Lỗi không gương phạt bao nhiêu tiền? Quy định pháp luật

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, khi tham lưu thông trên đường thì cả xe máy và ô tô đều phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu về gương chiếu hậu. Vậy nếu vi phạm lỗi không gương sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Lỗi không gương quy định tại điều luật nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp tất cả thắc mắc trên của bạn.

I. Những trường hợp bị xử phạt lỗi không gương

Gương chiếu hậu trên phương tiện giao thông xe máy, ô tô là một trong những bộ phận quan trọng được thiết kế để quan sát phía sau. Chính vì vậy, để đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và cả những người tham gia giao thông khác thì bắt buộc phương tiện phải có đầy đủ gương chiếu hậu. Tuy nhiên ở xe máy và ô tô có sự khác biệt khi xử phạt lỗi này, cụ thể lỗi không gương sẽ bị phạt nếu:

  • Xe ô tô không có đủ 1 hoặc cả 2 bên gương chiếu hậu.
  • Xe máy không có gương chiếu hậu phía bên trái.

Ngoài ra, có những trường hợp vẫn có thể bị xử phạt lỗi không gương như sau:

  • Gương chiếu hậu không đủ tiêu chuẩn.
  • Gương chiếu hậu có nhưng không có tác dụng.

Lỗi không gương sẽ bị xử phạt

II. Căn cứ pháp luật quy định về lỗi không gương

1. Quy định pháp luật về điều kiện tham giao giao thông của xe cơ giới

Khi tham gia giao thông đường bộ, phương tiện xe cơ giới cần phải đảm bảo những điều kiện được quy định tại Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 cụ thể:

“Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;

h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.

2. Quy chuẩn về gương chiếu hậu

Gương chiếu hậu của xe cơ giới khi tham gia giao thông cần phải đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT cụ thể:

– Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn, có tác dụng phản xạ và gương điều chỉnh được vùng quan sát.

– Người lái có thể có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.

– Nếu là gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

– Nếu là gương không tròn, kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải được nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120 x 200 mm.

III. Lỗi không gương phạt bao nhiêu tiền?

1. Quy định về mức xử phạt lỗi không gương chiếu hậu với xe máy

Như những thông tin cung cấp ở trên, xe máy khi tham gia giao thông cần phải đảm bảo ít nhất 1 gương chiếu hậu phía bên tay trái của người điều khiển. Nếu tham gia giao thông không có gương chiếu hậu thì người điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“ Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;”.

2. Quy định pháp luật về mức phạt lỗi không gương chiếu hậu với xe ô tô

Không như xe máy, xe ô tô khi lưu hành trên đường sẽ cần phải đảm bảo có cả hai gương chiếu hậu ở cả hai bên xe. Nếu vi phạm lỗi không gương, người điều khiển xe ô tô sẽ bị  xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:

“ Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;”.

IV. Những câu hỏi liên quan đến lỗi không gương

1. Cảnh sát được quyền yêu cầu dừng phương tiện giao thông để bắt lỗi không gương không?

Một câu hỏi mà rất nhiều người bị xử phạt lỗi không gương thường hay thắc mắc đó chính là cảnh sát giao thông có được quyền yêu cầu dừng phương tiện giao thông để bắt lỗi không gương không?

Điều này được quy định tại Thông tư 01/2016-TT-BCA Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông như sau:

Điều 12. Các trường hợp được dừng phương tiện

1. Việc dừng phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) An toàn, đúng quy định của pháp luật;

b) Không làm cản trở đến hoạt động giao thông;

c) Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, nếu phát hiện vi phạm phải xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:

a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;

b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;

c) Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;

d) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

đ) Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.”

Như vậy, khi phát hiện hành vi vi phạm về giao thông đường bộ (trong đó có lỗi không gương) thì Cảnh sát giao thông được quyền yêu cầu người tham gia giao thông dừng phương tiện để kiểm tra. Tuy nhiên, khi cho dừng phương tiện, Các chiến sĩ Cảnh sát giao thông phải xuất trình:

  • Biển hiệu khi làm nhiệm vụ
  • Biển hiệu này hình chữ nhật, có màu xanh da trời, có hình công an hiệu in chìm và phần ghi các thông tin cá nhân, chữ màu đen.

Công an Giao thông hoàn toàn có quyền yêu cầu dừng xe với người vi phạm lỗi không gương

2. Lỗi không gương có bị thu giữ xe không?

Trong nhiều trường hợp vi phạm Luật giao thông, phương tiện cơ giới sẽ bị thu giữ. Vậy với lỗi không gương có bị thu giữ xe không? Việc thu giữ xe được quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:

“ 1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;

b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;

c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;

d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;

đ) Khoản 9 Điều 11;

e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;

g) Khoản 2 Điều 17;

h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;

i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;

k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;

l) Điểm b khoản 6 Điều 33.

2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”

Như vậy, với quy định trên thì việc tạm giữ phương tiện sẽ không áp dụng với trường hợp xe không có gương. Tuy nhiên nếu người tham gia giao thông vi phạm lỗi không gương cùng nhiều lỗi khác thì vẫn có thể bị tạm giữ xe.

Trên đây là toàn bộ thông tin về lỗi không gương khi tham gia giao thông, hi vọng với những thông tin đó bạn sẽ trang bị được thêm những kiến thức cần biết khi tham gia giao thông.