Khái niệm hợp đồng dân sự? Đặc điểm, phân loại & nội dung mới nhất
Khái niệm hợp đồng dân sự hiện nay đã được thay thế thành khái niệm hợp đồng. Đây là loại hợp đồng thường được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ. Để hiểu rõ hơn bạn đọc có thể tham khảo một số thông tin hữu ích xoay quanh khái niệm hợp đồng dân sự qua bài viết dưới đây!
Khái niệm hợp đồng dân sự
Mục Lục
1. Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng là một trong những chế định nhiều tuổi nhất trong lịch sử pháp luật thế giới. Thuật ngữ “hợp đồng” (contractus) phát sinh từ động từ “contrahere” trong tiếng Latinh có nghĩa là “ràng buộc” và xuất hiện đầu tiên ở La Mã vào khoảng thế kỷ V – IV trước công nguyên. Ngày nay chúng ta cũng kế thừa dựa trên các nguồn gốc từ những quy định của pháp luật La Mã về hợp đồng.
Trước đây tại Điều 388, Bộ luật Dân sự 2005, các nhà làm luật đã đưa ra khái niệm Hợp đồng dân sự: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” và được hiểu rằng vấn đề này chỉ được áp dụng trong lĩnh vực dân sự. Tuy nhiên theo Điều 385 (BLDS 2015) khái niệm hợp đồng dân sự đã bị lược bỏ thay vào đó là khái niệm hợp đồng. Có thể thấy rằng, khái niệm hợp đồng (BLDS 2015) được áp dụng cho tất cả các lĩnh vực không chỉ trong dân sự mà còn trong thương mại, lao động…
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
(Điều 385, Bộ luật Dân sự 2015)
2. Đặc điểm của hợp đồng dân sự
Để hiểu rõ hơn về khái niệm hợp đồng dân sự cũng như là chế định hợp đồng dân sự với các chế định khác (nghĩa vụ, thừa kế…) hãy cùng iContract tìm hiểu đặc điểm, bản chất của hợp đồng:
-
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên.
+ Hợp đồng là một giao dịch có nhiều bên tham gia để tạo lập sự ràng buộc pháp lý với nhau dựa trên sự cam kết, thỏa thuận.
+ Thỏa thuận là sự trao đổi, bàn bạc, thương lượng để đi đến sự đồng thuận và thống nhất ý chí nhằm đạt được một mục đích chung xác định.
+ Sự thỏa thuận không chỉ là sự nhất trí, đồng ý chung chung mà còn phải có nội dung cụ thể, mục đích rõ ràng, tức là phải xác định được bản chất của quan hệ hợp đồng mà các bên muốn xác lập.
-
Hợp đồng là thỏa thuận để tạo ra sự ràng buộc pháp lý giữa các bên.
+ Một sự thỏa thuận không phải là hợp đồng, nếu không tạo nên hiệu lực ràng buộc giữa các bên.
+ Sự thỏa thuận chỉ được coi là hợp đồng nếu hậu quả của nó tạo nên hiệu lực pháp lý, làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
+ Những thỏa thuận nào không tạo ra sự ràng buộc giữa các bên, hoặc tuy có tạo ra sự ràng buộc pháp lý giữa các bên, nhưng không tạo ra quyền và nghĩa vụ mới, hoặc không làm thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ đã tồn tại giữa các bên, thì không phải là hợp đồng.
-
Thỏa thuận tạo lập hợp đồng chỉ có hiệu lực nếu tuân thủ các điều kiện luật định.
+ Hợp đồng là do ý chí của các cá nhân, tổ chức tạo ra dựa trên nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận.
+ Hợp đồng được coi là hợp pháp nếu tuân thủ các điều kiện của luật định. Đó là điều kiện về năng lực chủ thể, điều kiện về nội dung và mục đích, điều kiện về sự tự nguyện, và điều kiện về hình thức hợp đồng trong các trường hợp có pháp luật quy định.
+ Hợp đồng không hợp pháp thì đương nhiên bị vô hiệu hoặc có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
3. Phân loại hợp đồng
Các nhà làm luật, các chuyên gia pháp lý đã dựa vào rất là nhiều những tiêu chí khác nhau để phân loại hợp đồng. Dưới đây là các tiêu chí phân loại hợp đồng thường gặp:
Phân loại hợp đồng dân sự
3.1. Dựa vào mối liên hệ quyền và nghĩa vụ các bên
+ Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ (Khoản 1, Điều 402, BLDS 2015). Trong trường hợp này quyền và nghĩa vụ của các bên không tương xứng với nhau, mỗi bên không có sự tương hỗ và tương thuộc với nhau.
Ví dụ: Hợp đồng tặng cho tài sản, trong đó chỉ có bên cho tài sản là phải có nghĩa vụ thông báo khuyết tật của tài sản. Nếu bên tặng biết mà không thông báo thì khi người được cho xảy ra thiệt hại thì bên cho phải bồi thường thiệt hại.
+ Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau (Khoản 2, Điều 402, BLDS 2015).
Ví dụ: Hợp đồng vận chuyển: trong đó cả 2 bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Trong trường hợp này, bên mua phải bỏ tiền ra để mua vé và bên cung cấp dịch vụ vận chuyển phải có nghĩa vụ đưa bên mua đến nơi thỏa thuận.
3.2. Dựa vào tính chất có đi có lại về lợi ích của các chủ thể
+ Hợp đồng có đền bù là loại hợp đồng mà trong đó mỗi bên chủ thể sau khi đã thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng.
Ví dụ: Hợp đồng gửi giữ tài sản có thù lao: Gửi xe ở bãi xe có mất phí, khi giao kết hợp đồng bên gửi có nghĩa vụ trả một khoản tiền cho bên giữ xe. Bên giữ xe có nghĩa vụ bảo quản tài sản cho bên gửi xe, nếu bị mất hay hư hỏng thì phải bồi thường.
+ Hợp đồng không có đền bù là những hợp đồng mà trong đó một bên nhận được từ bên kia một lợi ích nhưng không phải giao lại một lợi ích nào. Đối với hợp đồng này thường không có sự trao đổi giữa các bên mà chủ yếu chỉ có một bên chuyển giao lợi ích cho bên kia. Thường mang giá tính chất tình cảm, tương trợ.
Ví dụ: Hợp đồng gửi giữ tài sản không có thù lao: Anh A đi công tác xa nên có nhờ anh B giữ hộ xe. Anh B đồng ý trông giữ chiếc xe và không có nhận phí.
Lưu ý: Đền bù khác bồi thường thiệt hại.
3.3. Dựa vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực giữa các hợp đồng
+ Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ (Khoản 3, Điều 402, BLDS 2015). Hợp đồng chính là hợp đồng tồn tại độc lập và được công nhận có hiệu lực và không lệ thuộc vào sự tồn tại của hợp đồng phụ, cũng như hiệu lực của hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên rõ ràng có các thỏa thuận và ngược lại.
+ Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính (Khoản 4, Điều 402, BLDS 2015).
Ví dụ: Anh A (bên thi công) và anh B có thỏa thuận với nhau một hợp đồng xây dựng nhà, kèm theo thiết kế nội thất. Giao dịch này có hai loại hợp đồng: Hợp đồng chính là hợp đồng xây dựng, hợp đồng phụ là hợp đồng thiết kế nội thất. Trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật và tiến hành thực hiện xong việc xây nhà thì sẽ thực hiện việc thiết kế nội thất. Nếu hợp đồng xây dựng không có giá trị pháp lý do vi phạm một điều khoản trong quy định của pháp luật dẫn đến việc không thực hiện được thì hợp đồng thiết kế nội thất cũng không thể thực hiện được trong thực tế.
3.4. Dựa vào thời điểm phát sinh hiệu lực
+ Hợp đồng ưng thuận là hợp đồng mà hiệu lực của nó phát sinh từ thời điểm các bên thỏa thuận xong nội dung cần thiết của hợp đồng.
+ Hợp đồng trọng thức là hợp đồng theo quy định của pháp luật thì hiệu lực của nó phát sinh từ thời điểm các bên thỏa thuận xong nội dung chủ yếu của hợp đồng và sự thỏa thuận đó được thể hiện dưới một hình thức xác định, nếu pháp luật có quy định hợp đồng phải được lập bằng hình thức đó.
+ Hợp đồng thực tế là hợp đồng mà hiệu lực của nó phát sinh từ thời điểm mà các bên thực tế đã chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đồng. Hiệu lực của nó lệ thuộc vào thời điểm thực tế, khi một bên hứa giao tài sản đã thực hiện hành vi chuyển giao tài sản cho bên kia.
3.5. Dựa vào cách thức thỏa thuận để xác lập hợp đồng
+ Hợp đồng tương thuận: là hợp đồng được hình thành dựa trên ý chí chung của các bên tham gia thông qua sự thương lượng và đồng thuận của các bên về từng điều khoản hoặc tất cả nội dung của hợp đồng. Các bên tham gia dựa trên nguyên tắc tự do, bình đẳng và có vai trò ngang nhau trong việc bày tỏ ý chí hình thành nên hợp đồng.
+ Hợp đồng theo mẫu: là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra (Điểm a, Khoản 1, Điều 405, BLDS 2015).
3.6. Một số loại hợp đồng dân sự khác
+ Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó (Khoản 5, Điều 402, BLDS 2015).
+ Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định (Khoản 6, Điều 402, BLDS 2015).
4. Các loại nội dung hợp đồng của dân sự
Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp đồng.
Nội dung hợp đồng dân sự
Trong Điều 398, BLDS 2015 quy định nội dung của hợp đồng bao gồm:
-
Đối tượng của hợp đồng
-
Số lượng, chất lượng
-
Giá, phương thức thanh toán
-
Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
-
Quyền, nghĩa vụ của các bên
-
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
-
Phương thức giải quyết tranh chấp
Có thể thấy, có những điều khoản trong hợp đồng này các bên không cần thỏa thuận nhưng hợp đồng khác, các bên lại buộc phải thỏa thuận thì mới được coi là giao kết. Ngoài những nội dung trên, các bên còn có thể thỏa thuận thêm một số nội dung khác. Vì thế, có thể phân chia các điều khoản trong nội dung của hợp đồng thành ba loại sau:
-
Điều khoản cơ bản:
Các điều khoản cơ bản xác định nội dung chủ yếu của hợp đồng. Đây là những điều khoản không thể thiếu, nếu không thỏa thuận được những điều khoản này thì hợp đồng không thể giao kết được. Tùy theo từng loại hợp đồng mà điều khoản cơ bản có thể là đối tượng, giá cả, địa điểm…
-
Điều khoản thông thường
Điều khoản thông thường là điều khoản mà đã được pháp luật quy định trước. Nếu khi giao kết hợp đồng, các bên không thỏa thuận những điều khoản này thì vẫn coi như hai bên đã mặc định thỏa thuận và được thực hiện như pháp luật đã quy định. Khi có tranh chấp xảy ra, quy định của pháp luật sẽ là căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
-
Điều khoản tùy nghi
Ngoài hai điều khoản đã được kể ở trên, điều khoản tùy nghi là điều khoản giúp các bên khi giao kết hợp đồng các bên có thể thỏa thuận để xác định thêm một số điều khoản khác nhằm làm nội dung của hợp đồng được cụ thể hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện hợp đồng.
Qua bài viết Khái niệm hợp đồng dân sự? Đặc điểm, phân loại và nội dung của hợp đồng dân sự? hy vọng sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc. Để được tư vấn thêm về phần mềm ký kết hợp đồng điện tử iContract, vui lòng liên hệ: https://icontract.com.vn/