Làng nghề là gì? Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề được thực hiện dựa trên những hoạt động nào?


Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề về làng nghề. Cho tôi hỏi làng nghề là gì? Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề được thực hiện dựa trên những hoạt động nào? Câu hỏi của chị Thanh Thủy ở Hà Nam.

Làng nghề là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 52/2018/NĐ-CP quy định về làng nghề như sau:

Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Theo Điều 4 Nghị định 52/2018/NĐ-CP quy định về các hoạt động ngành nghề nông thôn như sau:

Các hoạt động ngành nghề nông thôn

Các hoạt động ngành nghề nông thôn quy định trong Nghị định này bao gồm:

1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.

2. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.

3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.

4. Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ.

5. Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh.

6. Sản xuất muối.

7. Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.

Theo quy định trên, làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 4 nêu trên.

Phát triển làng nghề

Phát triển làng nghề (Hình từ Internet)

Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề được thực hiện dựa trên những hoạt động nào?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 52/2018/NĐ-CP về chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề như sau:

Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề

1. Chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề bao gồm:

a) Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống.

b) Phát triển làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới.

c) Phát triển làng nghề mới.

2. Nhà nước có Chương trình và dành kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hỗ trợ các dự án, đề án, kế hoạch, mô hình thuộc chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, có cơ chế hỗ trợ các dự án bảo tồn, phát triển làng nghề trên địa bàn ngoài kinh phí hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề được thực hiện dựa trên những hoạt động sau:

+ Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống.

+ Phát triển làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới.

+ Phát triển làng nghề mới.

Việc hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề được quy định thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 52/2018/NĐ-CP quy định về hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề như sau:

Hỗ trợ phát triển làng nghề

Làng nghề, làng nghề truyền thống được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định này, ngoài ra còn được hưởng các chính sách từ ngân sách địa phương như sau:

2. Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề:

a) Nội dung hỗ trợ đầu tư, cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng làng nghề: Đường giao thông, điện, nước sạch; hệ thống tiêu, thoát nước; xây dựng trung tâm, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm làng nghề.

b) Nguyên tắc ưu tiên: Làng nghề có nguy cơ mai một, thất truyền; làng nghề của đồng bào dân tộc thiểu số; làng nghề có thị trường tiêu thụ tốt; làng nghề gắn với phát triển du lịch và xây dựng nông thôn mới; làng nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương; làng nghề gắn với việc bảo tồn, phát triển giá trị văn hóa thông qua các nghề truyền thống.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề theo quy định của Luật đầu tư công và các bản bản hướng dẫn theo quy định hiện hành.

d) Nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư bao gồm: Nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, các chương trình mục tiêu và ngân sách của địa phương.

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng làng nghề phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Như vậy, việc hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 nêu trên.