Kiểm kê sản phẩm dở dang là gì? Yêu cầu thực hiện và quy trình kiểm kê
Kiểm kê sản phẩm dở dang là gì? Yêu cầu thực hiện và quy trình kiểm kê? Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang?
Khi nhắc tới sản phẩm dở dang chúng ta hoàn toàn có thể liên tưởng nhanh nhất tới những sản phẩm chưa được hoàn thành để thành một thành phẩm, nó chỉ đang ở mức độ nào đó trong một công đoạn sản xuất.
1. Kiểm kê sản phẩm dở dang là gì?
Sản phẩm dở dang trong tiếng Anh được gọi là ” Unfinished Product”
Khi nhắc tới dở dang chúng ta thường nghĩ tới những hoạt động chưa hoàn thành, đối với sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng trong doanh nghiệp để trở thành thành phẩm. Theo đó các sản phẩm dở dang là hàng hóa vẫn còn nằm trong quá trình sản xuất để có được hình dạng cuối cùng. Nguyên liệu, sản phẩm dở dang và dự trữ thành phẩm tạo thành mức đầu tư hàng tồn kho của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu thực hiện và quy trình kiểm kê:
2.1. Yêu cầu thực hiện kiểm kê sản phẩm dở dang:
Như chúng ta đã biết thì quá trình thực hiện kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang là xác định và tính toán phần chi phí sản xuất còn nằm trong phần sản phẩm dở dang cuối kỳ là một trong những yếu tố quyết định tính hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Theo đó với các nguồn thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Có thể dựa trên các nguồn đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, cơ cấu chi phí, yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Vì vậy kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong kế toán doanh nghiệp. Muốn làm tốt việc kiểm kê phải thực hiện tốt các công việc chuẩn bị. Trước khi kiểm kê, cần phải sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp các hiện vật cần kiểm kê. Các phương tiện cân đo, biểu mẫu ghi chép phục vụ cho kiểm kê cần được chuẩn bị đầy đủ, chu đáo.
Đối với việc kiểm kê sẽ có các trình tự và phương pháp kiểm kê cần thống nhất trong toàn doanh nghiệp để tránh trùng lắp hoặc bỏ sót hiện vật cần kiểm kê. Số liệu kiểm kê là căn cứ để đánh giá sản phẩm dở dang.
Thuật ngữ liên quan cụ thê tới kiểm kê dở dang như:
– Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành và chưa kết thúc giai đoạn sản xuất trên quy trình của sản phẩm cuối cùng trong doanh nghiệp để trở thành một sản phẩm hoàn thiện nhất. đây là hàng hóa vẫn còn nằm trong quá trình sản xuất để có được hình dạng cuối cùng. Nguyên liệu, sản phẩm dở dang và dự trữ thành phẩm tạo thành mức đầu tư hàng tồn kho của doanh nghiệp.
– Bán thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc một số giai đoạn trong công nghệ chế biến sản phẩm tại doanh nghiệp nhưng chưa kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng.
2.2. Quy trình thực hiện kiểm kê sản phẩm dở dang:
Bước 1: Quy trình thực hiện kiểm kê dựa trên các bước cơ bản, đầu tiên chúng ta sẽ tiến hành công tác kiểm kê bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất được giao cho công nhân đứng máy thực hiện.
Bước 2: Tại đây chúng tôi tiến hành hoạt động của các nhân viên nghiệp vụ trong ban kiểm kê có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện việc kiểm kê.
Bước 3: Sau khi đã hoàn tất hai bước trên sẽ được kết quả kiểm kê được ghi vào các phiếu kiểm kê lập riêng cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm và bộ phận sản xuất.
3. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức hoặc trường hợp doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí hợp lý. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất, quy đổi theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và định mức khoản mục phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức cho sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tổng hợp cho từng loại sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá sảnphẩm dở dang theo phương pháp chi phí sản xuất định mức.
– Ưu điểm : tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn giúp cho việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được nhanh hơn.
– Nhược điểm : mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức được.
Theo quy định hiện hành về Luật thuế TNDN, các doanh nghiệp sản xuất bắt buộc phải xây dựng định mức chính của những sản phẩm chủ yếu nên hầu hết các doanh nghiệp xây dựng định mức sản xuất. Chính vì vậy, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức là phổ biến. Trường hợp các doanh nghiệp chưa xây dựng được hệ thống định mức chi phí hợp lý thì có thể dựa trên chi phí sản xuất thực tế và tùy đặc điểm sản xuất của mình mà lựa chọn đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc khối lượng hoàn thành tương đương.
Ví dụ 1: Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm C phải trải qua công đoạn chế biến liên tục. Doanh nghiệp đã xác định định mức chi phí sản xuất chi 1 đơn vị sản phẩm C ở từng công đoạn chế biến như sau:
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Khoản mục chi phí Chi phí định mức đơn vị
Công đoạn 1 Công đoạn 2 (gồm cả chi phí công đoạn 1 chuyển sang)
Chi phí NVLTT 12.000 12.000
Chi phí NCTT 4.000 7.000
Chi phí SXC 3.000 6.000
Cộng 19.000 25.000
Báo cáo kiểm kê và đánh giá mức độ hoàn thành:
– Công đoạn 1 còn 300 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 40%.
– Công đoạn 2 còn 200 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 80%.
Như vậy ta thấy:
Sản phẩm dở dang ở công đoạn 1:
Chi phí NVLTT = 12.000 x 300 = 3.600.000đ
Chi phí NCTT = 4.000 x 300 x 40% = 480.000đ
Chi phí SXC = 3.000 x 300 x 40% = 360.000đ
Tổng = 4.440.000đ
Sản phẩm dở dang ở công đoạn 2:
Chi phí NVLTT = 12.000 x 200 = 2.400.000đ
Chi phí NCTT = (400 x 200) + (700 – 400) x 200 x 80% = 1.280.000đ
Chi phí SXC = (3.000 x 200) x (6.000 – 3.000) x 200 x 80% = 1.080.000đ
Tổng = 4.760.000đ
3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp:
– Theo phương pháp này, thì các sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp), còn các chi phí gia công chế biến tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Theo đó việc ap dụng thích hợp ở doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, có chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếpchiếm tỷ lệ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, chi phí vật liệu phụ và cá chi phí chế biến chiếm tỷ trọng không đáng kể.
– Phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (Bao nhiêu thì lớn không có định nghĩa, tuỳ theo mỗicông ty nhé các bạn: Ví dụ 70% hoặc 80% chẳng hạn). Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ kế toán ít biến động.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (DCK) = DĐK(VLC) + CVLC / QTP + QD x QD
Trong đó: DĐK và DCK: Chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
CVLC: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
QTP: Số lượng thành phẩm hoàn thành.
QD: Só lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Phương pháp để nhận xét về các sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm được hoàn tất với khối lượng tương đương chúng ta hiểu nếu theo phương pháp này thì sản phẩm dở dang trong kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất theo mức độ hoàn thành, do đó khi kiểm kê sản phẩm dở người ta phải đánh giá mức độ hoàn thành sau đó quy đổi sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương. Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm dở dang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán.
Những lợi ích nó mang lại có thể đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp.
Hạn chế đối với khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.