Khái niệm lạm phát, tỉ lệ lạm phát và thao túng tiền tệ là như thế nào?

Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo một khoảng thời gian nhất định, làm cho đồng tiền bị mất giá trị hơn so với trước. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.

Lạm phát có thể xảy ra ở mọi quốc gia sử dụng tiền mặt để làm trung gian thanh toán, nó được coi như một hiện tượng kinh tế tự nhiên mà đất nước cũng từng trải qua. Đơn vị tính là phần trăm (%).

Có thể phân loại lạm phát thành ba mức độ khác nhau bao gồm:

  • Tự nhiên: 0 đến dưới 10%.

  • Phi mã: 10 đến dưới 1000%.

  • Siêu lạm phát: trên 1000%.

Nền kinh tế lạm phát là một trong những nguyên nhân tạo nên cuộc sống nghèo khổ, khó khăn cho người dân.

1.2 Tỷ lệ lạm phát là gì?

Tỷ lệ lạm phát là tốc độ tăng mặt bằng giá của nền kinh tế. Nó cho thấy mức độ lạm phát của nền kinh tế. Thông thường, người ta tính tỷ lệ lạm phát dựa vào chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giảm phát GDP. Tỷ lệ lạm phát có thể được tính cho một tháng, một quý, nửa năm hay một năm.

Tỷ lệ lạm phát có ý nghĩa là thước đo tỷ lệ giảm xuống sức mua của đồng tiền. Nó là một biến số được sử dụng để tính toán lãi suất thực cũng như để điểu chỉnh mức lương.

Công thức tính tỷ lệ lạm phát

– Tính theo CPI

Nếu Po là mức giá cả trung bình của kỳ hiện tại và P-1 là mức giá của kỳ trước, thì tỷ lệ lạm phát của kỳ hiện tại là:

Tỷ lệ lạm phát = 100% x [(P­o – P1)/P1]

–  Tính theo chỉ số giảm phát GDP

Ví dụ: Tỷ lệ lạm phát 2011 so với năm 2010 được tính như sau:

Tỷ lệ lạm phát 2011 = 100 x (Chỉ số giảm phát GDP 2011 – Chỉ số giảm phát GDP 2010) / Chỉ số giảm phát GDP 2010

1.3 Nguyên nhân lạm phát?

Có rất nhiều nguyên nhân góp phần làm gia tăng tình trạng lạm phát ở các nước hiện nay. Cụ thể:

a) Lạm phát do cầu kéo

Khi nhu cầu thị trường về một mặt hàng hay dịch vụ nào đó tăng lên sẽ khiến giá cả của mặt hàng, dịch vụ đó tăng theo. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó tăng lên, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường. Tức là khi nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng dẫn đến “lạm phát do cầu kéo”.

Ví dụ: Ở Việt Nam, giá xăng tăng lên kéo theo giá cước taxi tăng lên, giá thịt lợn tăng, giá nông sản tăng…. là một ví dụ điển hình của lạm phát do cầu kéo.

b) Lạm phát do chi phí đẩy

Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp cũng tăng lên, vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng lên được gọi là “lạm phát do chi phí đẩy”.

c) Lạm phát do cơ cấu

Với ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền công cho người lao động. Nhưng cũng có những nhóm ngành kinh doanh không hiệu quả, doanh nghiệp cũng theo xu thế đó buộc phải tăng tiền công cho người lao động.

Nhưng vì những doanh nghiệp này kinh doanh kém hiệu quả, nên khi phải tăng tiền công cho người lao động, các doanh nghiệp này buộc phải tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo mức lợi nhuận và làm phát sinh lạm phát.

d) Lạm phát do cầu thay đổi

Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.

e) Lạm phát do xuất khẩu

Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ lượng hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước giảm (hút hàng trong nước) khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát.

f) Lạm phát do nhập khẩu

Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế giới tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát.

g) Lạm phát tiền tệ

Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ; hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát.

1.4 Giải pháp hạn chế lạm phát

Hiện nay để hạn chế lạm phát và bảo vệ nền kinh tế, nhiều quốc gia đã áp dụng một số giải pháp như:

  • Giảm bớt lượng tiền trong lưu thông kinh tế bằng cách: ngừng phát hành tiền; tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc; tăng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tiền gửi; mở bán các chứng từ có giá; giảm chi tiêu ngân sách;….

  • Áp dụng các biện pháp tăng quỹ hàng tiêu dùng để cân bằng tiền trong lưu thông, cụ thể: giảm thuế, khuyến khích tự do mậu dịch trong nền kinh tế.

  • Tiến hành áp dụng các chính sách cải cách tiền tệ

  • Đi vay viện trợ từ nước ngoài.