Khái niệm quỹ đầu tư chỉ số Index fund ? Phân loại quỹ đầu tư chỉ số

Căn cứ theo tiêu chí cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ; quỹ đầu tư chỉ số chỉ tồn tại dưới 2 dạng: quỹ mở hoặc quỹ ETF. Qũy chỉ số không tồn tại ở dạng đóng cho dù có thể niêm yết trên Sàn GDCK

1.Khái niệm quỹ đầu tư chỉ số Index fund

Qũy đầu tư chỉ số là quỹ đầu tư quản lý danh mục ĐT bám sát chỉ số chứng khoán đã được xác định trước. Qũy đầu tư chỉ số là một cách đa dạng hóa rủi ro trong đầu tư tài chính; bằng cách đầu tư vào nhiều chứng khoán khác nhau; để loại trừ rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán riêng lẻ. Rủi ro và mức sinh lợi của quỹ đầu tư chỉ số sẽ tương đương với mức sinh lợi; và rủi ro của chỉ số chứng khoán.

Qũy đầu tư chỉ số mang tính ổn định do hầu như quỹ chỉ số không điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh danh mục đầu tư khi chỉ số chứng khoán có sự thay đổi lớn.

Việc xây dựng chỉ số chứng khoán làm tiêu chuẩn đóng vai trò không thể thiếu; để đảm bảo cho sự thành công của quỹ đầu tư chỉ số.

Qũy đầu tư chỉ số là một dạng của quỹ đầu tư. Khác với các dạng quỹ đầu tư khác; quỹ đầu tư chỉ số lấy mục tiêu bám sát chỉ số chuẩn làm phương châm hoạt động.

Về cách thức vận hành: Index Fund tồn tại dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ ETF.

2.Ưu, nhược điểm của Quỹ đầu tư chỉ số

Ưu điểm

Index fund có 2 ưu điểm như sau:

Cực kỳ đơn giản: Trong đầu tư, việc quản lý rủi ro được thực hiện thông qua đầu tư phân tán. Và việc đầu tư vào Index fund cực kỳ đơn giản. Chỉ cần giữ khoản đầu tư; thì các pro trader sẽ giúp bạn phân bổ danh mục đầu tư một cách hiệu quả nhất.

Chi phí thấp: Đa số trong hầu hết các trường hợp, việc mua index fund đều không tốn phí giao dịch. Trong đầu tư, khi nắm giữ các sản phẩm tài chính trong thời gian dài; thì theo thông thường các nhà đầu tư phải tốn chi phí gọi là “phí ủy thác”. Phí ủy thác, là chi phí để các tổ chức vận hành; quản lý ủy thác đầu tư. Trong thời gian nắm giữ ủy thác đầu tư; nhà đầu tư cần trả phí ủy thác thường xuyên. Và với quỹ đầu tư chỉ số; phí ủy thác trả cho các Pro trader hàng tháng sẽ rẻ hơn.

Index fund tuy có giá trị cao, nhưng cũng có vài nhược điểm.

Không thể kỳ vọng vào lợi nhuận cao: Trong đầu tư, lợi nhuận sẽ luôn đi kèm với rủi ro; giao dịch rủi ro cao, cũng đồng nghĩa với tỷ lệ thu hồi lợi nhuận cao. Sử dụng index fund, có thể phân tán đầu tư; nhưng sẽ không thể kỳ vọng vào lợi nhuận cao. Đây là phương thức đầu tư an toàn; nên rất khó để kỳ vọng sẽ sinh lời nhanh.

Rủi ro lỗ vốn: Bất kỳ hình thức đầu tư nào cũng có rủi ro dù ít hay nhiều; index fund chỉ “an toàn hơn so với các phương cách đầu tư khác”; nhưng vẫn có rủi ro lỗ vốn. Trong thời gian ngắn, thì khả năng vốn về 0 là ít xảy ra; dù vậy bạn vẫn có khả năng bị lỗ vốn lớn. Do Index fund bị chi phối bởi tình hình kinh tế; khi nền kinh tế suy thoái sẽ dẫn đến khả năng bị lỗ cao.

Không thể giao dịch thời gian thực như cổ phiếu

Không chỉ riêng quỹ đầu tư chỉ số;  mà tất cả các sản phẩm đầu tư ủy thác đều khác với cổ phiếu là ta không thể mua bán theo thời gian thực. Chúng là sản phẩm được mua bán theo giá cơ sở được tính một lần trong ngày. Và khác với cổ phiếu, ta cũng không thể nhận được tiền cổ tức cũng như các ưu đãi riêng cho nhà đầu tư. Vậy nên cho dù ta có nắm giữ trong thời gian dài đi nữa thì ưu đãi được nhận cũng không đáng kể.

Quỹ chỉ số cũng đi kèm với những bất lợi và rủi ro:

– Chúng không tốt cho lợi nhuận ngắn hạn: Chiến lược đa dạng hóa giới hạn số tiền bạn mất nếu một cổ phiếu tăng, nhưng nó cũng hạn chế cơ hội của bạn để kiếm được những cổ phiếu hoạt động tốt. Đó là lý do tại sao các quỹ chỉ số không nhìn thấy những biến động lớn mà một số nhà đầu tư đang hy vọng.

Nếu bạn đang muốn đầu cơ vào một ngôi sao tăng vọt, bạn sẽ muốn một loại sản phẩm khác (có thể là cổ phiếu xu).

– Họ dễ bị ảnh hưởng bởi thị trường: Theo bản chất của chúng, các quỹ chỉ số được gắn với chỉ số của chúng. Nếu điểm chuẩn giảm, giá trị đầu tư quỹ chỉ số của bạn cũng vậy.

Và tay quản lý bị trói. Tricia Rosen, Hiệu trưởng tại Access Financial Planning, cho biết: “Các nhà quản lý danh mục đầu tư thường không thể đi chệch khỏi việc nắm giữ chỉ số — thậm chí để tận dụng các xu hướng hoặc định giá sai lầm của thị trường,” Tricia Rosen, Hiệu trưởng tại Access Financial Planning. Và họ cũng không thể loại trừ các khoản nắm giữ được định giá quá cao. “

Chúng có thể không đa dạng như khi chúng xuất hiện: Brian Berkenhoff của Birch Investment Management lưu ý rằng “một nhà đầu tư có 1.000.000 đô la trong quỹ chỉ số S&P 500 dường như sẽ được đa dạng hóa bằng cách sở hữu 500 cổ phiếu. Tuy nhiên, vì hầu hết các quỹ chỉ số đều coi trọng đầu tư theo vốn hóa thị trường, nên 220.000 đô la trong số đó có thể được đầu tư vào năm công ty. “

Trường hợp điển hình: Năm công ty hàng đầu trong S&P 500 là Apple, Microsoft, Amazon, Facebook và Alphabet – tất cả đều là những người chơi trong lĩnh vực công nghệ. Vì vậy, nếu khu vực đó tăng….

3. Phân loại quỹ đầu tư chỉ số

Căn cứ theo tiêu chí cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ; quỹ đầu tư chỉ số chỉ tồn tại dưới 2 dạng: quỹ mở hoặc quỹ ETF. Qũy chỉ số không tồn tại ở dạng đóng cho dù có thể niêm yết trên Sàn GDCK; bởi do nhược điểm là giá giao dịch thường cách biệt so với tài sản ròng chứng chỉ quỹ nên không bám sát được chỉ số thị trường.

4. 

Qũy đầu tư chỉ số dạng mở

Qũy đầu tư theo chỉ số dạng mở là quỹ đầu tư dạng mở quản lý danh mục đầu tư; bám sát chỉ số chứng khoán đã được xác định trước. Qũy đầu tư dạng mở mua lại chứng chỉ quỹ đã phát hành với giá tương đương tài sản ròng đơn vị chứng chỉ quỹ; với giá được xác định vào cuối ngày.

Đối với chứng chỉ quỹ mở; công ty quản lý quỹ mua vào hoặc phát hành chứng chỉ quỹ theo yêu cầu của nhà đầu tư; với mức giá giao dịch là giá trị tài sản ròng của quỹ. Tuy nhiên, điểm hạn chế của quỹ mở là không niêm yết được trên Sở GDCK.

5. So sánh giữa quỹ đầu tư chỉ số dạng mở và dạng ETF

Qũy đầu tư chỉ số ETF có nhiều ưu điểm hơn so với quỹ đầu tư dạng mở về tính linh hoạt trong việc giao dịch; phí giao dịch và phí quản lý quỹ; lợi thế về thuế.

Quỹ ETF tạo tính linh hoạt trong giao dịch chứng chỉ quỹ

Nhà đầu tư có thể giao dịch chứng chỉ quỹ ETF bằng cách đặt lệnh tại các công ty môi giới chứng khoán để chuyển lệnh vào Sở giao dịch chứng khoán tương tự như cách thức giao dịch cổ phiếu niêm yết.

Đối với quỹ đầu tư dạng mở, nhà đầu tư mua và bán lại chứng chỉ quỹ trực tiếp với quỹ. Đối với quỹ ETF; nhà đầu tư cá nhân lại không thể bán lại chứng chỉ quỹ mà chỉ có thể giao dịch trên thị trường.

Đối với quỹ đầu tư dạng mở; nhà đầu tư chỉ có thể giao dịch vào cuối ngày. Khi thị trường đảo chiều và đi xuống NĐT không thể thoát ra cho đến cuối ngày. Đối với ETF, NĐT có thể giao dịch bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

Giá thực hiện giao dịch giữa quỹ chỉ số mở và ETF

Giá thực hiện giao dịch của quỹ mở là giá tương lai; nghĩa là dù NĐT có đặt lệnh mua bán chứng chỉ quỹ trong ngày; nhưng tất cả lệnh nhận được trong ngày sẽ thực hiện cùng 1 giá; đó là giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ lúc SGDCK đóng cửa.

Các NĐT mua bán chứng chỉ quỹ ETF tại các thời điểm khác nhau trong ngày có thể nhận được giá khác nhau và giá này khác biệt với giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ ETF vào cuối ngày giao dịch.

Lợi thế về thuế của quỹ ETF

Nhiều quỹ ETF hoãn và giảm thuế từ lợi nhuận do chênh lệch giá chuyển nhượng từ việc mua lại; bằng cách cho cổ phiếu giá thấp được mua lại trước.

Quỹ ETF công khai thông tin nhiều hơn quỹ mở

Quỹ ETF phải có điều lệ và bản công bố thông tin; bản tóm tắt thông tin chính về quỹ ETF. Phí hoạt động và phí thường niên cũng phải được công khai. Ngoài ra, quỹ ETF phải cung cấp danh mục chứng khoán trong danh mục quỹ; chỉ số làm chuẩn và cách tính chỉ số liên tục nhiều lần trong ngày.

Quỹ chỉ số ETF tiết kiệm chi phí giao dịch; và chi phí quản lý hơn quỹ mở

Do chỉ tập trung vào việc điều hành quỹ; giảm chi phí liên quan đến việc mua và bán chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư.

Quỹ ETF đơn giản hóa các loại phí chỉ còn phí quản lý và hòa hồng; thì quỹ mở tính rất nhiều loại phí cho NĐT.

Quỹ ETF có thể bán khống chứng chỉ quỹ

Nhà quản lý quỹ mở và NĐT quỹ mở không thể bán khống danh mục nắm giữ của quỹ. Nhưng NĐT có thể bán khống chứng chỉ quỹ ETF.

Về quyền chọn

Đối với quỹ mở, không có quyền chọn nhưng ETF có thể sử dụng quyền chọn.

Về việc sử dụng đòn bẩy tài chính

Qũy mở không được sử dụng đòn bẩy tài chính. Nhưng, quỹ ETF có thể giao dịch như cổ phiếu; và nhà đầu tư có thể sử dụng đòn bẩy tài chính theo mức độ mà nhà môi giới CK cho phép.

Ví dụ về quỹ đầu tư chỉ số:

S&P 500: Như đã nói ở trên, Standard & Poor’s 500 là chỉ số hoạt động của 500 công ty đại chúng lớn nhất Hoa Kỳ.

Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones: Chỉ số nổi tiếng này (còn được gọi là DJIA) theo dõi 30 công ty lớn nhất của Hoa Kỳ.

Nasdaq: Nasdaq Composite theo dõi hơn 3.000 công ty liên quan đến công nghệ.

Chỉ số Russell 2000: Theo dõi 2000 công ty nhỏ hơn (còn được gọi là “vốn hóa nhỏ”, đề cập đến các công ty có vốn hóa thị trường dưới 2 tỷ đô la).

Chỉ số thị trường tổng cộng Wilshire 5000: Chỉ số Wilshire 5000 theo dõi gần 7.000 công ty được giao dịch công khai của Hoa Kỳ, tính theo vốn hóa hoặc quy mô thị trường.

Chỉ số MSCI EAFE: Theo dõi hiệu suất của các cổ phiếu vốn hóa lớn và trung bình của công ty có trụ sở tại 21 quốc gia phát triển bên ngoài Hoa Kỳ và Canada, bao gồm các quốc gia ở Châu Âu, Australasia và Viễn Đông.

Các quỹ chỉ số phổ biến vì chúng là một cách ít rủi ro, bảo trì thấp, chi phí thấp để thu được lợi nhuận ổn định theo thời gian. Nhưng không có khoản đầu tư nào là phù hợp với tất cả. Tất nhiên, bất kỳ khoản đầu tư nào cũng có một số rủi ro đi kèm. Nhưng các quỹ chỉ số xếp hạng khá thấp trong phạm vi rủi ro – và chắc chắn tiết kiệm chi phí hơn so với việc bạn cố gắng mua cổ phiếu. Trước khi tiến hành đầu tư, cần lưu ý rằng trả lời những câu hỏi sau để xem chúng có phù hợp với bạn không:

– Tôi đang muốn đầu tư cho tương lai? Các quỹ chỉ số phù hợp nhất cho các nhà đầu tư có tầm nhìn dài hạn: Trong khi thị trường tăng trong lịch sử theo thời gian, bạn cần thời gian để vượt qua những va chạm ..

– Tôi có phải là người mua và giữ không? Quỹ chỉ số là lý tưởng cho những người không quan tâm đến việc chọn cổ phiếu.