Lá Số Tử Vi có Phá quân tại Tí Ngọ nhập Mệnh

Lá Số Tử Vi có Phá quân tại Tí Ngọ nhập Mệnh

Cự môn

Liêm trinh

Thiên tướng

Thiên lương

Thất sát

      Tị

      Ngọ

      Mùi

      Thân

Tham lang

 Phá Quân ở Tý

Thiên đồng

      Thìn

      Dậu

Thái âm

Vũ khúc

      Mão

      Tuất

Tử vi

Thiên phủ

Thiên cơ

Phá quân

Thái dương

      Dần

      Sửu

     

      Hợi

Thái dương

Phá quân

Thiên cơ

Tử vi

Thiên phủ

      Tị

      Ngọ

     Mùi

      Thân

Vũ khúc

 Phá Quân ở Ngọ

Thái âm

      Thìn

      Dậu

Thiên đồng

Tham lang

      Mão

      Tuất

Thất sát

Thiên lương

Liêm trinh

Thiên tướng

Cự môn

      Dần

      Sửu

     

      Hợi

I. Sao Phá quân

Người sinh năm Giáp Đinh Kỷ Quý có phúc dày.

Người sinh năm Giáp Quý, Quan quý hiển thị rõ ràng, hợp cách có thể lên đến tam công, còn gọi là “anh tinh nhập miếu” cách.

Người sinh năm Bính hoặc Mậu, có phú quý nhưng cẩn thận trong hành động vì do hấp tấp khiến cho phú quý không bền, còn phải cẩn thận tàn tật, cô đơn (nhất là gặp xương khúc hóa kỵ đồng cung)

Hỏa linh đồng cung, bôn ba lao lực.

II. Trọng điểm

1. “Anh tinh nhập miếu cách”, Phá quân là bắc đẩu anh tinh (dgct: có thuyết nói là sao Dao Quang, có thuyết lại nói là sao Thiên anh, vì thuộc nhiều thuyết và nhiều trường phái tranh biện, tạm thời vẫn chưa nên bàn tới), Tí Ngọ là tứ chính vị. Gặp cát thì thăng quan tiến chức, thành tựu tốt, làm đại sự, thành tựu ở trung niên.

2. Thơ nói: “Bắc đấu anh tinh tối hữu quyền, khảm ly chi thượng phúc miên miên; hoàng kim kiến tiết siêu lang miếu, thống soái anh hùng trấn tứ biên.” (Bắc đẩu anh tinh “Phá quân” thích nhất gặp quyền, khảm (tý) ly (ngọ) tọa ở đó là có phúc dày lớn, có thể tham dự chuyện triều đình, còn có thể thống soái trấn biên cương).

3. Người sinh năm bính, thường rất dễ bất đắc chí, khó thỏa mãn ý chí, lại dễ quan phi tố tụng nhiều. Đại hạn phi hóa kỵ nhập vị trí bản mệnh tứ chính tức bị làm hại. Ở ngọ có thể thành biến thành khí hung lớn hơn.

II. Cung mệnh – Phá Quân

1. Anh nhập miếu, dáng người ngũ đoản (đầu, mặt, tay chân, thân ngắn), lưng dày lông mi rộng. Can đảm gan dạ, tuy mạo hiểm nhưng quả quyết, có khí phách. Không quan trọng thành bại. Phú quý thường không bền. Giúp người ác” 助人恶” (dgct: đây là theo kiến thức sách, tuy nhiên dịch giả lại không thấy vậy, người Phá quân nhập miếu lại là người khẳng khái oai phong, không thích thấy chuyện chướng mắt mà hay giúp đỡ kẻ yếu thế, không biết tác giả ghi rằng giúp người ác ở đây có dụng ý gì, có thể do tính cương trực mà dễ bị hiểu lầm, hành động mạnh mẽ mà chưa suy nghĩ hậu quả, liền bị gán ghép như vậy, hoặc người yêu cũ của tác giả là Phá quân chăng?), không giúp đỡ cái thiện.

2. Phá quân Tí Ngọ không có sát tinh có thể quan đạt tam công (tuy nhiên dịch giả lại thấy rằng Phá quân vẫn cần Không Kiếp do dù là đắc hay hãm địa, đều chủ ý rằng “có gian nan” mới giỏi giang. Gặp sát tinh, vẫn chủ ấm no. Người sinh năm Giáp quý hợp cách nhất. Người sinh năm Đinh kỷ thứ hai. Người sinh năm Bính hoặc Mậu chủ khốn đốn.

3. Làm càn tùy hứng, cả đời biến động lớn, gặp cát vận thì thăng quan tiến chức. Có tính khai sáng hoặc đột phá thành tựu, nhưng bản nhân khó mà hưởng thụ thành công, vẫn còn mưu lớn mà chưa muốn thõa chí, vẫn cẩn thận là hơn.

4. Phá quân là một ngôi sao khó hiểu người mang mệnh Phá quân cũng như vậy, cũng là một sao chủ cho sự cô độc.

5. Nữ mệnh gia sát tinh, gian nan tình trường, dễ lưu lạc phong trần (tý). Ngọ cung thì không luận là tà dâm, nhưng sự nghiệp nhiều biến động.

6. Nữ mệnh gặp cát tinh trợ, lại có mị lực, tài năng xuất chúng, vượng phu ích tử. Nhưng sinh hoạt cá nhân dễ có phóng túng, mà khiến hôn nhân có tỳ vết.

7. Phá quân độc thủ một mình, tài phú có nhiều. Nhưng nên rời xa nơi chôn rau cắt rốn, thì tất có thể thành cự phú (dgct: theo dịch giả thì Phá quân vẫn nên có Thiên di ngộ cát tinh vẫn tốt hơn đồng cung)

8. Tí ngọ tọa Phá quân, thì cần liêm trinh hóa lộc, Phá quân hóa quyền, thì được cả danh và lợi (người sinh năm Giáp)

– Có cát hóa, cát diệu, trước có danh tiếng sau sẽ có tài lợi, danh tiếng thường lớn hơn tài lợi.

– Gặp Kình Đà hỏa linh không kiếp hóa kị (dgct: Phá quân không có hóa kỵ nhập, chỉ khi đi với xương khúc mới có hóa kỵ, đây cũng là thiển ý phía trên của dịch giả), sắp thành lại bại, hao tổn cực lớn.

9. Phá quân + hỏa linh, tý bần ngọ phú.

10. Gặp xương khúc, một văn một võ, chế khắc lẫn nhau, nhiều vất vả cô tịch. Cả đời bần sĩ, nổi danh nhưng không có tài, cao ngạo, nên theo con đường học thuật nghiên cứu. Không nên đặt nặng tihf duyên, quan hệ nhân tế cũng thường không tốt. Tý phú ngọ bần.

11. Không thích gặp văn khúc, đặc biệt ngọ cung, dễ có thủy tai (sinh năm kỷ văn khúc hóa kỵ càng dễ bị)

12. Xương khúc ngộ Phá quân, hình khắc lao lực. Cho dù là không gặp sát tinh, cũng là luận là hình khắc lao lực. Lại gặp, hóa kị, thì càng dễ nghèo khó; Phá quân nhập cách cục này, tam hợp tất gặp tham lang, không nên gặp lại Lộc Mã, gặp Lộc Mã sẽ trở thành nam thì bôn ba, nữ thì phong trần; Kình Đà xung chiếu, tàn tật cần phải cẩn thận, dễ bị nạn làm tàn tật, nếu có phá tướng thì mới giải được

13. Gặp lộc tồn, Khôi Việt, tả hữu, quyền là mệnh có phú quý.

14. Thêm dương đà, không kiếp, hình khắc đa lao lực. mệnh cách Bình thường.

15. Sát tinh xung phá, phúc không bền, thành quả như phù dung sớm nở tối tàn, để phòng “Trúc la tam hạn”.

16. Gặp xương khúc hóa khoa + sát tinh, cao ngạo bất tuân.

17. Gặp lộc tồn, tả hữu, Khôi Việt, quyền phú mệnh. Nam mệnh lợi cho nghiệp võ

III. Thân cung (cung an Thân)

1. Mệnh thân đồng cung, làm người cố chấp.

2. Tài bạch (thất sát), quan lộc (Tham Lang), cả đời đào hoa không ngừng, phùng sát tinh thì hôn nhân không tốt. Hạn mà đi tới phụ, huynh (đi tới mùi “phụ”, tỵ “huynh”, dễ có trầm luân. (dgct: có thể giải thích người Phá quân sẽ tiến triển và đạt được thành tựu ở trung niên, nên đầu vận (đại vận thứ 2) còn trẻ, người Phá quân vất vả, có trầm luân rồi mới trưởng thành, tác giả không đề cập tới nên mọi người có thể tham khảo ý kiến này)

IV. Huynh đệ - Thái dương

1. Cảm tình phổ thông, thiếu đi trợ lực. Gặp cát tinh sẽ có trợ lực.

2. Gặp hình kỵ sát, nhiều sự thị phi tranh cãi. Hình khắc bất hòa.

3. Thái dương + không kiếp, dịch vi độc tử (thường là con duy nhất)

V. Phu thê - Vũ khúc

1. Phối ngẫu mặt vuông, cao vừa phải, rắn chắc, cận tuổi tác. Phu thê cảm thường tình bất hòa, dễ kết hôn muộn.

2. Võ khúc độc thủ vượng cung, hôn nhân dễ mâu thuẫn. (vì võ khúc cũng là sao cô độc, quả tú tinh)

3. Võ khúc + hỏa linh, dương đà, không kiếp, tả hữu, nặng hình khắc.

4. Võ khúc + xương khúc, hôn phối đắc tài.

5. Võ khúc + sát, hôn phối phá tài.

6. Võ khúc hóa lộc, nam mệnh dễ cưới nữ nhà giàu

7. Nữ chủ có chồng quý. Nữ mệnh không phùng kỵ sát, cung phúc đức mà tốt, hôn nhân càng tốt, vượng phu ích tử.

VI. Tử tức - Thiên Đồng

1. Thường có 2, cá tính hướng nội. Có cát tinh chủ con cái hiếu thảo, thông tuệ mà có thành tựu.

2. Gặp hình kỵ sát, tử tức dễ có tàn khuyết (nếu gặp không kiếp dễ bị tự kỷ).

VII. Tài Bạch – Thất sát

1. Cả đời thường có nhiều tài lợi bất ngờ ngoài dự đoán. Dễ hoạch phát.

2. Gặp cát, là mệnh tiểu phú.

3. Gặp hỏa linh, ở dần thì phát ở thân bình thường.

4. Gặp xương khúc, ở dần bình thường ở thân thì phát.

5. Gặp tứ sát không kiếp, trước thành sau phá.

6. Gặp Đà La, không kiếp, nghèo khổ (dgct: nhưng theo dịch giả thấy thất sát ở tài vẫn nên gặp đà, kình, chủ cho phát lớn vì hành động táo bạo, nhưng suy tính vẫn phải cẩn thận, chỉ không thích gặp không kiếp mà thôi).

VIII. Tật ách - Thiên Lương

1. Tì vị, đại tràng, chứng bệnh ở phổi.

2. Thiên lương + sát, hóa kỵ, xương khúc, bệnh tim, tuần hoàn máu.

3. Thiên lương + Đà La, không kiếp, chú ý bệnh tuyến vú, gặp xương khúc kỵ, bệnh phù dễ sinh chứng ung thư.

4. Thiên lương + kình dương, thiên hình, kiếp sát, tay chân tê mỏi, ngực eo gân cốt bị thương.

6. Thiên lương hóa lộc, phùng lộc tồn, dễ kén ăn, tiêu hóa không bình thường (tác giả không đề cập, nhưng qua nghiệm chứng của dịch giả, thường thấy rằng nếu gặp thiên trù và lực sỹ, phùng lộc ở mệnh hoặc tật lại dễ sinh bệnh từ việc ăn nhiều)

7. Thiên lương + âm sát, thiên nguyệt, chú ý cảm mạo, dễ gặp bệnh lây qua đường sinh dục, cũng như lây qua môi trường tiếp xúc

8. Nữ mệnh phòng bệnh ở tuyến vú

IX. Thiên di – Liêm Tướng

1. Gặp cát dễ xuất ngoại để phát triển. Bận rộn trưng cầu phát triển. Di chuyển sẽ cát lợi.

2. Gặp kỵ sát cả đời nhiều việc ngoài ý muốn. Nhiều thị phi, phòng kiện tụng.

X. Nô bộc - Cự môn

1. Cự môn ám tinh, nhân tế quan hệ không được tốt. Gặp sát, dễ tranh cãi, bị nói xấu sau lưng.

2. Hỉ mệnh cư sửu, mão, thần nhân, dữ ngọ, vị, dậu nhân tương xích.

XI. Quan lộc - Tham lang

1. Tham lang nhập thìn tuất, không đủ lực phát huy. Trừ khi có cát tinh hoặc phùng hỏa linh (thời trẻ vất vả).

2. gặp xương khúc, bên ngoài đẹp đẽ nhưng ở trong lại trống rỗng.

3. Gặp cát tinh gia hội, có phú quý.

4. Gặp hỏa linh, không có sát tinh khác, phú quý, tài quan song mỹ, hoành phát, dễ đầu cơ.

5. Gặp hỏa linh, có thêm quyền lộc, không gặp dương đà không kiếp, dễ làm trong quân cảnh, hình pháp.

6. Gặp dương đà tại đó, dễ làm bác sỹ ngoại khoa, vận chuyển, giải trí, quán ăn, đồ tể.

7. Võ khúc hóa kỵ, không nên đi theo hướng kinh doanh, đầu cơ, quân cảnh. (vì phối cung xung hóa kỵ xuống tham lang ở quan lộc là xấu)

XII. Điền trạch - Thái Âm

1. Thái âm cư điền trạch, phùng cát hóa hoặc cát tinh, có khả năng tự tậu điền sản. Gia sản tổ tiên cũng có thể giữ.

2. Can cung phụ mẫu không làm điền trạch hóa kỵ, sẽ nhờ được ba mẹ che chở.

3. Làm người đầu cơ tính toán tốt.

4. Gặp hình kỵ sát, hay biến động. Ít ổn định được.

5. Thái âm cư dậu, có bất động sản, nhiều từ tổ phụ mẫu lưu lại. Tự hóa lộc cũng có tổ ấm.

6. Dễ ở nhà lầu cao, hoặc trên núi cao, hoặc là biệt thự ở suối. (theo dịch giả vẫn phải kèm theo cát tinh, hóa lộc và lộc tồn, ngoài ra nên có lưu niên văn tinh, quốc ấn, phượng cát, thanh long và thai tọa, thì mới có thể đạt tới biệt thự nhà lầu.).

XIII. Phúc đức -Tử Phủ

1. Có hùng tâm tráng chí, nhưng hành động không đủ; thích người khác kính trọng, trọng tinh thần sinh hoạt.

2. Gặp nhiều sát tinh, dễ bị đoản thọ.

3. Gặp ít sát tinh, làm người gian trá, nhưng cả đời vui sướng.

4. Gặp cát tinh phúc hậu vận được an nhàn. Tự thân tự lực, nhưng hay chủ quan, tổ phụ mẫu kinh tế có tốt. Nữ mệnh thì vượng phu ích tử.

5. Gặp hỏa linh thì tính hay nóng vội, gấp gáp, không chịu kiên nhẫn.

6. Gặp không kiếp, cô độc.

XIV. Cha mẹ - Thiên cơ

1. Duyên với phụ mẫu trễ, trước hình khắc sau mới hòa hợp.

2. Gặp kỵ sát, có hình khắc, dễ nhận ba mẹ nuôi hoặc có ba mẹ kế.

3. Gặp dương đà hoặc hóa kỵ, thời trẻ có duyên phận mỏng với ba mẹ, mà dễ ở chung và được chăm sóc bởi ông bà.

XV. Hành hạn

1. Nữ mệnh gặp hành hạn dễ có sự lưu lạc, nhất là đại vận thứ 2 thời trẻ.

2. Hành hạn tới cung huynh đệ, mà hóa kỵ nhập nô bộc, dễ bất đắc chí.

3. Hành hạn tới phu thê, phúc đức, có cơ hội hoành phát.

4. Hạn của nợ điền, có biến động trọng đại, dễ bị mất ý chí chiến đấu, lười nhác. (tác giả có vẻ quá khắc khe với Phá quân, nếu ở tý gặp thái âm hãm địa hoặc thì dễ biến động mạnh, nhưng không thể nói là mất ý chí chiến đấu hay lười nhác được, có thắc mắc, độc giả hãy để lại bình luận, dịch giả sẽ cố gắng trả lời trong tầm hiểu biết)

XVI. Bổ sung

1. Tý ngọ Phá quân hội cát, gia quan tiến tước. (dgct: cần thiết tam hợp không có sát tinh, lưu niên gặp sẽ dễ có sự thăng tiến lên chức.)

2. Phá quân cư tý ngọ thành tựu lớn, phùng xương khúc, hữu danh vô tài, tính cao ngạo.

3. Phá quân tý ngọ vô sát, mà có hóa quyền hóa lộc, hoặc lộc tồn lâm bổn mệnh, phúc đức, trụ cột quốc gia, là quân hiểu biết, lượng khoan phúc hậu. Anh tinh nhập miếu, vị chí tam công.

(Dịch giả: Anh Tâm của nhóm Tử Vi Cổ Học chuyển ngữ)

*****

Theo dịch giả thấy tác giả có chút khắt khe với Phá Quân, vả lại có chút phóng đại. Mọi người đọc nếu khó hiểu, cứ để lại bình luận dịch giả sẽ cố gắng bổ sung và trả lời theo hiểu biết của bản thân.