Lệ phí sang tên đổi chủ ô tô, xe máy cũ hết bao nhiêu tiền?

Lệ phí sang tên đổi chủ xe máy đã qua sử dụng. Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô đã qua sử dụng. Mua xe ô tô, xe máy cũ nhưng không làm thủ tục sang tên, có bị phạt không?

    Lệ phí sang tên đổi chủ ô tô, xe máy cũ hết bao nhiêu tiền? Khi mua xe máy, ô tô đã qua sử dụng mà không thực hiện thử tục sang tên thì bị xử lý như thế nào? Để làm rõ những câu hỏi nêu trên, mời bạn theo dõi bài viết dưới đây:

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    Căn cứ pháp lý:

    – Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ

    – Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

    – Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

    – Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

    1. Lệ phí sang tên đổi chủ xe máy đã qua sử dụng:

    Khi mua xe máy đã qua sử dụng, người dân sẽ phải đóng các khoản lệ phí sau:

    1.1. Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy đã qua sử dụng:

    – Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá trị tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ phần trăn. Tại điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì khi sang tên xe máy cũ, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 1% và được tính theo công thức sau:

    Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 1%

    Trong đó:

    + Giá tính lệ phí trước bạ sẽ bằng giá trị tài sản mới nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại.

    + Giá trị tài sản mới ở đây là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ tài chính ban hành

    Với trường hợp ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá thì xác định theo giá tính lệ phí trước bạ của kiểu loại xe tương đương có trong Bảng giá; trong đó kiểu loại xe tương đương được xác định là ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá. Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất. Trường hợp không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.

    – Tỉ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

    + Thời gian đã sử dụng đối với tài sản mới thì tỉ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ là 100%

    + Thời gian đã sử dụng đối với tài sản đã sử dụng trong một năm thì tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản trước bạ là 90%

    + Thời gian đã sử dụng đối với tài sản từ trên 1 đến 3 năm thì tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ là 70%

    + Thời gian đã sử dụng đối với tài sản từ trên 3 năm đến 6 năm thì tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ là 50%

    + Thời gian đã sử dụng đối với tài sản từ trên 6 năm đến 10 năm thì tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ là 30%

    + Còn khi thời gian sử dụng đối với tài sản đã sử dụng trên 10 năm thì tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ là 20%

    Lưu ý: Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trong trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

    Đối với trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2% tuy nhiên sau đó lại chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn thuộc các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh thì mức thu là sẽ là 5%.

    Ví dụ: Anh A có một chiếc xe JA383 WAVE RSX FI cũ được sản xuất từ năm 2015. Đến năm 2022, anh A bán cho chị B. Khi làm thủ tục sang tên, chị B sẽ phải nộp lệ phí trước bạ như sau:

    – Giá trị tài sản mới tại Quyết định 2064/QĐ-BTC năm 2019 là  22.700.000 đồng.

    – Phần trăm chất lượng còn lại = 30% (do đã sử dụng 07 năm)

    – Giá tính lệ phí trước bạ =  22.700.000 x 30% = 6.810.000 đồng.

    – Lệ phí trước bạ = 6.810.000 đồng x 1% = 68.100 đồng.

    Anh A sẽ phải đóng 68.100 đồng lệ phí trước bạ.

    1.2. Các khoản phí khác:

    Khi mua bán xe trong cùng tỉnh thì sẽ không bắt buộc phải thay đổi biển số xe. Còn khi mua xe khác tỉnh thì người mua xe bắt buộc phải thay đổi biển số xe. Mua xe trong cùng tỉnh hoặc khác tỉnh khi thay đổi thông tin của chủ xe, giấy chứng nhận nhận đăng ký xe phải được tiến hành cấp đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

    – Cấp đổi giấy đăng ký xe máy  kèm theo biển số xe mức thu sẽ là 50.000 đồng.

    –  Cấp đổi giấy đăng ký xe máy không kèm theo biển số xe mức thu sẽ là 30.000 đồng

    – Trường hợp mua bán xe máy đã qua sử dụng từ khu vực có mức thu nhập thấp về khu vực có mức thu nhập cao sẽ thu phí cấp đổi giấy đăng kí kèm theo biển số xe như sau (dựa theo giá tính lệ phí trước bạ)

    + Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống: Tại khu vực 1 đóng 500.000 – 1.000.000 đồng; Khu vực 2 đóng 200.000 đồng; Khu vực 3 đóng 50.000 đồng.

    + Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng: Tại khu vực 1 đóng 1.000.000 – 2.000.000 đồng; Khu vực 2 đóng 400.000 đồng; Khu vực 3 đóng 50.000 đồng

    + Trị giá trên 40.000.000 đồng: Khu vực 1 đóng 2.000.000 – 4.000.000 đồng; Khu vực 2 đóng 8.000.000 đồng; khu vực 3 đóng 50.000 đồng

    + Trong trường hợp mua bán xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật thì tại 3 khu vực mức phí phải đóng là 50.000 đồng

    Xem thêm: Điều kiện, trình tự thủ tục, hồ sơ sang tên xe qua nhiều đời chủ

    2. Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô đã qua sử dụng:

    2.1. Lệ phí trước bạ:

    Tương tự như sang tên xe máy cũ, người mua ô tô cũ muốn sang tên xe cũng phải trả những khoản phí sau:

    1. Lệ phí trước bạ:

    Căn cứ theo điểm b Khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì mức thu lệ phí trước bạ của xe ô tô, rơ móc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự ô tô mức thu sẽ là 2% và được tính theo công thức sau:

    Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%

    Trong đó:

    Giá tính lệ phí trước bạ sẽ bằng giá trị tài sản mới nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại.

    – Giá trị tài sản mới của các loại xe được pháp luật quy định tại quyết định  618/QĐ-BTC năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 1112/QĐ-BTC năm 2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC năm 2019, Quyết định 452/QĐ-BTC năm 2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC năm 2020.

    – Tỷ lệ phần trăn chất lượng còn lại của ô tô đã qua sử dụng áp dụng tại điểm b Khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC tương tự như mua bán xe máy cũ.

    – Mức thu lệ phí trước bạ 2% được áo dụng thống nhất trên toàn quốc là 2%

    Ví dụ: Anh C đang sở hữu một chiếc ô tô T800 2.0T ROYAL (JNJ6490Q1T) sản xuất năm 2020. Năm 2022, anh C bán lại xe cho anh H. Lệ phí trước bạ phải nộp khi anh H đi làm thủ tục sang tên xe sẽ được tính như sau:

    – Giá trị tài sản mới tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 của xe T800 2.0T ROYAL (JNJ6490Q1T) = 307.500.000 đồng.

    – Do đã sử dụng 02 năm: Phần trăm chất lượng còn lại của ô tô = 70%.

    – Giá tính lệ phí trước bạ = 307.500.000 đồng x 70% = 214.900.000 đồng.

    – Lệ phí trước bạ = 214.900.000 đồng x 2% = 4.980.000 đồng. 

    Như vậy anh B sẽ phải đóng 4.980.000 đồng lệ phí trước bạ

    2.2. Các khoản phí khác:

    – Khi sang tên ô tô cũ cùng tỉnh người mua không bắt buộc phải đổi biển số xe, chỉ cần làm thủ tục cấp đổi giấy đăng ký xe với lệ phí là 30.000 đồng/lần/xe

    – Khi sang tên ô tô cũ khác tỉnh thì người mua phải đổi giấy đăng ký xe và biển số xe theo thông tư 58/2020/TT-BCA . Lệ phí cấp đổi giấy đăng kí xe kèm biển số xe ô tô như sau:

    + Xe ô tô (trừ xe ô tô 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao) mức thu sẽ là 150.000 đồng/xe/lần.

    + Đối với xe sơ mi rơ móc đăng kí rời, rơ móc mức thu là  100.000 đồng/xe/lần.

    Lưu ý trong trường hợp xe ô tô 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao sẽ phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới là

    + Khu vực 1: 2.000.000 – 20.000.000 đồng

    + Khu vực 2:  1.000.000 đồng

    + Khu vực 3: 200.000 đồng

    – Riêng trường hợp xe ô tô cũ chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí thấp về khu vực phải nộp lệ phí cao, mức thu như sau:

    Số TT

    Chỉ tiêu

    Khu vực I

    Khu vực II

    Khu vực III

    I

    Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số

    1

    Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này

    150.000 – 500.000

    150.000

    150.000

    2

    Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống

    2.000.000 – 20.000.000

    1.000.000

    200.000

    3

    Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời

    100.000 – 200.000

    100.000

    100.000

    Xem thêm: Sang tên xe máy trong cùng tỉnh có được giữ lại biển số xe?

    3. Mua xe ô tô, xe máy cũ nhưng không làm thủ tục sang tên, có bị phạt không?

    Pháp luật quy định thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bố, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số (Khoản 4 Điều 6 thông tư 58/2020/TT-BCA)

    Do đó khi mua bán xe ô tô, xe máy đã qua sử dụng thì người mua sẽ có thời gian 30 ngày để làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo đúng quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp cá nhân, tổ chức khi mua xe máy đã qua sử dụng mà không làm thủ tục sang tên xe sẽ bị xử phạt như sau:

    + Đối với xe máy căn cứ tại điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 400.000 – 600.000 đồng, tổ chức sẽ bị xử phạt 800.000 – 1.200.000 đồng

    + Đối với ô tô căn cứ theo điểm I Khoản 7 Điều 30 nghị định 100/2019/NĐ-CP thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 02-04 triệu đồng, tổ chức sẽ bị xử phạt từ 04 – 08 triệu đồng.

    Khi vi phạm 2 lỗi này thì việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe (Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Do đó 2 lỗi vi phạm nêu trên chỉ bị phạt trong trường hợp này.