Kỹ thuật nuôi thâm canh cá trắm cỏ ghép cá chép bằng thức ăn công nghiệp ứng dụng chế phẩm sinh học

Mục lục

      I. CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ THIẾT KẾ AO NUÔI

      1. Địa điểm nuôi

     – Địa điểm nuôi nằm trong vùng quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    – Cơ sở nuôi phải tách biệt với khu dân cư, nhà máy, bệnh viện, có hệ thống cấp nước không bị ô nhiễm đảm bảo tiêu chuẩn cho nuôi trồng Thủy sản.

    – Vị trí xây dựng ao nuôi có giao thông thuận tiện, nguồn điện lưới cung cấp ổn định. Đặc biệt là không bị nhiễm bẩn chất thải công nghiệp hay hóa chất trong nông nghiệp.

     2. Xây dựng hệ thống nuôi

     – Hạ tầng của cơ sở nuôi phải được thiết kế, xây dựng theo đúng quy trình, vận hành, duy trì để phòng ngừa sự lây nhiễm các mối nguy gây mất an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và an toàn lao động.

   – Bờ ao vững chắc, không sạt lở, không hang hốc, không rò rỉ, cao hơn mức nước cao nhất 0,5m để đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi lũ lụt. Không trồng cây lớn vì cây lớn sẽ che ánh sáng mặt trời, lá cây rụng xuống làm thối nước gây ô nhiễm môi trường.

    – Đáy ao bằng phẳng, hơi dốc về phía cống thoát để thuận lợi khi thu hoạch và công tác cải tạo ao.

      – Cách bố trí ao trong khu nuôi:

     + Ao nuôi diện tích thích hợp từ 2.000 – 5.000m2

     – Cơ sở nuôi phải đảm bảo có trang thiết bị, máy móc, dụng cụ chuyên dùng như: máy quạt nước, máy bơm nước, chài, vợt các loại, cân, thau, xô, dụng cụ đo môi trường: pH, Oxy, NH3,… và các thiết bị phụ trợ khác.

      II. KỸ THUẬT NUÔI

      1. Chuẩn bị ao nuôi

      1.1. Cải tạo ao nuôi

      – Tháo cạn: tiến hành tháo cạn nước trong ao, bắt hết cá tạp, cá dữ, dọn sạch bèo, rác, cỏ. Tu sửa bờ ao và lấp kín các hang hốc là nơi trú ẩn của địch hại. Nếu đáy ao có bùn quá dày phải nạo vét để lại lớp bùn dày khoảng 15 – 20 cm.

     – Bón vôi: cải tạo nền đáy, nâng cao pH ở ngưỡng thích hợp; diệt trừ mầm bệnh, cá tạp, cá dữ và các sinh vật địch hại; làm tơi xốp nền đáy… Lượng vôi bột sử dụng từ 7 – 10 kg/100m2 ao, ở vùng đất chua có thể tăng lên 15 – 20 kg/100m2 ao. Vôi được vãi đều khắp đáy ao và xung quang bờ ao, sau đó cày, xới đáy ao nhưng tránh không để đất chua phèn ở đáy bị đảo lên.

     – Phơi đáy ao: thời gian phơi khoảng 5 – 7 ngày, đến khi mặt lớp bùn nứt chân chim. Nếu ao bị chua hoặc không tát cạn được thì tăng lượng vôi, ngâm nước vôi từ 3 – 5 ngày, sau đó xả bỏ, cấp nước mới.

        1.2. Gây màu nước

     – Khoảng 7 – 10 ngày trước khi thả giống tiến hành gây màu nước bằng một trong những cách sau:

     Cách 1: Gây màu nước bằng cám gạo, bột cá, bột đậu nành ( ủ hỗn hợp trên theo tỷ lệ 2:1:2). Gồm 2 kg cám gạo hoặc cám ngô + 1 kg bột cá + 2 kg bột đậu nành và trộn đều hỗn hợp trên sau đó nấu chín, ủ kín từ 2 – 3 ngày là dùng được.

   – Liều lượng 3 – 4 kg/1.000 m3 nước, bón liên tục trong 3 ngày, cho đến khi ao lên màu đẹp, đạt độ trong 30 – 40 cm thì tiến hành thả giống.

    – 7 ngày sau bón bổ sung, liều lượng giảm 1/2 so với ban đầu, căn cứ màu nước để bổ sung.

   Cách 2: Gây màu nước bằng mật rỉ đường, cám gạo, đậu nành (ủ hỗn hợp trên theo tỷ lệ 3:1:3). Gồm 3 kg mật đường + 1 kg cám gạo hoặc cám ngô + 3 kg bột đậu nành và trộn đều hỗn hợp sau đó ủ kín trong 12 giờ là dùng được.

    – Liều lượng 2 – 3 kg/1.000 m3 nước, bón liên tục trong 3 ngày, cho đến khi ao lên màu đẹp, đạt độ trong 30 – 40 cm thì tiến hành thả giống.

    – 7 ngày sau bón bổ sung, liều lượng giảm 1/2 so với ban đầu, căn cứ màu nước để bổ sung.

    Cách 3: Gây màu nước bằng chế phẩm vi sinh để gây màu nước, tạo nguồn thức ăn tự nhiên với công thức sau:

    1 lit EM gốc + 1 lít mật rỉ đường + 2 kg cám gạo + 10g muối + 46 lít nước sạch (ủ kín 5-7 ngày) —> 50 lit EM thứ cấp.

    Sử dụng 10 lít EM thứ cấp đánh cho 1.000m2, 2 ngày đánh 1 lần, chạy quạt liên tục đến khi đạt được màu nước đẹp: màu trà hoặc màu xanh nhạt (màu chuối non), tạo được nguồn thức ăn tự nhiên ban đầu giúp giảm chi phí, hiệu quả kinh tế tăng cao.

     

Lưu ý:

    Không nên sử dụng phân chuồng, phân gà để gây màu nước, vì các loại phân này rất dễ mang theo những mầm bệnh nguy hiểm.

    Trong quá trình nuôi thường xuyên theo dõi màu nước trong ao để kịp thời xử lý và gây màu nước ổn định. Điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp tránh dư thừa tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại và tảo độc phát triển mạnh khó gây màu nước.

    – Kiểm tra chỉ tiêu môi trường trước khi thả giống:

    + Nhiệt độ: thích hợp nhất cho cá phát triển là 25 – Kỹ thuật nuôi thâm canh cá trắm cỏ ghép cá chép bằng thức ăn công nghiệp ứng dụng chế phẩm sinh học  - Ảnh 1

    + pH: thích hợp cho cá phát triển từ 6,5 – 8,5.

    + Oxy hoà tan: ≥ 4mg/l

    + Khí độc NH3: Không có hoặc rất ít

    2. Chọn và thả giống

    2.1. Mùa vụ: tháng 3 – 4 dương lịch (vụ chính) và tháng 8 – 9 dương lịch.

    2.2. Chọn giống

   – Giống có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất tại cơ sở sản xuất giống đủ điều kiện. Giống phải đảm bảo chất lượng theo TCVN (theo bảng 7, TCVN 9586:2014 cá nước ngọt – yêu cầu kỹ thuật).

  – Tiêu chuẩn giống tốt: Ngoại hình cân đối, màu sắc tươi sáng, cá khoẻ mạnh, hoạt động nhanh nhẹn, phản ứng nhanh với tiếng động, không xây xát, vây vẩy hoàn chỉnh, không mất nhớt, không dị hình, không mầm bệnh, kích cỡ đồng đều, đảm bảo tối thiểu từ 12-15 cm đối với cá trắm cỏ; 7-10 cm đối với cá chép.

   2.3. Mật độ nuôi

   – Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng ao như khả năng cấp thoát nước, độ sâu, khả năng quản lý để tính mật độ thả: tổng mật độ thả trong ao từ 2 – 5 con/m2.

    – Tỉ lệ ghép:

    + Cá trắm từ 50 – 60%

    + Cá chép từ 40 – 50%

    – Phương pháp thả: trước khi thả phải ngâm bao, túi chứa cá xuống ao từ 15 – 20 phút, thêm từ từ nước ao nuôi vào bao chứa cá, để 5 – 10 phút cho cá quen dần với môi trường ao nuôi rồi dìm miệng túi xuống ao cho cá tự bơi ra. Nên thả cá giống vào buổi sáng hoặc chiều mát. Tránh thả cá vào buổi trưa hoặc lúc trời nắng gay gắt, cá thả sẽ bị hao hụt.

     3. Thức ăn và cách cho ăn

    3.1. Lựa chọn thức ăn

    – Cơ sở nuôi phải xác định thực hiện chế độ cho ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng và độ tuổi của cá nuôi. Sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên cho cá có vẩy.

    – Không sử dụng Hoocmon và chất kích thích tăng trưởng trong quá trình nuôi.

   – Quản lý thức ăn, phương pháp cho ăn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cá. Nên chọn loại viên nổi tan chậm trong nước để hạn chế sự thất thoát thức ăn và ô nhiễm ao nuôi, giai đoạn đầu sử dụng thức ăn có độ đạm 30 – 40%, khi cá lớn (trên 500g/con) cho ăn thức ăn độ đạm ≥24%.

     3.2. Cách cho ăn

   – Tùy thuộc kích cỡ cá, giai đoạn sinh trưởng thì số lần, lượng thức ăn, cỡ viên thức ăn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thời gian, số lần cho ăn, loại thức ăn (cho ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng lúc 7 – 8h và buổi chiều lúc 4 – 5h):

Bảng 1: Thức ăn cho cá theo giai đoạn tăng trưởng

Thời gian nuôi

Loại thức ăn

Lượng cho ăn/ngày

( % khối lượng )

Tháng thứ 1

Dạng viên mảnh ( ≥35% đạm)

8-10

Tháng thứ 2

Dạng viên mảnh/trụ (≥30 đạm)

5-7

Tháng thứ 3

Dạng viên trụ (≥30% đạm)

3-5

Tháng thứ 4

Dạng viên trụ (≥28 đạm)

2-3

Từ tháng thứ 5

Dạng viên trụ ( ≥24% đạm)

1,5 – 2

 

     – Nên cố định vị trí cho ăn và thời gian cho ăn.

    – Định kỳ 1 tháng/1 lần bổ sung vitamin C với lượng 3,0 – 5,0g/kg thức ăn, các loại men vi sinh để tăng khả năng tiêu hóa, tăng sức đề kháng, chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi của môi trường.

    4. Quản lý và chăm sóc ao nuôi

    4.1. Quản lý ao nuôi

    – Theo dõi các yếu tố chất lượng nước (như ôxy hòa tan, pH, NH3…) và sự thay đổi đột ngột của môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời. 

Bảng 2: Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của cá

Yếu tố

Mô tả

Khoảng thích hợp

Biểu hiện

khi điều kiện xấu

Chú thích

Oxy hòa tan (mg/lít)

Hàm lượng oxy trong nước

>4,0

Cá nổi đầu ngớp khí trên mặt nước

Cá chậm lớn

Nhiệt độ (oC)

Nước nóng hay lạnh

25-32

Nước quá nóng cá sẽ nổi lên tầng mặt

Nhiệt độ cao dẫn đến thiếu oxy

pH

Chỉ mức độ phèn hoặc độ kiềm của nước

6,5-8,5

Nước bị phèn, phiêu sinh vật (tảo…) không phát triển

pH thấp làm tăng tính độc của kim loại như Kẽm, Đồng và Nhôm. pH cao làm tăng tính độc của khí NH3

Khí độc NH3 (mg/lít)

Dạng độc của chất đạm trong nước

< 0,02

Cá chậm lớn

pH và nhiệt độ cao làm tăng tính độc của NH3

     4.2. Chăm sóc

    – Cần theo dõi diễn biến thời tiết, khi có thay đổi cần giảm lượng thức ăn, cấp thêm nước hoặc thay nước để hạn chế cá nổi đầu.

    – Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, có biện pháp duy trì ổn định một số yếu tố môi trường nằm trong ngưỡng cho phép: nhiệt độ, pH, oxy hòa tan…

    – Duy trì ổn định hàm lượng ôxy/nước: trong ao bố trí 1 – 2 máy quạt nước. Vào những ngày không có nắng, cần tăng thời gian vận hành máy. Những ngày nhiều gió, có thể giảm thời gian vận hành nhằm tiết kiệm năng lượng.

    – Chế độ thay nước: trong tháng nuôi đầu cần lấy dần nước vào ao để đạt độ sâu 1,5m nước trở lên. Từ tháng thứ 3 trở đi thay từ 1/3 – 1/2 lượng nước với tần suất 4 lần/tháng. Định kỳ 2 tuần/1 lần bón vôi 1 – 2kg/100m3nước.

    – Định kỳ sử dụng các chế phẩm sinh học để phân hủy xác động vật, thực vật, thức ăn dư thừa và chất hữu cơ, làm giảm NH3 và NO2– trong môi trường nước. (Liều lượng sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất).

   – Bổ sung thêm men tiêu hóa, Vitamin C, các chất kích thích miễn dịch: tăng khả năng tiêu hóa, tăng sức đề kháng, tăng trưởng nhanh, chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi của môi trường. Cách bổ sung như sau: Trộn đều các chất cần bổ sung với lượng nước vừa đủ, phun trộn đều lên lượng thức ăn cần cho ăn, để thuốc ngấm trong 10-15 phút và bao ngoài bằng dầu gan mực rồi cho ăn.

    – Sát khuẩn nước ao nuôi: định kỳ 15 ngày, sử dụng một trong các loại thuốc diệt khuẩn như: thuốc tím 0,5-1kg/1.000m3, iodine 0,2-0,3l/1.000m3 hoặc các loại thuốc sát khuẩn nước khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

   – Nếu nước ao bị nhiễm bẩn, màu đậm, cần phải thay bớt nước cũ cấp thêm nước mới. Thường xuyên quan sát hoạt động bơi lội và khả năng bắt mồi của cá. Nếu thấy bất thường cần có biện pháp xử lý cho phù hợp.

    7. Các biện pháp phòng và trị bệnh

    7.1. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp

    – Cải tạo ao triệt để trước khi thả cá giống. Con giống phải đảm bảo quy cỡ, chất lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Mật độ nuôi phù hợp với điều kiện từng ao và chế độ quản lý chăm sóc. Giữ môi tr­ường n­ước luôn sạch. Cho cá ăn đủ chất đủ lượng để có sức khoẻ kháng bệnh.

    – Tr­ước khi thả giống nên tắm cho cá giống bằng nước muối nồng độ 2 – 3%, hoặc dùng thuốc tím (KMnO4) nồng độ từ 10 – 15g/ m3. Thời gian tắm trong 5 – 10 phút.

    – Không sử dụng các loại thức ăn bị nấm mốc, kém chất lượng…

   – Vào thời gian giao mùa xuân – hè, thu – đông, cá dễ phát sinh dịch bệnh, nên cho cá ăn một trong các loại thuốc phòng bệnh sau:

   + Tiên đắc 1: 100g/100kg cá/ngày, cho ăn liên tục trong 3 ngày

  + Bổ sung Vitamin C vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng cho cá, liều lượng 2 – 3g Vitamin C/1 kg thức ăn.

  – Định kỳ 2 tuần 1 lần té nước vôi hoà loãng xuống ao nuôi để khử trùng và kiềm hóa môi trường nước, liều lượng 2 kg/100m3 nước.

   – Thường xuyên theo dõi, ghi chép lưu trữ các yếu tố môi trường của ao nuôi hàng ngày.

  – Cơ sở nuôi phải lập, cập nhật và lưu trữ hồ sơ liên quan đến quản lý sức khỏe cá: Không chuyển cá bị bệnh từ ao này sang ao khác, từ nơi này sang nơi khác trong thời gian bị bệnh; không xả nước ao cá bị bệnh ra môi trường khi chưa xử lý.

    – Khi phát hiện cá bị bệnh phải thực hiện biện pháp cách ly, ngăn chặn sự lây nhiễm bệnh.

    7.2 Cách sử dụng chế phẩm sinh học

     – Sử dụng định kỳ trong quá trình nuôi gồm các nhóm chế phẩm xử lý môi trường, hỗ trợ tiêu hóa, tăng sức cường sức đề kháng…cách dùng và liều lượng phải tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất.

    – Thời gian xử lý vi sinh tốt nhất là lúc trời nắng và khi môi trường trong ao đã đủ lượng oxy hòa tan để các dòng vi khuẩn nhanh chóng được khởi động và nhân rộng sinh khối.

   – Tuyệt đối không được sử dụng chế phẩm sinh học cùng với các loại hoá chất có tính diệt khuẩn như BKC, thuốc tím, Chlorine, kháng sinh … Khi đã sử dụng các hóa chất nêu trên thì sau 3 – 5 ngày mới được dùng chế phẩm.

   – Chỉ sử dụng các loại men vi sinh, chế phẩm sinh học của các công ty có uy tín chất lượng và có tên trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.

     8. Thu hoạch:

    – Sau khi cá nuôi được 6 – 8 tháng, có thể thu tỉa những con đạt kích cỡ thương phẩm. Sau 10 – 12 tháng trọng lượng cá đạt trung bình 1,5 – 2kg/con có thể thu hoạch toàn bộ.

   + Phương pháp thu toàn bộ: Tháo 30% lượng nước trong ao, dùng lưới vét có chiều dài tối thiểu bằng chiều dài 1 cạnh bờ ao để kéo thu cá. Chỉ kéo thu cá trên từng phần diện tích ao, khi thu được phần lớn số lượng cá trong ao mới vét toàn bộ diện tích ao, sau đó bơm cạn, thu nốt số còn lại.

    + Phương pháp thu tỉa: tháo cạn nước 40 – 50 cm, kéo lưới thu tỉa cá lớn. Những con còn nhỏ thì giữ lại nuôi tiếp trong thời gian ngắn nữa sẽ cho kích cỡ thu hoạch vì lúc này mật độ cá trong ao thưa cá lớn rất nhanh.

    – Trước khi thu hoạch 1-2 tuần nên tích cực thay nước giúp hạn chế mùi bùn, tạo màu sắc sáng bóng, nâng cao chất lượng cá thương phẩm.

     – Trước khi hoạch cá cần chuẩn bị đủ dụng cụ và vật liệu (tấm bạt, rổ, xô nhựa, thùng cách nhiệt, nước sạch, đá sạch, giai, lưới…), tùy theo sản lượng cá thu hoạch mà bố trí nhân lực cho hợp lý.

Ths Nguyễn Thị Hằng – Phòng Chuyển giao kỹ thuật thủy sản