Khái niệm hệ thống hình phạt? Hệ thống hình phạt theo quy định hiện nay

Đánh giá

Hệ thống hình phạt là gì? Hệ thống hình phạt theo quy định hiện nay như thế nào? Đây đều là những vấn đề hiện được nhiều người quan tâm. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp các câu hỏi này cũng như cung cấp thêm một số thông tin hữu ích có liên quan. Mời bạn đọc cùng theo dõi.

Khái niệm hệ thống hình phạt? Hệ thống hình phạt theo quy định hiện nay Khái niệm hệ thống hình phạt? Hệ thống hình phạt theo quy định hiện nay

Hệ thống hình phạt là gì?

Hệ thống hình phạt là một tổng thể bao gồm các hình phạt được quy định trong Bộ luật Hình sự, được xâu chuỗi theo thứ tự tăng dần tùy theo mức độ nghiêm trọng của từng loại hình phạt.

Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam, hệ thống hình phạt được chia thành hai loại: hình phạt chính (có 7 loại gồm cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù chung thân, tù chung thân và tử hình) và hình phạt bổ sung (có 7 loại gồm: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; quản chế; cấm đi khỏi nơi cư trú; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền và trục xuất).

Vì vậy, trong hệ thống hình phạt của Việt Nam có hai loại hình phạt là trục xuất và phạt tiền, vừa là hình phạt chính và hình phạt bổ sung.

Nguyên tắc áp dụng hình phạt: Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị trừng phạt bằng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt phụ (khoản 3 Điều 32 năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Do đó, hình phạt chính được tuyên một cách độc lập, còn hình phạt bổ sung luôn phải kèm theo hình phạt chính.

Các hình phạt theo quy định của luật hình sự hiện nay

Khái niệm hệ thống hình phạt? Hệ thống hình phạt theo quy định hiện nay Khái niệm hệ thống hình phạt? Hệ thống hình phạt theo quy định hiện nay

Cảnh cáo

“Cảnh cáo là sự khiển trách công khai của Nhà nước xã hội chủ nghĩa đối với người phạm tội về tội phạm mà họ đã thực hiện ((Điều 34 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)”.

Trong 7 hình phạt chính đối với người phạm tội là khiển trách, bản án chính khoan hồng hơn. Sự khiển trách cấu thành sự lên án công khai của nhà nước đối với kẻ phạm tội, được thi hành cùng với việc tuyên án của toà án Người phạm tội Cảnh cáo và hình phạt vẫn có tác dụng nhất định đối với tâm trí của người bị kết án, khiến họ phải chịu trách nhiệm hình sự (quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017) nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.Có một ranh giới tốt giữa việc từ bỏ một hình phạt và cảnh cáo. Việc xác định giới hạn này trên thực tế không hề đơn giản, mặc dù Điều 59 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định điều kiện để không xử phạt.

Phạt tiền

Phạt tiền là hình phạt buộc người phạm tội phải nộp một khoản tiền nhất định vào ngân sách nhà nước (Điều 35 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).

Tiền phạt tước đoạt lợi ích vật chất, ảnh hưởng đến tình trạng tài sản của người đó và do đó ảnh hưởng đến lương tâm và thái độ của người phạm tội. Tiền phạt cũng có tính chất răn đe, giáo dục cho những người khác và do đó có khả năng phòng ngừa.

Phạt tiền có thể là biện pháp trừng phạt chính hoặc bổ sung.

Các khoản tiền phạt được áp dụng như là hình phạt chính đối với các hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự và các tội phạm nghiêm trọng, chẳng hạn như: B. Chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2015). tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 177 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017); tội tổ chức tảo hôn (Điều 183 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc có thể chuyển thành tội rất nghiêm trọng nếu là tội vi phạm trật tự kinh tế, tội môi trường, tội phạm. an ninh công cộng, trật tự công cộng hoặc bất kỳ tội nào khác bị Bộ luật Hình sự xếp vào tội buôn lậu (Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017); Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017); Tội sản xuất và kinh doanh hàng thủ công (Điều 190 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Phạt tiền là hình phạt bổ sung được quy định và áp dụng đối với các tội về tham nhũng, ma tuý hoặc một số tội khác như: tội vi phạm các quy tắc về quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ,…

Mức tiền phạt được quy định trong các điều luật về tội phạm cụ thể nhưng ít nhất phải từ 1.000.000 đồng trở lên.

Cải tạo không giam giữ

Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính, buộc người phạm tội phải cải tạo, giáo dục tại nơi làm việc, học tập, cư trú dưới sự giám sát của cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập hoặc của chính quyền địa phương, nơi họ cư trú (Điều 36 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).

Trong hệ thống hình phạt, hình phạt cải tạo không giam giữ được coi là nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn, nhưng nặng hơn hình phạt tiền và cảnh cáo. Hình thức cải tạo tù được áp dụng đối với những người phạm tội nhẹ hoặc nghiêm trọng, có việc làm ổn định hoặc nơi cư trú rõ ràng và không cần cách ly xã hội. Như vậy, hai điều kiện cần thiết để cải tạo không giam giữ là điều kiện về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và điều kiện bảo đảm hiệu lực thi hành án. Ngoài ra, có ý kiến ​​cho rằng không cần thiết phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội.

Thời hạn cải tạo không bị phạt tù là 6 tháng đến 3 năm.

Cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú có trách nhiệm giám sát người bị áp dụng hình thức xử phạt này.

Trong khi chấp hành bản án này, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo quy định của Cải cách không bị bỏ tù và hàng tháng được khấu trừ một phần thu nhập của mình từ 05% đến 20% để bổ sung vào quỹ tình trạng thu nhập của mình. Tòa án có thể miễn trừ khoản khấu trừ thu nhập vì những lý do đặc biệt. Nếu người bị kết án thực hiện nghĩa vụ quân sự, số tiền kiếm được của người không được khấu trừ.

Trong trường hợp vắng mặt hoặc mất việc làm, người bị kết án phải thực hiện dịch vụ cộng đồng không quá bốn giờ một ngày và không quá năm ngày một tuần. Hình phạt lao động này không áp dụng đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 6 tháng tuổi, người già yếu, người mắc bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Ngoài ra, người bị kết án cũng phải hoàn thành các nghĩa vụ được quy định trong Đạo luật Trại giam (xem: Xem: Điều 75 của Đạo luật Trại giam và các Điều từ 96 đến 102 của Đạo luật Trại giam). tiền án).

Thời gian tạm giam hoặc tạm giam được tính vào thời gian chấp hành án phạt tù; một ngày giam giữ hoặc tạm giam tạm thời tương ứng với ba ngày cải tạo không bị phạt tù.

Trục xuất

Trục xuất là hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung tùy thuộc vào các trường hợp mà tòa án đưa ra. Khi quyết định hình phạt đối với người nước ngoài, Tòa án quyết định hình phạt chính hay phụ, có tính đến tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và nhân thân của họ.

Tù có thời hạn

Tù có thời hạn là hình phạt nghiêm khắc hơn hình phạt cải tạo mà không bị phạt tù. Việc hạn chế quyền tự do của những người bị kết án tù là nội dung pháp lý cốt yếu của hình thức trừng phạt này. Theo quy định tại Điều 38 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì phạt tù tối thiểu là ba tháng, tối đa là hai mươi năm.Trường hợp phạm tội nhiều lần thì mức án cao nhất của bản án này là ba mươi năm (Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017).

Không áp dụng cho người phạm tội lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng.

Người bị phạt tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù. Thời gian bị tạm giam trước khi xét xử, thời gian tạm giam trước khi xét xử sơ thẩm được tính vào thời gian chấp hành án phạt tù; một ngày giam giữ trước khi xét xử hoặc giam giữ trước khi xét xử tương đương với một ngày tù.

Cấm cư trú

Hình phạt này áp dụng đối với người bị kết án phạt tù nếu họ cho rằng sau khi chấp hành xong hình phạt tù họ có thể sử dụng các điều kiện thuận lợi của địa phương để phạm tội. Những nơi có thể bị cấm cư trú là: các thành phố lớn; khu công nghiệp tập trung; khu vực biên giới, bờ biển và hải đảo; khu vực có khả năng phòng thủ quan trọng; địa bàn có đầu mối giao thông quan trọng … Tại các điểm này, công tác đảm bảo an toàn, trật tự xã hội đạt mức cao.Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú có thể từ 1 năm đến 5 năm, kể từ khi chấp hành xong hình phạt tù.

Người bị cấm cư trú có nghĩa vụ không được ở lại những nơi bị triều đình cấm, nhưng có thể đến thăm họ trong những điều kiện nhất định (vì lý do chính đáng) trong thời gian tối đa là 5 ngày. ; Nơi cấm là thành phố xuất xứ hoặc nơi có người thân, họ hàng sinh sống và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương nơi đến).

Quản chế

Người bị quản chế có các nghĩa vụ sau đây: trở về nơi quy định trong bản án là nơi quản chế ngay sau khi chấp hành xong hình phạt tù; tự ý rời khỏi địa điểm thi trong thời gian thi. Người bị áp dụng hình phạt này còn bị tước một số quyền theo quy định tại Điều 44 BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (quyền bổ nhiệm cấp phó cơ quan năng lượng nhà nước, quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng dân quân tự vệ nhân dân) và bị cấm làm nghề, hoạt động nhất định.

Quản chế áp dụng đối với các trường hợp vi phạm an ninh quốc gia, tái phạm nguy hiểm hoặc các trường hợp khác do Bộ luật hình sự quy định.Thời gian thử thách từ 1 năm đến 5 năm, kể từ khi chấp hành xong hình phạt tù.

Tước một số Quyền Công dân

Việc sử dụng hình phạt này tước bỏ một hoặc nhiều quyền của người bị kết án. Hình phạt này áp dụng đối với công dân Việt Nam đã bị kết án tù về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Thời hạn thu hồi một số quốc tịch là từ 1 năm đến 5 năm. Khoảng thời gian bắt đầu khi bản án tù được chấp hành hoặc khi bản án trở thành cuối cùng nếu người bị kết án có quyền quản chế.

Tịch thu tài sản

Tịch thu tài sản áp dụng đối với người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng đối với an ninh quốc gia, tội về ma tuý, tội tham nhũng hoặc các tội khác quy định trong Bộ luật hình sự.Tài sản tịch thu phải thuộc sở hữu của người bị kết án; Tài sản đó có thể là tài sản mà người bị kết án sử dụng hoặc tài sản đã cho mượn, mượn, thuê, gửi để sửa chữa, ký gửi cho người khác để giữ an toàn hoặc cầm cố, thế chấp bằng bất kỳ khoản tiền nào, kể cả tiền gửi, công đoàn tín dụng, hoặc
trái phiếu, hóa đơn, v.v..

Trong trường hợp tịch thu toàn bộ tài sản thì phải để lại một phần tài sản để người bị kết án và gia đình có cuộc sống đàng hoàng.