Khái niệm kỳ tính thuế thu nhập cá nhân là gì?
5/5 – (1 bình chọn)
Hiện nay, những quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân thường được sửa đổi hằng năm để phù hợp với tình hình hiện tại. Vì thế, mỗi người lao động cần cập nhật thông tin thường xuyên để tránh nhầm lẫn hay thậm chí là vi phạm pháp luật. Vậy kỳ tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất được xác định như thế nào? Sau đây là nội dung chi tiết về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất theo pháp luật mà ACMan đã tổng hợp.
1. Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân là gì
Thuế thu nhập cá nhân được tính trên thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ các khoản miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh.
Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước.
Cách tính kỳ tính thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính căn cứ vào đối tượng thu nhập cá nhân phát sinh gồm: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
2. Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
– Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
– Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
a. Khái niệm cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú là cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
“a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.”
b. Khái niệm cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú: là cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng các điều kiện trên của cá nhân cứ trú.
3. Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
a. Kỳ tính thuế theo năm
– Áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
– Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
– Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
b. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập
Áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng
c. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh và theo năm
Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh hoặc theo năm.
>>> Xem thêm:
Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người làm việc tự do
Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân bất thường
4. Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú
– Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
– Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Trên đây là bài viết cung cấp toàn bộ những thông tin quy định về hướng dẫn kỳ tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất. Tùy vào từng trường hợp nêu trên bài mà người lao động áp dụng theo kỳ tính thuế nào. Vì vậy, Quý khách hàng cần xác định rõ từng trường hợp áp dụng thực hiện quyết toán thuế TNCN định kỳ.
Bên cạnh đó, để giảm thiểu tối đa các sai sót trong nghiệp vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, các bạn kế toán có thể ứng dụng giải pháp phần mềm kế toán ACMan cho doanh nghiệp của mình. Mọi chi tiết về sản phẩm xin vui lòng liên hệ:
Phòng Kinh Doanh Công ty Cổ phần ACMan
Điện thoại: 1900 63 66 85
Hotline: 0966 04 34 34
Email: [email protected]
Bình luận