Khái niệm và đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt
Các văn bản pháp luật hiện hành quy định về thuế TTĐB bao gồm:
+ Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008.
+ Nghị định 26/2009NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mục Lục
1.Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt là gì ?
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một sô” hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nưốc quy định. Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ ở một quốc gia tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ được lựa chọn để thu thuế TTĐB có các tính chất sau: • • « – Việc sản xuất, tiêu dùng các loại hàng hoá, dịch vụ này chưa thật cần thiết đối vối đời sông xã hội nên thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước. – Lượng cầu của hàng hoá, dịch vụ này thường biến động theo thu nhập nhưng ít biến động theo mức giá cả. – Các loại hàng hoá này cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối với nền kinh tế – xã hội nói chung hoặc có hại cho sức khoẻ, môi trường hay gây lãng phí cho xã hội.
Thuế TTĐB là nguồn thu quan trọng của thuế tiêu dùng, tạo ra một tiềm năng rất lớn vê nguồn thu cho NSNN. Do các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB có khối lượng tiêu thụ lớn, ít ngưòi sản xuất, lượng cầu ít biến động, dễ xác định và ít có khả năng thay thế. Trong khi đó, nó lại đòi hỏi rất ít về nguồn lực quản lý. Vì vậy, thuế TTĐB thường tạo ra sô’ thu đáng kể cho NSNN. Thuế TTĐB còn được coi là công cụ quan trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt. Trong việc thực hiện mục tiêu này, tư tưởng chung là hạn chế những hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất, tiêu dùng không có lợi cho nền kinh tế quốc dân xét trên phương diện kinh tế, chính trị, xã hội. Mặt khác, thuế TTĐB góp phần quan trọng trong việc tái phân phôi thu nhập của người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
2.Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Một là, thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, hoặc kinh doanh dịch vụ. Đây là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn nên không gây nên sự trùng lắp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hoá. Vì vậy, có tác dụng giảm thiểu chi phí hành thu song đòi hỏi chế độ kiểm tra, giám sát thật chặt chẽ nhằm đảm bảo hạn chế tới mức tôi đa sự thất thu thuê TTĐB thông qua việc gian lận về sô” lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ.
Hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB có thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lưòng khác và thường được thu với mức thuế suất cao hơn so vối thuế tiêu dùng thông thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB. Xét ở khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn lực mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội. Vì vậy, để sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải sử dụng mức thuê cao thông qua thuế TTĐB để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Xét ở khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần lớn các hàng hoá, dịch vụ đặc biệt này là những người có thu nhập cao. Vì vậy, thuế TTĐB cần xây dựng mức động viên cao nhằm điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
Ba là, danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TIĐB không nhiều và thay đổi tuỳ thuộc vào điểu kiện phát triển kinh tế – xã hội và mức sông của dân cư. Vói ciện thu thuế TTĐB tương đối hẹp cho nên có thể có án.h hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng và phân phối nguồn thu nhập. Do đó, thuế TTĐB là công cụ rất có hiệu quả của các mục tiêu chính sách khác ngoài nực tiêu nguồn thu.
3. Quá trình hình thành, phát triển thuế TTĐB ở trên thế giới và Vỉêt Nam
Thuế TTĐB được sử dụng phổ biến trên thế giới /ới các tên gọi khác nhau: thuế tiêu dùng đặc biệt ỏ Pháp, thuế đặc biệt ỏ Thuỵ Điển, hay thuế hàng hoá ở :á>c nước Đông Nam Á. Ngoài ý nghĩa là một sắc thuế thư vào các hàng hoá, dịch vụ “xa xỉ” thì thuế TTĐB còn líà công cụ quan trọng để tạo nguồn thu mà không ảnh hưỏng nhiều đến hoạt động kinh tế, là công cụ để tảo vệ môi trường và điều tiết thu nhập. Có hai nhó na hàng hoá được nhận thức như là các mục tiêu thích hợp cho việc thu thuế TTĐB với lý do quá trình tiêu thụ chúng có tác hại đến môi trường. Các nhóm hàng hoá này đồng thời cũng là các hàng hoá kiểm scátt được, đó là các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn, /ài các đầu vào của việc sử dụng xe máy bao gồm cả nhiêm liệu lẫn bản thân xe máy. Thuế TTĐB đốì với hàng hoá này nhằm mục đích giảm thiểu các ảnh hưỏng đên môi trường của người sử dụng.
Luật thuế TTĐB ỏ Việt Nam được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1990 thay thế thuê hàng hoá trước đây. Thuế TTĐB được áp dụng thống nhất đối với các cơ sỏ sản xuãt thuộc kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh (kể cả íỉốỉ vối các xí nghiệp có vốn đầu tư nưốc ngoài) Khi mới ban hành, đối tượng chịu thuế TTĐB gồm 6 mặt hàng: thuốc lá điếu, rượu, bia, pháo, bài lá, vàng mã của các cơ sở sản xuất bán ra. Lần sửa đổi năm 1993 đã thu hẹp diện đánh thuế của thuế TTĐB lại còn 4 mặt hàng là: thuốc lá điếu, rượu, bia, và pháo các loại. Thuế TTĐB trong thòi kỳ 1990 – 1995 không đánh vào những hàng hoá thuộc diện chịu thuế nhập khẩu vì chúng được thiết kế ngầm định trong thuế nhập khẩu. Chỉ sau lần sửa đổi năm 1995, thuế TTĐB mới đánh cả vào hàng nhập khẩu nhằm thực hiện sự công bằng giữa hàng sản xuất trong nưóc và hàng nhập khẩu. Luật thuế TTĐB sửa đổi năm 1998 có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 đã mở rộng diện chịu thuế gồm 8 nhóm hàng hoắ và 4 loại dịch vụ. Các hàng hoá chịu thuế gồm: Thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xăng các loại, napta, chế phẩm tái hợp, và các chế phẩm khác để pha chế xăng, điều hoà nhiệt độ cồng suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã, hàng mã. Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm: Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaôkê, kinh doanh vé đặt cược, đua ngựa, đua xe, kinh doanh gôn, bán thẻ hội viên, vé chơi gôn. Một đặc trưng hết sức quan trọng của thuế TTĐB là mức thuế suất cao thể hiện rõ mục tiêu điều tiết, hướng dẫn tiêu dùng. Mức thuế suất của Luật thuế TTĐB ban hành năm 1990 nằm trong khung thuế suất từ 20% đến 70%. Biểu thuế suất của Luật sửa đổi năm 1993, năm 1995, năml998, năm 2003 và năm 2008 được qui định chi tiết hơn theo phẩm cấp của từng loại hàng hoá chịu thuế và trong khoảng từ 10% đến 75%. Biểu thuế suất của Luật thuế TTĐB sửa đổi năm 2008 qui định mức cao nhất là 70% và mức thấp nhất là 10%.
4. Đối tượng chịu thuế trong phạm vi áp dụng thuế TTĐB
Đôi tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hoá, dịch vụ sau đây: – Hàng hóa bao gồm: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; rượu; bia; xe ồ tô dưối 24 chỗ ngồi, kể cả xe ô tô vừa chỏ người, vừa chỏ hàng loại có từ hai hàng ghế trỏ lên, có thiết kế vách ngăn cô’ định giữa khoang chỏ người và khoang chỏ hàng; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xy lanh trên 125cm3; tàu bay, du thuyền; xăng các loại, náp ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chê xăng; điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; bài lá; vàng mã, hàng mã. – Dịch vụ chịu thuế gồm: Kinh doanh vũ trường; kinh doanh mát xa, karaôke; kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc pót, máy sòlót và các loại máy tương tự; kinh doanh đặt cược; kinh doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; kinh doanh xổ số.
5.Đối tượng không chiu thuế trong phạm vi áp dugj thuế TTĐB
Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế GTGT, vì vậy, các hàng hoá, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế TTĐB. Theo qui định hiện hành, các trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế TTĐB bao gồm:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm:
– Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nưóc ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất. Cơ sở có hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:
– Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho nưóc ngọài.
– Hoá đơn bán hàng hoá xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.
– Tò khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận cùa cơ quan Hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu.
– Chứng từ thanh toán qua Ngán hàng.
– Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chê độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB.
– Hàng hóa do ‘cơ sỏ sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xụất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế. Đôi với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sỏ kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối vối các hàng hoá này khi tiêu thụ (bán) trong nưóc.
– Hàng hoá mang ra nưốc ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ỏ nưỏc ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:
– Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:
– Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đưòng qua cửa khẩu, biên giói Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:
– Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuê TTĐB tương ứng vối số hàng thực tái xuất khẩu.
– Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thòi hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy địrih.
* Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
– Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và ngưòi nưốc ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam. – Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuê quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá đưcc mua bán giữa các khu phi thuê quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
4 Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh đoốnh vận chuyển hàng hoá, hành khách và kinh doanh du lịch.
Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuê tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách và kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định. Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Xe ô tô không thuộc đốì tượng chịu thuế TTĐB là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
6. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa; tàu, thuyền, tàu bay.
Luật Minh Khuê ( sưu tầm và biên tập)