết trong hợp đồng hành chính công theo quy định của luật này và quy định khác có liên quan.
Điều 17. Các loại hợp đồng hành chính công
1. Các loại hợp đồng hành chính công, bao gồm:
a) Hợp đồng hành chính công để thực hiện công vụ;
b) Hợp đồng hành chính công để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
c) Hợp đồng hành chính công để cung cấp dịch vụ công ích.
2. Hợp đồng hành chính công để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công hoặc dịch vụ công ích được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội;
b) Những lĩnh vực mà tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước không có nguồn lực thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng- an ninh.
Điều 18. Nội dung của hợp đồng hành chính công
Hợp đồng hành chính công phải bao gồm những nội dung sau đây:
1. Thông tin chủ yếu của các bên trong hợp đồng.
2. Nội dung thỏa thuận:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng hoạt động;
c) Giá hoặc phí hoặc lệ phí và phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Điều 19. Hợp đồng hành chính công để thực hiện công vụ
Hợp đồng hành chính công để thực hiện công vụ, bao gồm:
1. Hợp đồng hành chính công để thực hiện dịch vụ hành chính công hoặc hợp đồng thuê lao động làm việc tại cơ quan nhà nước;
2. Hợp đồng bảo đảm an ninh, an toàn cho các mục tiêu, trụ sở cơ quan, tổ chức của Nhà nước;
4. Hợp đồng của cơ quan hành chính với các tổ chức chính trị- xã hội hoặc các tổ chức xã hội để tham gia hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, trật tự an toàn xã hội tại cơ sở, khu dân cư.
5. Hợp đồng chuyển giao công việc của cơ quan nhà nước cho cơ quan nhà nước khác thực hiện.
6. Hợp đồng giữa cơ quan nhà nước với cá nhân, tổ chức khác để thực hiện công việc của cơ quan nhà nước.
Điều 20. Hợp đồng hành chính công để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
Hợp đồng hành chính công để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công hoặc dịch vụ công ích, bao gồm:
1. Hợp đồng cơ quan Nhà nước thuê, mua các dịch vụ do cá nhân, tổ chức cung cấp
2. Hợp đồng cơ quan Nhà nước cho cá nhân, tổ chức khai thác tài sản công.
3. Hợp đồng cơ quan Nhà nước với cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình công cộng (Hợp đồng PPP) bao gồm:
a) Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (hợp đồng BOT);
b) Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (hợp đồng BTO);
c) Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (hợp đồng BT);
d) Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (hợp đồng BOO);
e) Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (hợp đồng BTL);
g) Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (hợp đồng BLT);
h) Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (hợp đồng O&M).
Điều 21. Hợp đồng hành chính công để cung cấp dịch vụ công ích
1. Hợp đồng thực hiện hoạt động về phòng chống thiên tai, xóa đói, giảm nghèo, chính sách đối với người có công.
2. Hợp đồng về dịch vụ bảo vệ, vận tải, bưu chính.
3. Hợp đồng cung cấp, lắp đặt hệ thống thiết bị giám sát, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy.
Điều 22. Phương thức cung cấp dịch vụ công
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công thông qua một trong các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp cung cấp dịch vụ công;
b) Thông qua tổ chức, cá nhân được ủy quyền cung cấp dịch vụ công;
c) Chuyển giao quyền cung cấp dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân khác trên cơ sở thỏa thuận;
d) Liên doanh cung cấp dịch vụ công;
đ) Thuê, mua dịch vụ công của các tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công theo quy định của pháp luật này và các luật có liên quan.
Điều 23. Các loại hình tổ chức dịch vụ hành chính công
1. Hải quan một cửa quốc gia.
2. Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp trung ương
3. Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp tỉnh.
4. Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp huyện.
5. Bộ phận một cửa cấp xã.
3. Mô hình một cửa của đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt
Điều 24. Hải quan một cửa cấp quốc gia
1. Hải quan một cửa cấp quốc gia là hệ thống tích hợp điện tử do cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương thực hiện để thu thập, xử lý dữ liệu, thông tin nhằm giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa phục vụ mục đích thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình thực hiện hải quan một cửa quốc gia bao gồm:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu, thông tin về Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia;
b) Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia tiếp nhận rồi chuyển tiếp đến hệ thống điện tử xử lý chuyên ngành của Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp trung ương;
c) Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp trung ương xử lý tiếp nhận, xử lý thông tin, phản hồi trạng thái tiếp nhận/xử lý, trả kết quả xử lý tới Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia;
d) Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia phản hồi trạng thái tiếp nhận/xử lý, trả kết quả thông tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Chính phủ chịu trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng dùng chung, tổ chức kết nối, chia sẻ thông tin công giữa các bộ, ngành, cơ quan trung ương tạo thuận lợi để các cơ quan, tổ chức thực hiện dịch vụ hành chính công theo loại hình hải quan một cửa cấp quốc gia;
b) Xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính để xảy ra khó khăn, vướng mắc, không thực hiện được quy định của Khoản 2 Điều này tại cơ quan mình.
Điều 25. Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp trung ương
1. Trung tâm dịch vụ hành chính côngcấp trung ương là hệ thống tích hợp điện tử do bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện để thu thập, xử lý dữ liệu, thông tin nhằm giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình thực hiện Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp trung ương bao gồm:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu, thông tin, báo cáo về Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp trung ương qua bưu điện (hoặc Cổng thông tin điện tử trực tuyến của cơ quan đó);
b) Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp trung ương tiếp nhận yêu cầu, thông tin, báo cáo gửi qua bưu điện (hoặc Cổng thông tin trực tuyến) tiếp nhận rồi chuyển tiếp đến hệ thống điện tử xử lý chuyên ngành cấp Vụ, Cục, Tổng cục có liên quan;
c) Hệ thống xử lý chuyên ngành cấp Vụ, Cục. Tổng cục có liên quan xử lý tiếp nhận, xử lý thông tin, phản hồi trạng thái tiếp nhận/xử lý, trả kết quả xử lý tới Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp trung ương (hoặc Cổng thông tin trực tuyến) hoặc có văn bản phản hồi gửi lại qua bưu điện.
d) Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp trung ương (hoặc Cổng thông tin trực tuyến) phản hồi trạng thái tiếp nhận/xử lý, trả kết quả thông tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Chính phủ chịu trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng dùng chung, tổ chức kết nối, chia sẻ thông tin công giữa các bộ, cơ quan ngang bộ cấp trung ương, địa phương tạo thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ hành chính công theo loại hình Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp trung ương;
b) Xử lý trách nhiệm người đứng đầu bộ, ngành để xảy ra khó khăn, vướng mắc, không thực hiện được quy định của Khoản 2 Điều này tại cơ quan mình.
Điều 26. Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp tỉnh
1. Trung tâm dịch vụ hành chính côngmột cửa cấp tỉnh là hệ thống tích hợp điện tử do UBND cấp tỉnh thực hiện để thu thập, xử lý dữ liệu, thông tin nhằm giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình thực hiện Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp tỉnh bao gồm:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu, thông tin, báo cáo về Trung tâm dịch vụ hành chính côngcấp tỉnh qua bưu điện (hoặc Cổng thông tin trực tuyến cấp tỉnh);
b) Trung tâm dịch vụ hành chính côngcấp tỉnh tiếp nhận yêu cầu, thông tin, báo cáo gửi qua bưu điện (hoặc Cổng thông tin trực tuyến cấp tỉnh) tiếp nhận rồi chuyển tiếp đến hệ thống điện tử xử lý chuyên ngành cấp Sở có liên quan;
c) Hệ thống xử lý chuyên ngành cấp Sở có liên quan xử lý tiếp nhận, xử lý thông tin, phản hồi trạng thái tiếp nhận/xử lý, trả kết quả xử lý tới Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp tỉnh (hoặcCổng thông tin trực tuyến cấp tỉnh) hoặc có văn bản phản hồi gửi lại qua bưu điện;
d) Trung tâm dịch vụ hành chính côngcấp tỉnh phản hồi trạng thái tiếp nhận/xử lý, trả kết quả thông tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Chính phủ chịu trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng dùng chung, tổ chức kết nối, chia sẻ thông tin công giữa các bộ, cơ quan ngang bộ cấp trung ương, địa phương tạo thuận lợi để các cơ quan, tổ chức thực hiện dịch vụ hành chính công theo loại hình Trung tâm dịch vụ hành chính côngcấp tỉnh;
b) Chỉ đạo, xử lý trách nhiệm người đứng đầu UBND cấp tỉnh để xảy ra khó khăn, vướng mắc, không thực hiện được quy định của Khoản 2 Điều này tại cơ quan mình.
Điều 27. Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp huyện
1. Trung tâm dịch vụ hành chính côngcấp huyện là hệ thống tích hợp điện tử do UBND cấp huyện thực hiện để thu thập, xử lý dữ liệu, thông tin nhằm giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình thực hiện Trung tâm dịch vụ hành chính côngcấp huyện bao gồm:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu, thông tin, báo cáo về Trung tâm dịch vụ hành chính công(hoặc UBND)cấp huyện qua bưu điện hoặc Cổng thông tin trực tuyến cấp huyện;
b) Trung tâm dịch vụ hành chính công(hoặc UBND) cấp huyện tiếp nhận yêu cầu, thông tin, báo cáo gửi qua bưu điện (hoặc Cổng thông tin trực tuyến cấp huyện) tiếp nhận rồi chuyển tiếp đến hệ thống điện tử xử lý chuyên ngành cấp Phòng có liên quan;
c) Hệ thống xử lý chuyên ngành cấp Phòng có liên quan xử lý tiếp nhận, xử lý thông tin, phản hồi trạng thái tiếp nhận/xử lý, trả kết quả xử lý tới Trung tâm dịch vụ hành chính công(hoặc UBND) cấp huyện (hoặcCổng thông tin trực tuyến cấp huyện) hoặc có văn bản phản hồi gửi lại qua bưu điện;
d) Trung tâm dịch vụ hành chính công(hoặc UBND cấp huyện hoặcCổng thông tin trực tuyến cấp huyện) phản hồi trạng thái tiếp nhận/xử lý, trả kết quả thông tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, tổ chức kết nối, chia sẻ thông tin công giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương tạo thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện dịch vụ hành chính công theo loại hình Trung tâm dịch vụ hành chính côngcấp huyện;
b) Chỉ đạo xử lý trách nhiệm người đứng đầu UBND cấp huyện để xảy ra khó khăn, vướng mắc, không thực hiện được quy định của Khoản 2 Điều này tại cơ quan mình.
Điều 28. Bộ phần một cửa cấp xã
1. Bộ phận một cửa cấp xã là hệ thống tích hợp điện tử cho phép UBND cấp xã thu thập, xử lý dữ liệu, thông tin nhằm giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình thực hiện Bộ phận một cửa cấp xã bao gồm:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu, thông tin, báo cáo đến trực tiếp Bộ phận một cửa cấp xã hoặc gửi bưu điện về UBND cấp xã;
b) Bộ phận một cửa cấp xã tiếp nhận yêu cầu, thông tin, báo cáo hoặc gửi qua bưu điện rồi xử lý tiếp nhận, xử lý thông tin, phản hồi trạng thái tiếp nhận/xử lý, trình Chủ tịch UBND cấp xã xử lý;
c) Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ký, phê duyệt, trả lại Bộ phận một cửa cấp xã;
d) Bộ phận một cửa cấp xã phản hồi trạng thái tiếp nhận/xử lý, trả kết quả thông tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
3. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, tổ chức kết nối, chia sẻ thông tin công giữa bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương tạo thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ hành chính công tại Bộ phận một cửa cấp xã;
c) Chỉ đạo xử lý trách nhiệm người đứng đầu UBND cấp xã để xảy ra khó khăn, vướng mắc, không thực hiện được quy định của Khoản 2 Điều này tại cơ quan mình.
Điều 29. Loại hình một cửa của đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt
Việc cung cấp dịch vụ hành chính công theo loại hình một cửa của đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt theo quy định của pháp luật
Điều 30. Đạo đức nghề nghiệp trong cung cấp dịch vụ công
1. Đạo đức nghề nghiệp là những tiêu chuẩn và nguyên tắc hoạt động nghề nghiệp của cá nhân được quy định trong pháp luật hành chính công gắn với sự tự trọng, tự nguyện và tự giác tuân thủ pháp luật của cá nhân hành nghề đó.
2. Cơ quan, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm tính thống nhất trong thực hiện đạo đức công vụ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các doanh nghiệp.
Điều 31. Trách nhiệm Chính phủ đối với tổ chức thực hiện dịch vụ công
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về cung cấp dịch vụ công bảo đảm tính kết nối, chia sẻ thông tin công trong các cơ quan nhà nước và bảo đảm sự phục vụ, thuận tiện cho các đối tượng tham gia.
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra chất lượng cung cấp dịch vụ công.
3. Đánh giá chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công.
4. Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
Điều 32. Nguyên tắc của Chính phủ điện tử
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện các nguyên tắc:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý và cung cấp dịch vụ công.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình làm việc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
c) Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với hệ thống thực hiện Chính phủ điện tử.
d) Đảm bảo bảo mật thông tin cá nhân; không được sử dụng trái quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện Chính phủ điện tử.
e) Cung cấp, sử dụng và chia sẻ thông tin công giữa các cơ quan, tổ chức nhà nước với nhau và giữa các cơ quan, tổ chức nhà nước với người dân và doanh nghiệp.
g) Không được tự ý đầu tư trùng lặp, chồng chéo; phải bảo đảm khả năng tích hợp, liên thông của hệ thống thông tin.
2. Thực hiện các giải pháp, chương trình cụ thể nhằm thúc đẩy thực hiện Chính phủ điện tử trọng phạm vi cơ quan, tổ chức mình.
Điều 33. Chương trình tổng thể phát triển Chính phủ điện tử
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chịu trách nhiệm xây dựng, chỉ đạo, thực hiện Chương trình tổng thể phát triển Chính phủ điện tử, đảm bảo các nội dung sau đây:
a) Quản lý thống nhất hoạt động hành chính công qua mạng điện tử.
b) Tạo thuận lợi cho việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ công.
c) Thúc đẩy việc chia sẻ thông tin công đảm bảo an toàn.
d) Thiết kế và sử dụng thống nhất, đồng bộ hạ tầng cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung.
e) Quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin công.
g) Chuẩn hóa các hoạt động chính phủ điện tử và phát triển việc cung cấp dịch vụ công trên nền tảng chia sẻ thông tin công.
h) Quản lý và phát triển thống nhất, đồng bộ các dự án chính phủ điện tử của các Bộ, ngành, địa phương.
i) Thực hiện hợp tác quốc tế và các hoạt động cần thiết khác cho việc thực hiện, điều hành và phát triển của Chính phủ điện tử.
2. Chính phủ khuyến khích, tạo điều kiện triển khai thực hiện Chương trình tổng thể phát triển Chính phủ điện tử, tạo thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
Điều 34. Cung cấp và phát triển dịch vụ công trực tuyến
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chịu trách nhiệm cung cấp và phát triển dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp một cách thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí; thường xuyên bổ sung và hoàn thiện dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải sử dụng các biện pháp nhằm bảo đảm các dịch vụ công trực tuyến có thể truy cập, giao dịch, sử dụng dễ dàng, thuận tiện, an toàn, đúng quy định của pháp luật.
Điều 35. Sự tham gia của cá nhân, tổ chức khác
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chịu trách nhiệm tạo điều kiện cho mọi cá nhân, tổ chức khác tham gia góp ý kiến, thảo luận, kiến nghị và đề xuất chính sách trên môi trường mạng trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản theo quy định của pháp luật
Điều 36. Thanh toán điện tử
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chịu trách nhiệm tạo thuận lợi cho người nộp thuế, phí, lệ phí, nộp tiền phạt bằng hệ thống thanh toán điện tử, thông qua môi trường mạng.
Điều 37. Quản lý và sử dụng hiệu quả thông tin công
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chịu trách nhiệm quản lý, chia sẻ thông tin công đối với các cơ quan, tổ chức khác có yêu cầu; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin công và quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của công dân.
2. Chính phủ chịu trách nhiệm bố trí, bảo đảm nguồn lực công theo thẩm quyền để xây dựng hạ tầng dùng chung, thống nhất, kết nối chia sẻ thông tin công và tổ chức, hướng dẫn quản lý, sử dụng hiệu quả thông tin công.
Chương V
KIỂM SOÁT HÀNH CHÍNH CÔNG
Điều 38. Nguyên tắc kiểm soát hành chính công
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, công khai, minh bạch.
2. Bảo đảm tính dân chủ, khách quan, bình đẳng trước pháp luật.
3. Bảo đảm sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong kiểm soát hành chính công.
Điều 39. Thẩm quyền kiểm soát hành chính công
1. Kiểm soát hành chính công bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Kiểm soát thủ tục hành chính gắn với thực hiện Chính phủ điện tử, cải cách hành chính, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng phục vụ của cơ quan Nhà nước;
b) Kiểm tra hành chính, thanh tra công vụ của cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động hành chính công;
c) Giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở trung ương và địa phương; giám sát của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và công dân đối với hoạt động hành chính công;
d) Tài phán hành chính trong hoạt động của các cơ quan tư pháp.
2. Kiểm soát hành chính công thuộc trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Kiểm soát thủ tục hành chính công thuộc trách nhiệm của Ủy ban Kiểm soát hành chính công quốc gia;
b) Kiểm tra hoạt động hành chính công của cơ quan hành chính đối với cấp dưới và tổ chức, cá nhân khác;
c) Thanh tra hành chính, Thanh tra chuyên ngành của cơ quan Thanh tra; Ban thanh tra Nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cơ quan Nhà nước, đơn vị công lập và doanh nghiệp Nhà nước; thanh tra công vụ của Bộ Nội vụ và cơ quan Nội vụ địa phương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
d) Giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội; Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đối với hoạt động hành chính công;
đ) Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động hành chính công;
e) Giám sát của công dân đối với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động hành chính công;
g) Tài phán hành chính của các cơ quan tư pháp đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc phạm tội trong hoạt động hành chính công.
Điều 40. Ủy ban kiểm soát hành chính công quốc gia
1. Ủy ban kiểm soát hành chính công quốc gia là cơ quan liên ngành do Chính phủ thành lập, có 11 thành viên, bao gồm Thủ tướng Chính phủ là Chủ tịch Ủy ban; một Phó Thủ tướng Chính phủ là Phó Chủ tịch Ủy ban; Bộ trưởng- Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ là Thường trực Ủy ban; các Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Khoa học và Công nghệ là Ủy viên.
2. Ủy ban kiểm soát thủ tục hành chính công quốc gia có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thẩm định thủ tục hành chính được quy định trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội;
b) Thảo luận tập thể, thống nhất, đồng bộ trong việc quy định thủ tục hành chính tại các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về vấn đề tổ chức bộ máy, định biên, chế độ chính sách của cán bộ, công chức, viên chức, phân bổ ngân sách, cải cách hành chính, cơ chế đặc thù trong hoạt động hành chính công;
c) Hướng dẫn thống nhất, đồng bộ các cơ quan, tổ chức kết nối, chia sẻ thông tin công, áp dụng chính phủ điện tử gắn với cải cách thủ tục hành chính và hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng hoạt động hành chính công quốc gia;
d) Thống nhất kiến nghị với Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội sửa đổi bổ sung các quy định của văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội về thủ tục hành chính;
đ) Xem xét, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính ở trung ương và cấp tỉnh trong quản lý, điều hành để xảy ra vi phạm pháp luật hành chính công tại cơ quan, địa phương mình.
3. Ủy ban kiểm soát thủ tục hành chính công quốc gia họp định kỳ hàng tháng, trước, trong hoặc sau phiên họp của Chính phủ, tùy theo yêu cầu công việc hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thành phần tham dự phiên họp định kỳ của Ủy ban kiểm soát hành chính công quốc gia, ngoài các thành viên chính thức của Ủy ban, phải có đại diện lãnh đạo Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các cơ quan hữu quan của trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tham gia. Thành phần mời tham dự được bổ sung trong trường hợp nội dung phiên họp liên quan đến Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc địa phương khác.
5. Ủy ban kiểm soát hành chính công quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Ủy ban hành chính công cấp tỉnh.
Điều 41. Hình thức giám sát của công dân đối với hoạt động hành chính công
Công dân có quyền lựa chọn một hoặc các hình thức giám sát đối với hoạt động hành chính công sau đây:
1. Tự mình làm đơn khiếu nại hoặc tố cáo hoặc khiếu kiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo hoặc các Luật khác có liên quan.
2. Tự mình làm đơn đề nghị, phản ánh, kiến nghị gửi trực tiếp hoặc gửi trực tuyến đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan có liên quan.
3. Tham gia thành viên Ban Thanh tra Nhân dân hoặc phản ánh, kiến nghị với Ban Thanh tra Nhân dân ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan Nhà nước, đơn vị công lập, doanh nghiệp Nhà nước;
4. Phát biểu công khai phản ánh ý kiến, kiến nghị tại buổi tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Nếu có căn cứ xác định được hành vi vi phạm pháp luật hoặc phạm tội trong hoạt động hành chính công thì cung cấp trực tiếp hoặc gửi tin nhắn đến số điện thoại của cơ quan Công an, hoặc Viện Kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Nguyên tắc kiểm soát hành chính công
Kiểm soát hành chính công theo Điểm a Khoản 2 Điều 34 phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Công khai, minh bạch, công bằng, bình đẳng cho đối tượng được áp dụng.
a) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên tất cả các lĩnh vực (trừ lĩnh vực bí mật Nhà nước và bí mật kinh doanh) để đáp ứng nhu cầu giao dịch của người dân và doanh nghiệp trên môi trường mạng.
b) Ở những địa bàn còn khó khăn do khách quan, hạn chế về ứng dụng công nghệ thông tin, người dân và doanh nghiệp phải thực hiện dịch vụ công trực tiếp với cơ quan hành chính thì Ủy ban kiểm soát hành chính công cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra cơ quan hành chính địa phương để bảo đảm phục vụ thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
2. Có sự tham gia, thảo luận dân chủ, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của các thành viên Ủy ban kiểm soát hành chính công quốc gia.
3. Phải ngăn chặn và loại bỏ các thủ tục hành chính quy định cứng nhắc, không rõ ràng, làm hạn chế quyền tiếp cận thông tin công và các dịch vụ công của người dân và doanh nghiệp
4. Phải tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Trường hợp quy định cụ thể của pháp luật không phù hợp với thực tiễn, ảnh hưởng bất lợi cho người dân và doanh nghiệp, Ủy ban kiểm soát hành chính công quốc gia hoặc cấp tỉnh phải báo cáo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền để xem xét, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 43. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ và bộ phận Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ
1.Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Giữ vai trò đầu mối phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu đề xuất với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong tổ chức, hoạt động của Ủy ban kiểm soát hành chính công quốc gia và cấp tỉnh; chuẩn bị dự thảo văn bản cho ý kiến, thẩm định trình Ủy ban hành chính công quốc gia đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm soát hành chính công theo quy định của luật này và pháp luật có liên quan;
c) Phối hợp với Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm về việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có nội dung bị khiếu kiện hoặc bị kiến nghị sửa đổi, hủy bỏ.
2. Tổ chức Pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, đầu mối phối hợp các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đề xuất, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ các quy định thuộc lĩnh vực bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách mà không phù hợp, gây trở ngại, bức xúc của người dân, doanh nghiệp;
b) Chủ động phát hiện, đề xuất, hướng dẫn các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu cho Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ tự kiểm tra, kiểm soát hành chính công thuộc lĩnh vực phụ trách;
c) Chịu trách nhiệm hành chính về việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách có nội dung bị khiếu nại, khiếu kiện hoặc bị kiến nghị sửa đổi, hủy bỏ.
Điều 44. Kiểm tra hành chính công
1. Kiểm tra hành chính công là hoạt động xem xét, đánh giá, kết luận về hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm, có thẩm quyền trong việc tuân thủ các quy định hoặc áp dụng các biện pháp để phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Kiểm tra hành chính công được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất; trên hệ thống điện tử hoặc địa bàn thực tế.
3. Thực hiện quy trình kiểm tra hành chính công của cơ quan cấp trên đối với cơ quan cấp dưới; của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp.
Điều 45. Quy trình kiểm tra của cơ quan hành chính cấp trên đối với cơ quan cấp dưới
1. Việc kiểm tra của cơ quan hành chính cấp trên đối với cơ quan, tổ chức cấp dưới được thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp dưới gửi báo cáo, số liệu, tình hình thực hiện pháp luật về lĩnh vực nhất định vào Cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp trên quản lý theo đúng mẫu đề cương, tiêu chí, thời hạn quy định;
b) Cơ quan cấp trên chuyển tiếp chia sẻ thông tin công, báo cáo, số liệu, tình hình của cơ quan, tổ chức cấp dưới và cá nhân vào Cổng thông tin điện tử của các cơ quan cùng cấp có liên quan;
c) Cơ quan cấp trên và các cơ quan cùng cấp có liên quan xem xét, chia sẻ thông tin công, nhận định, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật của cơ quan, tổ chức cấp dưới và cá nhân theo đúng quy định về tiêu chí, phân loại, tính hiệu lực và hiệu quả;
d) Cơ quan cấp trên sau khi đã thực hiện Điểm a, b và c Khoản 2 Điều này mà vẫn thấy phải kiểm tra thực địa tại cơ quan, tổ chức cấp dưới thì thành lập Đoàn kiểm tra với thành phần đúng, đủ, gọn nhẹ, có kế hoạch chi tiết, trong thời gian phù hợp. Sau khi kiểm tra phải có kết luận rõ ràng; yêu cầu có biện pháp chấn chỉnh những hạn chế, tồn tại; có báo cáo kết quả với cấp trên;
đ) Quy trình kiểm tra được thực hiện định kỳ trong nội bộ ngành, hoặc liên ngành, hoặc nội bộ một địa phương hoặc nhiều địa phương để nắm bắt, xem xét, đánh giá tình hình thực tế thực hiện pháp luật về lĩnh vực nhất định;
e) Việc kiểm tra đột xuất của cơ quan cấp trên đối với cơ quan, tổ chức cấp dưới chỉ được tiến hành nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc có thể gây nguy hiểm cho cá nhân, tổ chức và cộng đồng. Trong trường hợp này phải có văn bản quyết định của cơ quan công an theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm tra của cơ quan hành chính đối với cá nhân được thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Cơ quan hành chính cấp trên kiểm tra hoặc nắm thông tin công về tình hình cá nhân cán bộ, công chức, viên chức cấp dưới thuộc quyền quản lý yêu cầu cá nhân phản hồi thông tin hoặc báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy định gửi vào Cổng thông tin điện tử của cơ quan. Nếu cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu vi phạm pháp luật, có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến uy tín cá nhân hoặc cơ quan thì lãnh đạo cơ quan phải yêu cầu cá nhân làm báo cáo giải trình ngay;
b) Cơ quan hành chính thực hiện kiểm tra hoạt động của cá nhân khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Việc kiểm tra đột xuất của cơ quan có thẩm quyền chỉ được tiến hành nếu cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc có thể gây nguy hiểm cho tổ chức, cá nhân khác và cộng đồng. Trong trường hợp này phải có văn bản quyết định của cơ quan công an theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Quy trình kiểm tra của cơ quan hành chính đối với doanh nghiệp
Việc kiểm tra của cơ quan hành chính đối với doanh nghiệp thực hiện theo quy trình sau đây:
1. Phải căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật, quyết định hành chính.
2. Phải xem xét báo cáo, số liệu, tình hình thực hiện pháp luật trong từng lĩnh vực có liên quan của doanh nghiệp đã được gửi đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan hành chính.
3. Phải xem xét, đánh giá trên cơ sở hệ thống chỉ số, chia sẻ thông tin công giữa các cơ quan Nhà nước có liên quan về tình hình thực hiện pháp luật trong từng lĩnh vực của doanh nghiệp.
4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sau khi đã thực hiện các Khoản 1, 2 và 3 Điều này mà thấy cần phải kiểm tra tình hình thực tế thì thành lập Đoàn kiểm tra với thành phần đúng, đủ, gọn nhẹ, có kế hoạch chi tiết, trong thời gian thích hợp. Sau khi kiểm tra phải có kết luận rõ ràng và yêu cầu doanh nghiệp có biện pháp chấn chỉnh những hạn chế, tồn tại; có báo cáo kết quả với cấp trên.
5. Quy trình kiểm tra được thực hiện định kỳ đối với doanh nghiệp một ngành, hoặc liên ngành, hoặc một địa phương hoặc nhiều địa phương để nắm bắt, xem xét, đánh giá tình hình thực tế thực hiện pháp luật của doanh nghiệp về lĩnh vực nhất định.
6. Việc kiểm tra đột xuất của cơ quan có thẩm quyền chỉ được tiến hành nếu phát hiện có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật, hoặc có thể gây nguy hiểm cho cá nhân, tổ chức và cộng đồng. Trong trường hợp này phải có văn bản quyết định của cơ quan công an theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Quy định chung về thanh tra
1. Hoạt động thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, thanh tra Nhân dân theo quy định của Luật Thanh tra.
2. Hoạt động thanh tra công vụ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và theo quy định của Luật này.
Điều 48. Thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức
1. Thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức là hoạt động thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức và thanh tra thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, xử lý kỷ luật công chức, đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động công vụ.
2. Thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức phải được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có đơn khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức chậm trễ, trì hoãn, hoặc không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong thực thi công vụ, để vụ việc chậm trễ, tồn đọng, kéo dài, không giải quyết dứt điểm;
b) Để xảy ra các vụ, việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, kê khai tài sản, tham nhũng hoặc gây lãng phí, làm thất thoát tài chính công, tài sản công, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, doanh nghiệp, tổ chức khác;
c) Để xảy ra các vụ việc có dấu hiệu vi phạm quy trình, quy định về công tác tổ chức cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; thi đua, khen thưởng, kỷ luật; gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín của cán bộ, công chức, cơ quan, tổ chức, cá nhân, hoặc gây bức xúc dư luận xã hội.
Điều 49. Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước đối với thanh tra công vụ
1. Tổng Thanh tra Chính phủ chủ trì, chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan trung ương và cấp tỉnh theo quy định của các Điểm a và b Khoản 2 Điều 43 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan trung ương và cấp tỉnh theo quy định của Điểm c Khoản 2 Điều 43 của Luật này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động chỉ đạo cơ quan Thanh tra, Nội vụ và cơ quan hữu quan tiến hành thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật này.
4. Người đứng đầu các cơ quan ở trung ương, địa phương có trách nhiệm chủ động, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan Thanh tra, Nội vụ các cấp thực hiện thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức theo quy định luật này.
Điều 50. Giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội; Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân đối với kiểm soát hành chính công
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội; Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện giám sát về kiểm soát hành chính công theo quy định của Luật này và các Luật khác có liên quan.
2. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội; Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát đánh giá hiệu quả xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật hành chính công theo các tiêu chí sau đây:
a) Bộ máy hành chính công được bố trí gọn nhẹ, khoa học, không mâu thuẫn, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính;
b) Đạt được các mục tiêu, yêu cầu quản lý trong điều kiện nguồn lực công hạn chế;
c) Đạt được mục tiêu, yêu cầu về kinh tế- xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng- an ninh;
d) Đạt được mục tiêu yêu cầu về tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Để đảm bảo hiệu quả công tác giám sát, tránh trùng lặp và tiết kiệm chi phí, Đại biểu Quốc hội có thể tự mình kết hợp, gắn hoạt động tiếp xúc cử tri với hoạt động yêu cầu cung cấp thông tin, nắm bắt tình hình thực tiễn, hoặc chủ động phối hợp với Đại biểu Quốc hội khác tiến hành giám sát về vấn đề các Đại biểu cùng quan tâm, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố thống nhất phối hợp hỗ trợ Đại biểu Quốc hội thực hiện nội dung này.
Điều 51. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động kiểm soát hành chính công
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận ở các cấp thực hiện giám sát đối với hoạt động kiểm soát hành chính công theo quy định của Luật này và các Luật khác có liên quan.
Điều 52.Xử lý vi phạm pháp luật hành chính công, giải quyết khiếu kiện hành chính, bồi thường trong hoạt động hành chính công
1. Công dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phải bị xem xét xử lý hành chính, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực thi công vụ, có hành vi gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe, danh dự của công dân, cơ quan, tổ chức khác phải xin lỗi công khai tại cuộc họp, bằng văn bản hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng; phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới phát hiện được những hành vi vi phạm nghiêm trọng trong quá trình thực thi công vụ khi còn đương chức, gây thiệt hại lớn về tài sản, môi trường, sức khỏe, danh dự, uy tín của người khác, thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm và hậu quả đã xảy ra.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN HÀNH CHÍNH CÔNG
Điều 53. Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước trong hoạt động hành chính công
1. Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nướctrong hoạt động hành chính công thực hiện theo Khoản 5 Điều 5 của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Trong hoạt động hành chính công, cơ quan Nhà nước có trách nhiệm chủđộng phối hợp và thống nhất với nhau trong việc hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới hoặc tự kiểm tra trong nội bộ của cơ quan, ngành mình; định kỳ hàng tháng, 6 tháng, hàng năm phải nhận xét, đánh giá về chất lượng, hiệu quả công tác chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ của cơ quan cấp trên; định kỳ tổng hợp, báo cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan hành chính phải chủ động phối hợp với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan cùng cấp và cơ quan hành chính cấp trên trong chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan cấp dưới thực hiện chính sách, pháp luật, quản lý ở địa phương, ở vùng giáp ranh giữa các địa phương, quản lý theo vùng, liên vùng, quản lý tổng hợp theo quy định của pháp luật; áp dụng Chính phủ điện tử, kết nối, chia sẻ thông tin công, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, nhất quán trong chỉ đạo, điều hành giữa các cơ quan nhà nước.
Điều 54. Mối quan hệ giữa cơ quan Nhà nước với công dân
1. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến người dân, cơ quan, tổ chức của Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Phải tôn trọng và bảo đảm quyền công dân, tận tụy thực hành công vụ phục vụ yêu cầu hợp pháp, chính đáng của công dân; tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý Nhà nước và xã hội;
b) Giữ mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó với Nhân dân địa phương nơi đặt trụ sở cơ quan và nơi cán bộ, công chức, viên chức cư trú;
c) Tổ chức trưng cầu ý kiến Nhân dân về vấn đề hệ trọng của quốc gia hoặc chủ động tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về các vấn đề còn khó khăn, vướng mắc trong hoạt động hành chính công ở địa phương, cơ sở theo quy định của pháp luật;
d) Lắng nghe ý kiến phản hồi, đóng góp, phản biện chính sách, pháp luật của các tầng lớp Nhân dân; công khai, minh bạch, cầu thị trong việc tiếp nhận các ý kiến phản hồi, đóng góp, kiến nghị của công dân;
đ) Tạo mọi thuận lợi để công dân giao dịch, thực hiện thủ tục hành chính hoặc dịch vụ công trực tuyến; bố trí các phương tiện hoặc các phương pháp hỗ trợ tiện ích khác cho người khuyết tật, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khi tham gia các giao dịch liên quan đến hành chính công;
2. Phải chịu sự giám sát, nhận xét, đánh giá mức độ phục vụ, thực thi công vụ của tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức và công dân thì tùy theo mức độ vi phạm pháp luật có thể bị xem xét kỷ luật, xử phạt hành chính, bồi thường hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 55.Mối quan hệ giữa cơ quan Nhà nước với doanh nghiệp
Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành các yêu cầu sau đây:
1. Phải tôn trọng, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
2. Áp dụng Chính phủ điện tử tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, nghiên cứu phát triển, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiếp cận vốn, quyền sử dụng đất.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các hiệp hội doanh nghiệp trong việc quản trị doanh nghiệp; nghiên cứu, sáng tạo, khởi sự doanh nghiệp; đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xúc tiến thương mại; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm ở trong nước và nước ngoài; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mọi nhà đầu tư và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
Điều 56. Trách nhiệm cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chung
1. Cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chung là cơ quan hành chính có chức năng, thẩm quyền quản lý mọi đối tượng, mọi ngành, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trên phạm vi địa bàn được phân cấp.
2. Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chung; tùy theo chức năng, nhiệm vụ, phân cấp, phân quyền, có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Được thành lập theoquy định của Hiến pháp và luật, có chức năng quản lý tổng hợp đối với xã hội;
b) Được sử dụng quyền lực Nhà nước để ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền nhằm điều chỉnh các mối quan hệ cuả mọi tổ chức, công dân trong thực hiện chính sách, pháp luật về các lĩnh vực được giao;
c) Cán bộ lãnh đạo được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử hoặc kết hợp bầu cử và bổ nhiệm;
d) Lãnh đạo, hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu;
đ) Lãnh đạo ký thay mặt tập thể trong quyết định hành chính;
e) Không được vượt quá thẩm quyền hoặc lạm dụng quyền quản lý, điều hành để yêu cầu hoặc huy động sự đóng góp của người dân và doanh nghiệp trái với quy định của pháp luật.
Điều 57. Trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền riêng
1. Cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền riêng là cơ quan hành chính có chức năng và thẩm quyền quản lý hành chính Nhà nước ngành hoặc lĩnh vực theo sự phân công, phân cấp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan hành chính thẩm quyền riêng; tùy theo chức năng, nhiệm vụ, có các quyền chung và trách nhiệm sau đây:
a) Được thành lập theo pháp luật, có chức năng quản lý hành chính nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực;
b) Được sử dụng quyền lực Nhà nước để ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền nhằm điều chỉnh mối quan hệ cuả tổ chức, công dân trong thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực được giao;
c) Cán bộ lãnh đạo được thực hiện theo quy định về bổ nhiệm; trừ trường hợp Bộ trưởng được Quốc hội phê chuẩn;
d) Lãnh đạo theo nguyên tắc thủ trưởng;
đ) Lãnh đạo ký trực tiếp trong các quyết định hành chính;
e) Không được vượt quá thẩm quyền hoặc lạm dụng quyền quản lý, điều hành về ngành, lĩnh vực để yêu cầu hoặc huy động sự đóng góp của người dân và doanh nghiệp trái với quy định của pháp luật.
Điều 58. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức khác trong quản lý, điều hành nội bộ hoặc tham gia quản lý Nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước sử dụng tài chính công, tài sản công, nguồn nhân lực công thực hiện quản lý, điều hành nội bộ theo Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội được Hiến pháp và luật quy định tham gia quản lý Nhà nước, sử dụng tài chính công, tài sản công, nguồn nhân lực công thực hiện quản lý, điều hành nội bộ theo Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 59.Trách nhiệm, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan quản lý hành chính nhà nước cấp trung ương
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm, quyền hạn chỉ đạo, tổ chức thực hiện pháp luật hành chính công, bảo đảm sự quản lý, điều hành thống nhất, đồng bộ, minh bạch, công khai, có hiệu lực, hiệu quả của cả nền hành chính; báo cáo với Quốc hội tình hình thực hiện Luật Hành chính công hàng năm.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ theo chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm chủ động phối hợp và tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, thực hiện các quy định của Luật này trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
3. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp hướng dẫn thực hiện quy định về nguyên tắc hành chính công, cải cách hành chính, dịch vụ hành chính công, mối quan hệ và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong hoạt động hành chính công.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp, tham mưu, hướng dẫn thực hiện quy định về tình hình thẩm định, xây dựng pháp luật; tổng hợp tình hình thực hiện và vi phạm pháp luật, xử lý vi phạm hành chính.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các Bộ, ngành, các cấp áp dụng Chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến trong tổ chức, thực hiện pháp luật hành chính công.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp, hướng dẫn thống nhất, đồng bộ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia gắn với áp dụng Chính phủ điện tử,cải cách thủ tục hành chính công và đơn giản hóa thủ tục hành chính công.
7. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cấp chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định về hợp đồng hành chính công; bố trí ngân sách phục vụ triển khai chính phủ/chính quyền điện tử và thi hành Luật hành chính công.
8. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thống nhất hướng dẫn bảo đảm vấn đề an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng.
9. Văn phòng Chính phủ chủ trì, đầu mối phối hợp tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban kiểm soát hành chính công quốc gia tổng hợp, chuẩn bị báo cáo hàng năm với Quốc hội việc thực hiện Luật này.
Điều 60. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Luật hoạt động hành chính công trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Luật theo yêu cầu của các cơ quan hành chính ở trung ương.
Điều 61. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận chịu trách nhiệm tập hợp, tăng cường giám sát, phản biện xã hội, góp phần xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật và tổ chức bộ máy hành chính công phục vụ người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội.
Điều 62.Trách nhiệm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp, Hiệp hội ngành nghề
1. Chủ động và phối hợp tổ chức các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, đánh giá định kỳ về chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, xếp hạng tín nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp đối với các bộ, ngành và các địa phương về cung cấp dịch vụ công.
2. Chủ động đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban kiểm soát hành chính công quốc gia, các Bộ, cơ quan ngang bộ các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong xây dựng, ban hành thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, kiểm soát hành chính công.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc kết nối, khởi sự doanh nghiệp, xúc tiến thương mại, tham gia tổ chức thực hiện dịch vụ công; thu thập ý kiến của doanh nghiệp phản biện chính sách, pháp luật hành chính công của các bộ, ngành, địa phương.
Chương VII
ĐIÊU KHOẢN THI HÀNH
Điều 63. Điều khoản chuyển tiếp
1.Việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các đạo luật liên quan đến hành chính công phải bảo đảm phù hợp vớiĐiều 5 của Luật này.
2. Các quy định của luật hiện hành có liên quan đến quy định của Luật này tiếp tục có hiệu lực cho đến khi bị bãi bỏ hoặc được thay thế.
Điều 64. Theo dõi việc thi hành Luật hành chính công
1. Chính phủ chịu trách nhiệm theo dõi việc thi hành Luật này và tổng hợp tình hình thi hành pháp luật về hành chính công trên phạm vi cả nước để báo cáo với Quốc hội hàng năm.
2. Văn phòng Chính phủ chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương và Bộ Công an có trách nhiệm giúp Chính phủ tổng hợp tình hình, chuẩn bị báo cáo hàng năm trình Chính phủ và Quốc hội về thi hành Luật này.
Điều 65. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng …. năm 2018
Luât này đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV kỳ họp thứ 5 thông qua ngày….. tháng…..năm 2018.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân