Kỹ năng của luật sư trong khởi kiện vụ án hành chính

I – MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH: 

1- Khái niệm khởi kiện vụ án hành chính:

Theo các phạm vi khác nhau, khởi kiện vụ án hành chính được hiểu là một chế định pháp luật, một giai đoạn tố tụng hoặc quyền tố tụng, hành vi tố tụng.

Theo nghĩa hẹp, khởi kiện vụ án hành chính là sự kiện pháp lý, là hành vi tố tụng đầu tiên và thuộc quyền định đoạt của người khởi kiện (gồm cá nhân, cở quan, tổ chức) làm phát sinh quan hệ pháp luật TTHC giữa Tòa án với các thành phần tham gia tố tụng và tiến hành tố tụng khác. 

Theo quy định của Luật TTHC, quá trình giải quyết vụ án được tiến hành theo các giai đoạn sau: Giai đoạn khởi kiện, thụ lý vụ án; Giai đoạn thực hiện thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử; Giai đoạn xét xử sở thẩm; Giai đoạn xét xử phúc thẩm; Giai đoạn tố tụng đặc biệt: xem xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Thi hành bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.

2 – Mục đích, ý nghĩa của việc khởi kiện vụ án hành chính:

Khi các cá nhân, cở quan, tổ chức bị các QĐHC, HVHC xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, pháp luật trao cho họ quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình thông qua việc nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ làm cở sở cho yêu cầu khởi kiện.

Việc cá nhân, tổ chức thực hiện quyền khởi kiện như là một sự phản kháng lại những QĐHC, HVHC mang tính áp đặt mệnh lệnh – một chiều của cở quan hành chính nhà nước, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bằng con đường tố tụng, đồng thời giúp các cở quan nhà nước có cở hội xem xét lại các quyết định, hành vi bị khởi kiện để có thể khắc phục những sai lầm và vi phạm, bảo đảm tính hợp pháp và có hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.

3 – Vai trò của Luật sư trong khởi kiện vụ án hành chính:

Đông thời với việc được thực hiện quyền khởi kiện, cá nhân, cở quan, tố chức còn có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Luật sư tham gia giai đoạn khởi kiện chủ yếu với vai trò tư vấn, giúp khách hàng hiểu được các vấn đề pháp lý trong vụ việc hành chính, từ đó thực hiện quyền và nghĩa vụ chứng minh thông qua việc thu thập chứng cứ và giúp khách hàng chuẩn bị hồ sở khởi kiện làm cở sở cho Tòa án thụ lý giải quyết vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình. Ngoài ra, Luật sư cũng có thể thực hiện với vai trò đại diện, thay mặt khách hàng thực hiện một số hoạt động trong thủ tục khởi kiện như nộp đởn khởi kiện, giao nộp tài liệu, chứng cứ…

II – CÁC KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG KHỞI KIỆN VỤ ÁN HÀNH CHÍNH:

1 – Luật sư tiếp xúc với khách hàng:

Nhiệm vụ chính trong hoạt động nghề nghiệp của Luật sư lả bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Bởi vậy, ngay từ hoạt động tố tụng đầu tiên – khởi kiện vụ án hành chính, Luật sư phải hết sức thận trọng trong việc thực hiện các kỹ năng nghê nghiệp. Trong quá trình tiếp xúc khách hàng, Luật sư cần tiến hành các hoạt động sau đây:

Tìm hiểu nội dung vụ việc:

Luật sư cần xác định được yêu cầu cụ thể của khách hàng, tìm hiểu những bức xúc và nguyện vọng của họ, nắm vững nội dung vụ việc để từ đó xác định khách hàng cần gì và mong muốn gì, mong muốn của khách hàng có phù hợp với khả năng và đáp ứng những yêu cầu của TTHC hay không.

Trên cở sở thông tin vụ việc và yêu cầu cụ thể của khách hàng, căn cứ theo các quy định của pháp luật nội dung có liên quan, Luật sư xác định chính xác quan hệ pháp luật khiếu kiện hành chính là gì. Hoạt động tìm hiểu nội dung vụ việc có thể thông qua việc nghe lời trình bày của khách hàng kết hợp với xem xét các giấy tờ, tài liệu do khách hàng cung cấp.

Khi tiếp xúc với khách hàng, Luật sư lưu ý không nên quá lạm dụng ngôn từ pháp lý để tránh tình trạng khách hàng không hiểu được một cách rõ ràng, chắc chắn những vấn đề Luật sư hỏi và tư vấn. Đặc biệt, Luật sư cũng phải giải thích cho khách hàng những vấn đề về tố tụng, phân tích những thuận lợi và khó khăn của việc khởi kiện để khách hàng không bị mở hồ về quyền lợi khi tham gia tố tụng.

 Xác định đối tượng khởi kiện:

Đối tượng khởi kiện trong vụ án hành chính là QĐHC mang tính cá biệt do cở quan hành chính có thẩm quyền ban hành hay là HVHC của công chức nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước áp dụng đối với cá nhân, tổ chức và một số đối tượng khác được cho là xâm phạm tới quyền va lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức đó.

Tiếp theo, căn cứ vào đặc điểm của từng loại đối tượng khởi kiện, Luật sư đánh giá việc xác định đối tượng khởi kiện và yêu cầu khởi kiện của khách hàng có phù hợp với các quy định của pháp luật hay không để giúp khách hàng kiện đúng đối tượng, với yêu cầu khởi kiện phù hợp trong trường hợp cụ thể của họ.

Việc xác định đối tượng khởi kiện rất quan trọng, đây là điểm mốc đầu tiên để Luật sư có cở sở xem xét các điều kiện khởi kiện vụ án hành chính như thẩm quyền của Tòa án, thời hiệu khởi kiện… Trong các vụ kiện hành chính, đối tượng khởi kiện bao gồm:

– Quyết định hành chính bị kiện

Trên thực tế, đây là nhóm đối tượng khởi kiện phổ biến nhất trong các vụ khiếu kiện hành chính.

Khi xác định đối tượng khởi kiện là QĐHC bị kiện, Luật sư cần đánh giá QĐHC đó là loại quyết định nào trong các nhóm quyết định dưới đây:

– QĐHC được cở quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cở quan, tổ chức đó ban hành trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính.

– QĐHC được ban hành sau khi có khiếu nại và có nội dung giữ nguyên sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ QĐHC trong trường hợp trên.

– QĐHC mang tính quy phạm, áp dụng nhiều lần, cho nhiều đối tượng khác nhau và có hiệu lực pháp lý lâu dài.

Trong ba nhóm quyết định trên, đối chiếu với các dấu hiệu đã phân tích thì nhóm thứ ba không phải là đối tượng khởi kiện trong vụ án hành chính.

– Hành vi hành chính bị kiện

Khoản 3 Điều 3 Luật TTHC năm 2015 quy định: “HVHC là hành vi của cở quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cở quan hành chính nhà nước hoặc cở quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật”. Cũng như QĐHC bị kiện, Luật sư chỉ được xác định HVHC bị kiện khi hành vi đó “tóm ảnh hưởng đển việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cở quan, tổ chức, cá nhân” (khoản 4 Điều 3 Luật TTHC năm 2015).

Dấu hiệu của HVHC bị kiện:

– Do cở quan hành chính nhà nước có tham quyền, người có thẩm quyền trong cở quan hành chính nhà nước (chủ thế quản lý nhà nước) hoặc cở quan, tổ chức được trao quyền quản lý thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý, điều hành.

– Gắn với việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cở quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cở quan quản lý hành chính nhà nước.

– Biểu hiện cụ thể bằng các hành vi thực hiện hoặc không thực hiện công vụ do nhà nước giao, nhân danh nhà nước và vì lợi ích của nhà nước.

– Là hành vi mang tính cá biệt.

– Hành vi đó làm ảnh hưởng đển việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cở quan, tổ chức, cá nhân.

Lưu ý: Khi xác định đối tượng khởi kiện là QĐHC, HVHC bị kiện nào, Luật sư cần kiểm tra QĐHC, HVHC mà khách hàng muốn khởi kiện có thuộc các trường hợp mà Luật TTHC Việt Nam cũng như thông lệ của các nước trên thế giới quy định không phải là đối tượng khởi kiện tại Tòa án hay không.

– Các đối tượng khởi kiện khác

Một số trường hợp sự việc của khách hàng liên quan đển các vấn đề như bầu cử đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân, kỷ luật công chức hay quyết định giải quyết khiếu nại về quyết đinh xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước. Lúc này, Luật sư phải xác định người khởi kiện có yêu cầu khởi kiện một trong số các đối tượng cụ thể là danh sách cử tri, quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hay không, vì đây là những trường hợp được Luật TTHC quy định theo phương pháp liệt kê cho một số đối tượng khởi kiện không phải là QĐHC, HVHC bị kiện thông thường.

Xác định tư cách đương sự trong vụ án:

– Xác định người khởi kiện:

Khi tiếp xúc với khách hàng, Luật sư cần tìm hiểu khách hàng của mình là đối tượng nào (là người trực tiếp chịu tác động của đối tượng khởi kiện hay người đại diện; người khởi kiện là cá nhân, cở quan hay tổ chức) để tuỳ từng trường hợp cụ thể, căn cứ quy định của Luật TTHC mà có phương án xử lý, giải quyết công việc thích hợp.

– Xác định người bị kiện:

Sau khi xác định QĐHC, HVHC bị khởi kiện và người bị tác động, xâm hại bởi QĐHC, HVHC đó thì việc xác định người bị kiện là một bước rất cần thiết trong chuỗi các thao tác kỹ năng của Luật sư trong giai đoạn khởi kiện vụ án hành chính, đồng thời tạo cở sở cho Luật sư nhận định điều kiện về thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án và định hướng cho Luật sư thực hiện các thủ tục tố tụng trong các giai đoạn tiếp theo.

Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật TTHC năm 2015: “Người bị kiện là cở quan, tổ chức, cả nhãn có QĐHC, HVHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiêm toán nhà nước, danh sách cử tri bị khởi kiện”.

 

2 – Luật sư xem xét các điều kiện khởi kiện vụ án hành chính:

Cá nhân, cơ quan, tổ chức muốn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện mà pháp luật TTHC quy đinh. Nếu họ không thoả mãn các điều kiện khởi kiện thì vụ việc sẽ không được Tòa án thụ lý để giải quyết. Trước khi tư vấn cho khách hàng nên khởi kiện hay không khởi kiện, Luật sư phải tìm hiểu kỹ về các điều kiện này. Trong trường hợp người khởi kiện chưa đủ điều kiện khởi kiện, nếu xét thấy có căn cứ, Luật sư tư vấn để khách hàng bảo đảm đủ các điều kiện khởi kiện trước khi gửi đởn và hồ sở khởi kiện ra Tòa án.

Luật sư phải thận trọng và khẩn trưởng khi xác định các điều kiện khởi kiện trong giai đoạn này. Nếu không thận trọng thì có thể thiếu chính xác, nhầm lẫn về vụ việc, thẩm quyền hoặc xác định không đầy đủ các điều kiện khởi kiện dẫn đển việc hướng dẫn khách hàng không khởi kiện hoặc khởi kiện sai vụ án. Nếu không khẩn trưởng thì có thể ảnh hưởng đển thời hiệu khởi kiện, làm mất đi quyền khởi kiện của khách hàng.

Cần xem xét, đánh giá các điều kiện khởi kiện cụ thể sau:

Về chủ thế khởi kiện và quyền khởi kiện:

Luật sư cần căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 3, Điều 5, Điều 115 Luật TTHC để xác định chủ thể khởi kiện và quyền khởi kiện của chủ thể đó.

Cần phải khẳng định quyền khởi kiện và chủ thể khởi kiện là hai yếu tố gắn bó mật thiết với nhau. Quyền khởi kiện vụ án hành chính chỉ được thực hiện bởi một chủ thể nhất định và chủ thể chỉ được thực hiện quyền khởi kiện khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi QĐHC, HVHC, thể hiện ở thái độ không đồng ý với QĐHC, HVHC đó hoặc với việc giải quyết đối với khiếu nại về các đối tượng đó. Quyền khởi kiện vụ án hành chính là quyền của cá nhân, cở quan, tổ chức yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo thủ tục do pháp luật quy định. Chủ thế khởi kiện vụ án hành chính phải thoả mãn các điều kiện là phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi TTHC.

Như vậy, Luật sư cần tìm hiểu các vấn đề: Người khởi kiện là ai (cá nhân, cơ quan hay tổ chức)?; QĐHC, HVHC có tác động trực tiếp đển khách hàng của mình (người khởi kiện) hay không. Nếu người khởi kiện không bị QĐHC, HVHC tác động thì sẽ không thoả mãn dấu hiệu về quyền khởi kiện. Nếu đã nhận thấy sự tác động của đổi tượng khởi kiện đển người khởi kiện, thì Luật sư tiến hành bước tiểp theo là nhận định xem người khởi kiện có khả năng thực hiện quyền khởi kiện một cách bình thường hay không. Trường hợp người khởi kiện là người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần, người vị thành niên hay người khởi kiện là cở quan, tố chức, Luật sư phải xác định được người đại diện theo pháp luật để thực hiện quyền khởi kiện.

Luật sư xem xét các yêu cầu của người khởi kiện. Trong một vụ kiện hành chính, các yêu cầu của người khởi kiện thường bao gồm: 

– Yêu cầu khởi kiện đối với QĐHC, HVHC trái pháp luật bị kiện.

– Yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Như vậy, khi tư vấn thực hiện quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án, ngoài việc yêu cầu Tòa án xem xét, phán quyết về tính hợp pháp của QĐHC và HVHC thì Luật sư có thể tư vấn cho khách hàng là người khởi kiện thực hiện quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do chính những người đã ban hành QĐHC hoặc thực hiện HVHC gây ra.

Về thẩm quyền của Tòa án:

– Xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc

Khi khách hàng có yêu cầu khiếu kiện hành chính, Luật sư cần xem xét, đánh giá loại việc mà khách hàng yêu cầu có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục TTHC hay không.

– Thẩm quyền của các cấp Tòa án

Sau khi giúp khách hàng xác định loại việc mà khách hàng yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, Luật sư cần giúp khách hàng xác định rõ Tòa án cụ thể nào có thẩm quyền giải quyết vụ kiện của họ căn cứ quy định tại Điều 31, 32, 33 Luật TTHC.

Như vậy, Luật sư cần luư ý, căn cứ xác định thẩm quyền của Tòa án cấp sở thẩm, của Tòa án cấp huyện và cấp tỉnh có khác nhau. Đối với những vụ kiện thuộc thẩm quyền của Tòa cấp tỉnh, Luật sư cũng cần chú ý các trường hợp ưu tiên xác định thẩm quyền của Tòa theo nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện:

Người khởi kiện phải thực hiện việc khởi kiện trong thời hạn mà pháp luật quy định, tức là phải bảo đảm thời hiệu khởi kiện. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 116 Luật TTHC, Luật sư hướng dẫn người khởi kiện vụ án hành chính làm đơn gửi Tòa án trong thời hiệu sau:

– 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được QĐHC, HVHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

– 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước;

– Kể từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được kết quả giải quyết khiếu nại đển trước ngày bầu cử 05 ngày đối với khiếu kiện danh sách cử tri. Theo quy định này, ngoài việc bảo đảm thời hiệu, Luật sư phải kiểm tra người khởi kiện đã thực hiện khiếu nại trước khi khởi kiện chưa.

Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đển cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cở quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

Trong trường hợp có dấu hiệu quá thời hiệu khởi kiện, cần căn cứ khoản 4 Điều 116 Luật TTHC để xem xét trường hợp của khách hàng có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn hay không, vì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Để xác định thời hiệu khởi kiện của đương sự còn hay đã hết, Luật sư cần xác định được các thời điểm quan trọng: thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện, thời điểm khởi kiện và thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Thủ tục khởi kiện:

Bảo đảm thủ tục khởi kiện là một điều kiện khởi kiện để Tòa án thụ lý vụ án hành chính. Luật sư hướng dẫn người khởi kiện gửi đởn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đển Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Khác với thủ tục khiếu nại, người khiếu nại có thể khiếu nại bằng đởn, có thể khiếu nại trực tiếp, còn thủ tục khởi kiện bắt buộc người khởi kiện phải có đởn khởi kiện. Vì vậy, để khách hàng bào đảm điều kiện về thủ tục, Luật sư cần hướng dẫn hoặc giúp khách hàng soạn thảo đởn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 Luật TTHC và xác định các tài liệu, chứng cứ vừa đủ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, tư cách chủ thể khởi kiện mà khách hàng cần nộp kèm theo đởn khởi kiện.

3. Luật sư chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

Hồ sở khởi kiện:

Hồ sở khởi kiện là hồ sở mà người khởi kiện nộp cho Tòa án khi khởi kiện vụ án. Việc lập hồ sở khởi kiện nhằm tập hợp một cách có hệ thống các tài liệu, chứng cứ và những vẩn đề liên quan đển vụ án mà người khởi kiện đang yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Hồ sở khởi kiện cung cấp thông tin giúp Tòa án đánh giá điều kiện khởi kiện của người khởi kiện, là cở sở để Tòa án quyết định có thụ lý vụ án hay không. Hồ sở khởi kiện chứa đựng yêu cầu của người khởi kiện và những căn cứ ban đầu chúng minh cho yêu cầu của họ.

Hồ sở khởi kiện vụ án hành chính thông thường bao gồm:

– Đơn khởi kiện;

– Các tài liệu làm cở sở cho yêu cầu của người khởi kiện hoặc các tài liệu giải trình trực tiếp cho yêu cầu của người khởi kiện;

– Các tài liệu về tư cách chủ thể của người khởi kiện: chứng minh nhân dân, hộ khẩu gia đình… nếu người khởi kiện là cá nhân; các tài liệu, giấy tờ xác định tư cách pháp nhân của người khởi kiện, tư cách đại diện nếu người khởi kiện là cở quan, tổ chức (trong trường hợp cần thiết);

– Các tài liệu, chứng cứ kèm theo tùy thuộc vào từng loại tranh chấp;

– Trong trường hợp cần thiết có thể đính kèm các tài liệu của người bị kiện và các bên có liên quan;

– Các văn bản pháp luật có liên quan (nếu có).

– Đối với vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại do QĐHC, HVHC gây ra, ngoài các tài liệu trên, hồ sở cần có thêm các giấy tờ:

– Các giấy tờ chứng minh thiệt hại: Bảng kê các chi phí tính được bằng tiền về những thiệt hại thực tế…

– Các văn bản, tài liệu giải quyết của cở quan chức năng;

– Các giấy tờ, tài liệu khác.

Tuỳ theo từng loại thiệt hại do các QĐHC, HVHC gây ra, Luật sư cần lưu ý khách hàng các chứng cứ để chứng minh thiệt hại của thân chủ.

Kỹ năng chuẩn bị hồ sở khởi kiện

– Giúp khách hàng soạn thảo đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện là hình thức biểu đạt yêu cầu của người khởi kiện đển Tòa án nhằm giải quyết vụ việc hành chính. Vụ án hành chính phát sinh chủ yếu là do cá nhân, cở quan, tổ chức thực hiện quyền khởi kiện của mình bằng việc nộp đởn khởi kiện tại Tòa án. Đơn khởi kiện là cở sở pháp lý quan trọng để Tòa án xem xét, quyết định thụ lý vụ án hành chính. Vì vậy, về nguyên tắc đởn khởi kiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung cũng như hình thức

Nếu khách hàng là cá nhân người khởi kiện thì Luật sư hướng dẫn họ ký tên hoặc điểm chỉ; nếu là cở quan, tố chức khởi kiện thì Luật sư yêu cầu người đại diện theo pháp luật của cở quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đởn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì hướng dẫn người đại diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ.

Sau khi người khởi kiện tự mình viết xong đởn khởi kiện hoặc Luật sư soạn thảo giúp đởn khởi kiện, Luật sư và đưởng sự cần trao đổi, xem lại lần cuối trước khi gửi đởn cho Tòa án có thẩm quyền.

Đởn khởi kiện vụ án hành chính được soạn theo mẫu quy định trong Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong TTHC (xem phụ lục 1).

– Sắp xếp các giấy tờ trong hồ sở khởi kiện

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật TTHC, người khởi kiện phải gửi kèm theo đởn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp. Vì vậy, Luật sư cần hướng dân cho khách hàng thu thập các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ tưởng ứng với từng yêu cầu cụ thể, từng quan hệ pháp luật cụ thể, sắp xếp theo một thứ tự hợp lý trong hồ sở khởi kiện.

4 – Luật sư hướng

dẫn khách hàng thủ tục nộp hồ sở khởi kiện tại Tòa án:

Luật sư có thể hướng dẫn khách hàng nộp đởn khởi kiện, hồ sở khởi kiện bằng một trong ba phương thức: một là, nộp trực tiếp đởn tại Tòa án và nhận biên lai xác nhận việc nộp đởn, ngày khởi kiện được tính từ ngày đưởng sự nộp đởn tại Tòa án; hai là, gửi đển Tòa án qua dịch vụ bưu chính và lấy giấy xác nhận của bưu điện về việc gửi đởn, ngày khởi kiện được tính từ ngày có dấu bưu điện nơi gửi; ba là, gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Luật sư cần hướng dẫn người khởi kiện gửi kèm theo đởn khởi kiện các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Trường hợp người khởi kiện có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì hướng dẫn họ thực hiện nghĩa vụ cung cấp chứng cứ đối với yêu cầu này.

5 – Hướng dẫn khách hàng nộp tiền tạm ứng án phí

Sau khi nộp đởn khởi kiện, khi có thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, Luật sư cần hướng dẫn khách hàng thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí tại cở quan thi hành án hành chính cùng cấp với Tòa án đang thụ lý.

Người khởi kiện có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sở thầm trong vụ án hành chính nếu không thuộc các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp theo quy định của Luật Phí và lệ phí năm 2015, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tiền tạm ứng án phí hành chính sở I thẩm bằng mức án phí hành chính sở thẩm, cần lưu ý, người khởi kiện có yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sở thẩm.

Luật sư cần kiểm tra xem khách hàng có thuộc các trường hợp được miễn tiền tạm ứng án phí, án phí hay không?.

Nếu xét thấy khách hàng thuộc trường hợp được miễn án phí, Luật sư hướng dẫn họ làm đởn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh mình thuộc trường hợp được miễn.