Kinh doanh dịch vụ ăn uống có cần đăng ký giấy phép kinh doanh không?

Thưa luật sư, Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn cho tôi điều này: Hiện tôi có thuê mặt bằng kinh doanh dịch vụ ăn uống nhỏ, tôi muốn hỏi khi mà tôi kinh doanh trên nhà (đất) đi thuê như vậy có cần phải đăng ký giấy phép kinh doanh không ạ! Vì khi tôi đi làm thủ tục đăng ký kinh doanh thì họ có nói nhà thuê ko đăng ký được nên tôi ko đăng ký. Vậy khi cơ quan chức năng kiểm tra thì tôi có bị phạt không? và mức phạt là bao nhiêu ạ? Rất mong được sự giúp đỡ của luật sư! Cảm ơn luật sư! (Người hỏi: Huu Hung Ha)

>> Luật sư tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trực tuyến gọi số:1900.6162

 

Trả lời:

Chào bạn, Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp của bạn cần phải đăng ký kinh doanh (đăng ký hộ kinh doanh).

Thứ nhất, Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định hoạt động kinh doanh của bạn không thuộc một trong các trường hợp cá nhân hoạt động th­ương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh sau đây:

– Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

– Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

– Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

– Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

– Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

– Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

Thứ hai, theo quy định tại Điều 49, 50 Nghị định 43/2010/NĐ-CP  thì bạn có quyền lập hộ kinh doanh để hoạt động kinh doanh cà phê và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh.

Điều 49. Hộ kinh doanh:

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.

Điều 50. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh

1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.

2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.

Khoản  2 điều 11 Nghị định số 112/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Phạt tiền từ 300 000 đồng đến 500 000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

Công ty luật MInh KHuê (phân tích)