Khái Niệm Đào Tạo Nghề Là Gì / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | 2atlantic.edu.vn
, DOWNLOAD ZALO 0932091562 at BẢNG BÁO GIÁ DỊCH VỤ VIẾT BÀI TẠI: chúng tôi
Published on
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng, cho các bạn tham khảo
1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 PHẠM THỊ NGUYỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Hải Phòng – 2017
2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHẠM THỊ NGUYỆT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60 34 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị MỲ
3. iii MỤC LỤC MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………… i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………….. v DANH MỤC BẢNG – BIỂU……………………………………………………………….. vi MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………………….. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………………….. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………….. 2 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài………………………………………. 3 5. Kết cấu của luận văn …………………………………………………………………………. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ………………………………………….. 5 1.1 Lý luận về chất lượng đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng nghề……………………………………………………………………………. 5 1.1.1 Các khái niệm ……………………………………………………………………………… 5 1.1.1.1 Khái niệm về chất lượng và chất lượng đào tạo …………………………….. 5 1.1.1.2 Chất lượng đào tạo nghề ……………………………………………………………. 8 1.1.2 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của trường cao đẳng nghề ………………12 1.2 Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo của trường CĐN…………..13 1.2.1 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đầu ra:…………………………………………14 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào: ………………………………………14 1.2.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng quá trình đào tạo:………………………….15 1.2.4 Các tiêu chí đánh giá các qui trình cần thiết để quản lí hệ thống chất lượng đào tạo:……………………………………………………………………………………..16 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường nghề……………17 1.3.1 Cơ sở vật chất……………………………………………………………………………..17 1.3.2 Đội ngũ giảng viên………………………………………………………………………18
4. iv 1.3.3 Chương trình đào tạo……………………………………………………………………20 1.3.4 Các yếu tố khác …………………………………………………………………………..20 1.4 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng nghề…..21 Kết luận chương 1……………………………………………………………………………….27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG………….28 2.1 Khái quát chung về trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng…….28 2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển ………………………………………………………..28 2.1.2 Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………………………….29 2.1.3 Đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức……………………………………………..33 2.2 Thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng…………………………………………………………………………………………………34 2.2.1 Đánh giá chất lượng đầu ra: ………………………………………………………….34 2.2.1.1 Đánh giá chất lượng đầu ra: ………………………………………………………34 2.2.1.2 Hiệu quả đào tạo của trường cao đẳng nghề…………………………………40 2.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào: ………………………………………41 2.2.2.1 Mục tiêu và nhiệm vụ: ………………………………………………………………41 2.2.2.2 Chương trình đào tạo: ……………………………………………………………….42 2.2.2.3 Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: ………………………………………….43 2.2.2.4 Cơ sở vật chất:………………………………………………………………………….46 2.2.2.5 Quản lý tài chính:……………………………………………………………………..49 2.2.3 Các tiêu chí phản ánh quá trình đào tạo………………………………………….50 2.2.3.1 Tổ chức và quản lí:……………………………………………………………………50 2.2.3.2 Hoạt động tuyển sinh: ……………………………………………………………….51 2.2.3.3 Hoạt động dạy học ……………………………………………………………………53 2.2.3.4 Công tác đánh giá kết quả học tập của học viên:…………………………..55 2.2.3.5 Mối liên kết với doanh nghiệp: …………………………………………………..56
5. v 2.2.3.6 Hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học……………………………………..57 2.2.4 Tiêu chí về vận hành và tự đánh giá: ……………………………………………..58 2.3 Đánh giá về chất lượng đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng………………………………………………………………………………..59 2.3.1 Kết quả đạt được …………………………………………………………………………59 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế ảnh hưởng tới CLĐT………..61 Kết luận chương 2……………………………………………………………………………….66 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG………………………………………………………………………68 3.1 Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng………………………………………………………..68 3.1.1 Định hướng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng…68 3.1.2 Phân tích SWOT và xây dựng định hướng biện pháp. ……………………..69 3.2 Một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng………………………………………………………..72 3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh ……………………………………….72 3.2.1.1 Căn cứ đề xuất biện pháp…………………………………………………………..72 3.2.1.2 Nội dung biện pháp…………………………………………………………………..72 3.2.1.3 Kết quả của biện pháp……………………………………………………………….73 3.2.2 Bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ giáo viên ……………………………………..74 3.2.2.1 Căn cứ đề xuất biện pháp…………………………………………………………..74 3.2.2.2 Nội dung biện pháp…………………………………………………………………..74 3.2.2.3 Kết quả của biện pháp……………………………………………………………….76 3.2.3 Tăng cường liên kết với doanh nghiệp trong công tác đào tạo nghề…..77 3.2.3.1 Căn cứ đề xuất biện pháp…………………………………………………………..77 3.2.3.2 Nội dung biện pháp…………………………………………………………………..77
6. vi 3.2.3.3 Kết quả của biện pháp……………………………………………………………….78 3.2.4 Xây dựng chuẩn đầu ra của các chương trình nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và thực tiễn sản xuất………………………………………79 3.2.4.1 Căn cứ đề xuất biện pháp…………………………………………………………..79 3.2.4.2 Nội dung biện pháp…………………………………………………………………..79 3.2.4.3 Kết quả của biện pháp……………………………………………………………….84 3.2.5 Tổ chức thực hiện tốt hoạt động giám sát giảng dạy ………………………..84 3.2.5.1 Căn cứ đề xuất biện pháp…………………………………………………………..84 3.2.5.2 Nội dung biện pháp…………………………………………………………………..84 3.2.5.3 Kết quả của biện pháp……………………………………………………………….87 KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………….88
7. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ ATLĐ An toàn lao động AWS Hiệp Hội Hàn Hoa Kỳ CB Cán bộ CBCC Cán bộ công chức CBGV Cán bộ giảng viên CBQL Cán bộ quản lí CBVC Cán bộ viên chức CLĐT Chất lượng đào tạo CLĐTN Chất lượng đào tạo nghề CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CSDN Cơ sở dạy nghề CSĐT Cơ sở đào tạo CSVC Cơ sở vật chất ĐBCL Đảm bảo chất lượng ĐTN Đào tạo nghề GV Giảng viên JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản Hacotab Trường Cao đẳng Nghề Công nghệ và Kinh tế Hà Nội HSSV Học sinh sinh viên LĐTBXH Lao động thương binh và xã hội PTTH Phổ thông trung học QLCL Quản lí chất lượng XKLĐ Xuất khẩu lao động
8. viii DANH MỤC BẢNG – BIỂU Bảng 2.1: Danh sách cán bộ nhân viên của trường…………………………………..34 Bảng 2.2: Kết quả học tập – thi tốt nghiệp – rèn luyện……………………………..35 Bảng 2.3: Năng lực học viên tốt nghiệp ……………………………………………….37 Bảng 2.4: Hiệu quả đào tạo…………………………………………………………………..40 Bảng 2.5: Số lượng giáo trình ……………………………………………………………….42 Bảng 2.6: Đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên………………………………………..43 Bảng 2.7: Trình độ tin học, ngoại ngữ, chứng chỉ nghề (Đơn vị tính: %)….45 Bảng 2.8: Cơ sở vật chất ………………………………………………………………………47 Bảng 2.9: Báo cáo thu chi …………………………………………………………………….49 Bảng 2.10: Kết quả tuyển sinh và quy mô đào tạo ………………………………….52 Bảng 3.1: Qui trình bổ sung và chỉnh sửa chương trình ……………………………83 Bảng 3.2: Các bước trong công tác giám sát giảng dạy…………………………….85 Biểu đồ 2.1: Khả năng đáp ứng về kiến thức và kĩ năng nghề của sinh viên.38 Biểu đồ 2.2: Mức độ đáp ứng về tính kỉ luật và tác phong của học viên …….39
9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Hải Phòng được đánh giá là điểm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp như: sản xuất, chế tạo, chế biến… Số lượng các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng nhanh đã làm tăng nhu cầu về lao động, đặc biệt là lao động kỹ thuật. Xu hướng này đã tác động đến hệ thống đào tạo, trong đó nâng cao chất lượng đào tạo nghề là vấn đề cấp thiết thu hút được sự quan tâm đặc biệt không chỉ của các trường dạy nghề và các doanh nghiệp mà của cả người lao động. Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng được đánh giá là một trong số các trường hàng đầu trong đào tạo nghề công nghiệp. Trong giai đoạn 2013 – 2016, chất lượng đào tạo nghề của nhà trường mặc dù đã ngày càng được nâng cao nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động về tay nghề, các kỹ năng mềm như: tác phong công nghiệp, khả năng làm việc theo tổ, nhóm… Kỹ năng nghề, năng lực nghề nghiệp của học viên vẫn còn khoảng cách so yêu cầu của các doanh nghiệp tuyển dụng. Chương trình đào tạo nghề chủ yếu vẫn theo hướng cung: dạy theo những khóa học, giáo viên và cơ sở vật chất sẵn có, chưa chủ động thiết kế các khóa đào tạo năng động, linh hoạt theo nhu cầu của người sử dụng lao động. Cơ cấu đào tạo theo trình độ chưa hợp lý, đặc biệt là nhu cầu lao động trình độ tay nghề cao cho các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng điểm, xuất khẩu lao động và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động. Quan hệ giữa nhà trường với các doanh nghiệp chưa chặt chẽ. Các chính sách của nhà trường chưa tạo ra được động lực đủ mạnh để thu hút người dạy nghề và người học nghề do đó quy mô đào tạo ngày càng thu hẹp … Việc phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nhằm đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu
10. 2 của doanh nghiệp tuyển dụng là vấn đề hết sức cấp thiết đối với nhà trường. Do đó, tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng” nhằm góp phần cải thiện chất lượng đào tạo của Nhà trường từ đó giúp tăng thêm độ tin cậy của doanh nghiệp và người học nghề đối với Nhà trường. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề nhằm đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng. Mục tiêu cụ thể – Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo của trường cao đẳng nghề. – Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng trong giai đoạn 2014 – 2016. – Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng và các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đào tạo của trường CĐN; Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng; Tìm ra
11. 3 những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng. Về không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng; các đơn vị sử dụng lao động được đào tạo từ Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng. Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2014 – 2016. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2016. Các biện pháp đề xuất sẽ áp dụng từ 2017 đến 2020. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu thứ cấp: Báo cáo tổng kết hàng năm của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng. Thu thập dữ liệu sơ cấp: Thiết kế bảng câu hỏi trong phiếu điều tra theo cách tiếp cận từ hai phía: Phía cung cấp dịch vụ đào tạo bao gồm: Cán bộ địa phương (15 người), Cán bộ quản lý của trường (31 người), giáo viên (85 người) và Phía sử dụng dịch vụ đào tạo bao gồm: HSSV đang học (123 người), HSSV đã tốt nghiệp (43 người) và cán bộ doanh nghiệp (35 người) Phƣơng pháp phân tích thông tin – Phương pháp thống kê mô tả – Phương pháp dãy số biến động theo thời gian – Phương pháp so sánh – Phương pháp SWOT 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài. Về mặt lí luận: Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tiễn về CLĐT và nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề theo quá trình: Đầu vào – quá trình đào tạo – đầu ra, phù hợp với đặc thù đào tạo nhân lực trong nền kinh tế thị trường;
12. 4 Về mặt thực tiễn: Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng CLĐT; chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới CLĐT tại trường Cao đằng nghề Công nghiệp Hải Phòng. Làm rõ định hướng, chiến lược phát triển của trường Cao đằng nghề Công nghiệp Hải Phòng trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao CLĐT của trường. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đào tạo của trường cao đẳng nghề. Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng.
13. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 1.1 Lý luận về chất lƣợng đào tạo và nâng cao chất lƣợng đào tạo của các trƣờng cao đẳng nghề 1.1.1 Các khái niệm 1.1.1.1 Khái niệm về chất lượng và chất lượng đào tạo Chất lượng Chất lượng là một khái niệm trừu tượng, chỉ có thể cảm nhận bằng các giác quan nên không thể đo lường bằng những công cụ đo thông thường. Vì vậy, có nhiều thước đo khác nhau về chất lượng. Để đo lường chất lương người ta thường sử dụng cả 2 thước đo: chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối. * Chất lượng tuyệt đối: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt chúng với những sự vật khác” [4, tr.4]. Bên cạnh đó, chất lượng còn có thể được hiểu là “mức độ hoàn thiện, đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản của sự việc, sự vật nào đó”. Như vậy, chất lượng tuyệt đối thường được hiểu là “chất lượng tốt” hay “chất lượng cao”, do đó có thể đánh giá, đo lường chất lượng dựa trên các đặc điểm về tính năng, tác dụng của nó và có thể so sánh chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ cùng loại. Trên cơ sở đó có thể đặt ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng của sản phẩm.
17. 9 – Chất lượng đào tạo nghề: Là một phạm trù động, đa nghĩa, phản ảnh các mặt của hoạt động đào tạo nghề, do đó khó có thể tổng hợp thành một định nghĩa duy nhất. Theo Từ điển Giáo dục học: “Chất lượng đào tạo nghề là kết quả của quá trình đào tạo nghề được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể” [3, tr.19]. Bên cạnh đó, chất lượng đào tạo nghề của một các nhân cụ thể được hiểu là: Có sức khỏe tốt, năng lực hoạt động hiệu quả và biết quan hệ ứng xử xã hội đúng đắn. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo nghề không chỉ căn cứ vào kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến sự phù hợp và khả năng thích ứng sinh viên với thị trường lao động. Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trường lao động như: quan hệ cung – cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí việc làm của nhà nước và người sử dụng lao động, cụ thể: Hình 1.2: Quan điểm về chất lượng đào tạo nghề Kết quả đào tạo phù hợp với nhu cầu của thị trường Đạt chất lượng ngoài Nhu cầu của thị trƣờng Kết quả đào tạo Mục tiêu đào tạo Kết quả đào tạo phù hợp với mục tiêu đào tạo Đạt chất lượng trong
19. 11 Đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy. Trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, các phòng thí nghiệm, xưởng. Nhà trường cần tổ chức các xưởng sản xuất vừa phục vụ cho công tác giảng dạy vừa trực tiếp sản xuất tạo nguồn thu cho nhà trường. Nếu không có điều kiện tổ chức xưởng sản xuất thì nên đặt gần các doanh nghiệp lớn của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy và học. Các tài liệu và sách giáo khoa phải được biên soạn thống nhất cho các nghề, các trường. – Khách hàng và nhu cầu khách hàng trong đào tạo nghề: Trong đào tạo nhân lực có thể phân loại khách hàng như sau: Ngƣời học và cha mẹ học sinh là khách hàng bên ngoài thứ nhất. Bản thân người học có nhu cầu học để nâng cao trình độ, học để tìm việc làm, nâng cao thu nhập, học để tự tạo việc làm cho mình và cho cả người khác, học tiếp tục để thỏa mãn sự phát triển của bản thân hoặc để làm rạng rỡ cho gia đình, thôn xóm, họ tộc, làng nước…. Các chủ doanh nghiệp là khách hàng bên ngoài thứ hai: Doanh nghiệp thuê lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể tuyển lao động trực tiếp tại cơ sở đào tạo, tại doanh nghiệp, hội chợ việc làm, tại trung tâm cung ứng lao động…. Để có thể lựa chọn lao động phù hợp với nhu cầu của mình, các doanh nghiệp phải thật sự coi mình là khách hàng: đặt mua sản phẩm theo nhu cầu – đầu tư, trả kinh phí cho việc mua sản phẩm – tiếp nhận sản phẩm. Chính phủ, các bộ, ngành, địa phƣơng là khách hàng bên ngoài thứ ba. Phát triển nguồn nhân lực cho những ngành nghề trọng điểm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong từng giai đoạn
20. 12 cũng như các ngành nghề đặc biệt, đảm bảo cho sự phát triển của quốc gia. Nhu cầu đào tạo này có số lượng lớn, có căn cứ và là cơ sở để các cơ sở dạy nghề dự đoán nhu cầu đào tạo hàng năm. Giáo viên và cán bộ công nhân viên được coi là khách hàng bên trong: Trong nền kinh tế thị trường, các trường nghề cần có chính sách để thu hút đội ngũ giảng viên, cán bộ công nhân viên có chất lượng đảm bảo cho quá trình dạy và học. Trong quá trình đào tạo cần xác định nhu cầu chung và các nhu cầu đặc thù của từng loại khách hàng để thiết kế và tổ chức quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. – Sự phù hợp giữa chất lƣợng với mục tiêu và nhu cầu đào tạo nghề Nhu cầu của xã hội là hiện thực khách quan, còn mục tiêu đào tạo là do con người đặt ra nên mang tính chủ quan, vì vậy luôn có sự khác biệt giữa nhu cầu và mục tiêu. Trong quá trình đào tạo cần rút ngắn khoảng cách giữa mục tiêu đào tạo và nhu cầu đào tạo. Do nhu cầu ngày càng nâng cao, trong khi mục tiêu thường tồn tại trong một thời gian dài nên khó phản ánh kịp thời nhu cầu của người sử dụng. Do đó, nếu mục tiêu được coi là nhân tố trung gian thì nhu cầu khách hàng là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. 1.1.2 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của trường cao đẳng nghề Khi nói đến chất lượng hay đánh giá chất lượng cần đề cập đến chuẩn chất lượng. Quan niệm “chất lượng tương đối” nhấn mạnh đến khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sự đa dạng và phong phú của nhu cầu nên chất lượng đào tạo nghề cần có nhiều cấp độ khác phụ thuộc năng lực của các trường nghề (mang tính chủ quan bên trong) và đáp ứng các tiêu chuẩn nghề, nhu cầu sử dụng khác nhau (mang tính khách quan bên ngoài), các tiêu chuẩn này chính là chuẩn chất lượng trong đạo tạo nghề.
22. 14 1.2.1 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đầu ra: Năng lực của sinh viên tốt nghiệp: Được đánh giá thông qua kiến thức, kĩ năng thực hành nghề cơ bản và thái độ nghề nghiệp đạt trình độ theo mục tiêu đào tạo hoặc chuẩn đầu ra của trường cao đẳng nghề; Khả năng ứng dụng kiến thức, kĩ năng nghề đã học để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; Khả năng tự lập của sinh viên sau khi tốt nghiệp và có thể học lên trình độ đào tạo cao hơn. Hiệu quả đào tạo của trƣờng cao đẳng nghề: Đối với khách hàng bên ngoài được đánh giá thông qua việc đáp ứng nhu cầu học nghề và khả năng giải quyết việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp; việc góp phần làm chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp và địa phương. Đối với khách hàng bên trong được đánh giá thông qua chế độ đãi ngộ, nâng cao thu nhập, trình độ chuyên môn nhằm thu hút ngày càng nhiều cán bộ quản lý và giảng viên vào làm việc ở các trường cao đẳng nghề. 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào: Mục tiêu và nhiệm vụ: Được xác định rõ ràng, cụ thể, được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai; Định hướng đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, được điều chỉnh theo hướng nâng cao chất lượng dạy nghề, phù hợp với điều kiện thực tế yêu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và địa phương. Chƣơng trình, giáo trình: Có đủ chương trình dạy nghề đang đào tạo; từng chương trình dạy nghề có mục tiêu rõ ràng, qui định cụ thể chuẩn kiến thức, kĩ năng, cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả học tập; Được xây dựng, điều chỉnh phù hợp có sự tham gia của giảng viên và cán bộ kĩ thuật từ các doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên: cán bộ quản lý đạt chuẩn chức danh, đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu nghề đào tạo và đạt
23. 15 chuẩn theo qui định đáp ứng yêu cầu giảng dạy; Có kế hoạch, chính sách khuyến khích cán bộ quản lý và giảng viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn sư phạm và kĩ năng nghề. Thƣ viện: Có đủ chương trình, giáo trình; có sách báo, tạp chí phù hợp với các nghề đào tạo và có các sách chuyên môn hoặc báo, tạp chí chuyên ngành cho tất cả các nghề đào tạo và đào tạo lại. Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học: Hệ thống phòng học, xưởng thực hành và hạ tầng kỹ thuật đáp ứng các hoạt động dạy học, thực hành theo nghề, quy mô đào tạo của trường cao đẳng nghề. Có đầy đủ nội qui, qui định về an toàn vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ, trang thiết bị được bố trí ngăn nắp hợp lí; Đảm bảo chủng loại, số lượng thiết bị cho thực hành. Quản lí tài chính: Có các nguồn tài chính ổn định; Có kế hoạch quản lí tài chính đúng theo qui định của nhà nước, công khai, minh bạch; Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính; Chấp hành chế độ thanh, kiểm tra và kiểm toán tài chính. 1.2.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng quá trình đào tạo: Tổ chức và quản lí: Trường cao đẳng nghề có hệ thống các văn bản qui định về tổ chức, quản lí và được rà soát, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh; Có cơ cấu tổ chức hợp lí, phù hợp với qui định của nhà nước cũng như các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của nhà trường. Hoạt động dạy học: Có kế hoạch đào tạo, giám sát chặt chẽ, bảo đảm thực hiện kế hoạch đào tạo đúng tiến độ, có hiệu quả và tổ chức dạy nghề theo mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề đã được phê duyệt; Có đủ hệ thống sổ sách, biểu mẫu theo dõi kết quả học tập của người học được ghi chép và lưu trữ an toàn; Định kì báo cáo đầy đủ cho cấp quản lí trực tiếp và các cơ quan quản lí nhà nước.
26. 18 dụng lao động, đó là tiếp cận ngay và làm chủ công nghệ sản xuất nơi công tác một cách có hiệu quả thì cơ sở đào tạo nghề phải có cơ sở vật chất – trang thiết bị thực hành đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, thậm chí, công nghệ phải đi trước công nghệ của nền sản xuất. Trường đào tạo nghề phải có các phòng học bộ môn phù hợp với từng ngành học, cấp học, phải có thư viện hiện đại, các trung tâm thông tin nối mạng internet để hỗ trợ công tác nghiên cứu của giáo viên và tìm hiểu cho người học. Hệ thống sách và tài liệu giáo khoa cho người học, sách tham khảo, giáo trình, tạp chí chuyên ngành cho giáo viên cũng cần được trang bị đầy đủ. Như vậy có thể thấy, trong đào tạo nghề nếu chương trình đào tạo được đánh giá là tốt, đội ngũ giáo viên có chuyên môn kinh nghiệm mà hệ thống cơ sở vật chất không đáp ứng được nhu cầu đào tạo sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả đào tạo dẫn đến chất lượng đào tạo thấp. Mặt khác, để có được hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho nhu cầu đào tạo thì nguồn tài chính hình thành nên nó cũng trở nên vô cùng cần thiết và không thể thiếu trong đào tạo. Tài chính cho đào tạo nghề cũng là một trong những yếu tố cơ bản đảm bảo cho chất lượng đào tạo, tác động giản tiếp tới chất lượng đào tạo nghề thông qua khả năng trang bị về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị giảng dạy, khả năng đào tại, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên. Tài chính đầu tư cho đào tạo nghề càng dồi dào thì càng có điều kiện đảm bảo chất lượng cho đào tạo nghề. 1.3.2 Đội ngũ giảng viên Chất lượng đào tạo là kết quả của tổng hòa nhiều yếu tố, trong đó đội ngũ giáo viên giữ vai trò quan trọng. Trong mỗi chương trình đào tạo, chất lượng đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều vào khả năng sư phạm, kiến thức và trình độ chuyên môn mà giáo viên được đào tạo, kinh nghiệm thực tế và kinh nghiệm giảng dạy mà giáo viên đã tích lũy.
29. 21 Môi trƣờng học tập: là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy và học, tác động trực tiếp tới tinh thần và tâm lý người học. Khi môi trường học tập tốt, thân thiện, cởi mở, nơi đào tạo nghề thể hiện đúng trách nhiệm, người học có ý thức thì chất lượng đào tạo sẽ đạt được hiệu quả và ngước lại, nếu nhà trường không tạo điều kiện tốt thì sẽ khiến người học nản lòng, không khí học tập nặng nề tạo ra áp lực tâm lý dẫn đến sự nhìn nhận không khách quan về đào tạo và hiệu quả đào tạo thấp. Điều này càng trở nên quan trọng và thiết thực khi đó là môi trường giáo dục nghề. Chất lƣợng dich vụ hỗ trợ: Dịch vụ hỗ trợ là một trong những nhân tố làm tăng sự thỏa mãn, sự cảm nhận của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ đó. Chất lượng dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động đào tạo nghề chủ yếu dựa vào thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên trong các phòng, ban, khoa, bộ phận, sự quan tâm của Nhà trường định hướng nghề nghiệp, dịch vụ sinh hoạt. Sự phục vụ thân thiện chuyên nghiệp sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Ngoài ra, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề bao gồm: các điều kiện môi trường của hệ thống đào tạo nghề với một số yếu tố cơ bản: Hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thể chế chính trị, sự phát triển của Kinh tế – Xã hội, cơ chế – chính sách, quy mô – cơ cấu lao động, nhận thức xã hội về đào tạo nghề. 1.4 Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng đào tạo của các trƣờng cao đẳng nghề Kinh nghiệm của Trường Cao đẳng nghề Lilama2: Trường Cao đẳng nghề Lilama2 thuộc Bộ Xây dựng đào tạo công nhân kỹ thuật bậc cao cho ngành xây dựng và các ngành công nghiệp. Chất lượng học sinh sinh viên do nhà trường đào tạo đều được các doanh nghiệp sử dụng đánh giá cao, tỷ lệ có việc làm luôn đạt trên 80%. Riêng học sinh nghề hàn
30. 22 nâng cao, hàn ống, hàn 6G và nghề điện công nghiệp, 100% học sinh có việc làm sau khi ra trường. Nhà trường đã đổi mới toàn diện các chương trình đào tạo các nghề: Chế tạo cơ khí, hàn, lắp máy, kỹ thuật lắp ống công nghệ, kỹ thuật lắp đặt điện công nghiệp và điều khiển…bằng cách cập nhật các tiêu chuẩn quốc tế, các công nghệ mới đang áp dụng trong công nghiệp và giáo trình đào tạo để phù hợp với yêu cầu cầu phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo, từng bước hội nhập vào công tác đào tạo nghề quốc tế. Trường cao đẳng nghề Lilama2 đã gia nhập vào Hội đồng nghề Anh Quốc – City & Guilds và là thành viên của Hiệp Hội Hàn Hoa Kỳ (AWS) Trung tâm đào tạo đánh giá cấp chứng chỉ thợ hàn quốc tế ATF AWS; hợp tác với các trường cao đẳng nghề uy tín trên thế giới như Trường cao đẳng The City of Sunderland Anh Quốc, Học viện đào tạo nghề GMI Malaysia. Nhà trường đã đúc kết các mô hình đào tạo nghề tiên tiến trên thế giới, hình thành mô hình đào tạo nghề theo chuẩn quốc tế là: ” Mô hình 5 trụ cột trong đào tạo nghề: Chương trình, giáo trình – Trang thiết bị, CSVC – Đội ngũ giáo viên – Lãnh đạo – Môi trường đào tạo” . Qua đó, nhà trường xác định đầu tư xây dựng các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng yêu cầu thực tế công nghiệp là nền tảng, đầu tư trang thiết bị giảng dạy , thực hành có công nghệ tiên tiến, phù hợp với mô hình đào tạo chất lượng cao của thế giới là quan trọng. Nhà trường đã xây dựng chương trình sư phạm quốc tế theo phương pháp “lấy người học làm trung tâm” để đào tạo bồi dưỡng cho giáo viên nhà trường. Trường Cao đẳng nghề Lilama2 sẽ tập trung phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tập trung đầu tư trang thiết bị giảng dạy, đào tạo; đào tạo và nâng cấp đội ngũ giáo viên, tiếp tục cập nhật công nghệ để bổ sung vào giáo trình, giáo án theo tiêu chuẩn quốc tế, tiếp tục phát triển và nhân rộng chương trình
31. 23 thí điểm tiếp cận trình độ sư phạm nghề quốc tế trong cả nước, nhân rộng và nâng cao đào tạo theo chương trình City & Guilds, Diploma đối với nghề điện và cơ khí, tiếp túc phát triển du học tại chỗ thông qua hợp tác với Trường Cao đẳng City of Sunderland và City & Guilds, Trường Keid Kerr với số lượng tuyển sinh lớn hơn và phát triển thêm nghề đào tạo; hợp tác với ĐH Bách khoa Hà Nội để đào tạo thạc sĩ kỹ thuật và một số đại học lớn trong nước về liên thông cao đẳng lên đại học, phát triển trung tâm cấp chứng chỉ quốc tế AWS, chuẩn bị nội dung và cơ sở vật chất để đào tạo nhân lực cho một số dự án lớn của nước ngoài. Nhà trường cũng sẽ tổ chức quản lý theo tiêu chuẩn ISO trong đào tạo, phấn đấu trở thành trung tâm đánh giá nghề phía Nam của Bộ LĐ-TBXH về các nghề chế tạo cơ khí, hàn, kỹ thuật lắp đặt ống công nghệ, kỹ thuật lắp đặt điện và điều khiển. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các Tập đoàn Công Nghiệp Xây dựng Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài như Công ty chế tạo Tháp gió – CS Wind Tower – Hàn Quốc, King’sgrating Đài Loan, Cty NipNippon Steel Nhật, Saigon Shipyard – Singapore, cảng quốc tế SSIT Mỹ … trong việc tạo việc làm và thực tập cho sinh viên, nhận chuyển giao công nghệ và XKLĐ. Nhà trường sẽ nỗ lực và phấn đấu sớm triển khai thí điểm chương trình đào tạo kỹ sư thực hành (Applied Engineer), tiến đến xây dựng trường đại học công nghệ thực hành đầu tiên của cả nước theo mô hình của Châu Âu. Kinh nghiệm của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Kinh tế Hà Nội (Hacotab): Trường Cao đẳng Nghề Công nghệ và Kinh tế Hà Nội (Hacotab) được xem là trường có mô hình tiêu biểu nhất cho đào tạo đa ngành nghề. Tiên phong trong chất lượng đào tạo ở hai lĩnh vực then chốt là công nghệ và kinh tế, Hacotab mong muốn xây dựng một chương trình chuẩn đem lại lợi ích
32. 24 thiết thực cho người theo học. Các sinh viên ở đây sau khi ra trường sẽ hội tụ đầy đủ những kỹ năng cần thiết đồng thời sẽ có những kinh nghiệm thực tiễn tại các doanh nghiệp thông qua các cơ hội thực tập ngay từ năm thứ nhất. Bên cạnh đó, yếu tố ngoại ngữ cũng sẽ là một thế mạnh. Với tiêu chí đào tạo nguồn lao động bậc trung chất lượng cao, Hacotab cam kết cho ra đời những người thợ có đủ trình độ, tay nghề và hoàn toàn có thể thích ứng được với môi trường làm việc quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Một thực trạng chung trong vấn đề đào tạo không chỉ ở các trường nghề mà ngay chính tại các cơ sở đào tạo đại học chính quy ở nước ta đó là lý thuyết không đi đôi với thực tiễn, trường học còn xa rời doanh nghiệp. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến số lượng sinh viên sau khi ra trường không tìm được việc làm hoặc việc làm không phù hợp ngày càng gia tăng. Đối với các trường nghề, “học không đi đôi với hành” tất yếu dẫn đến những tầng lớp thợ thuyền trình độ yếu kém không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp. Chính vì thế giải pháp tại Hacotab là sự hợp tác chặt chẽ giữa trường học và doanh nghiệp. Có thể nói, mô hình đào tạo ở Hacotab là sự kế thừa của mô hình đào tạo nghề tiên tiến tại các quốc gia lớn như Pháp, Na Uy, Đức…- mô hình đào tạo “trường học trong doanh nghiệp”. Do có sự tương tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, sinh viên khi theo học sẽ có điều kiện tham gia thực tập ngay từ những năm thứ nhất. Quá trình đào tạo kiến thức chuyên môn được chia làm ba phần. Phần một do các giáo viên có trình độ chuyên môn cao đứng ra giảng dạy, phần hai do các chuyên gia đến từ doanh nghiệp đứng lớp. Và sau cùng, sinh viên được đào tạo thực tế ngay tại doanh nghiệp thông qua các đợt thực tập kéo dài trong cả ba năm học. Sinh viên sẽ được hưởng lương trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp.
33. 25 Cũng giống như đào tạo đa ngành, mô hình đào tạo liên kết được xem là xu thế tất yếu trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Nếu như trước kia, đào tạo liên kết vốn bị xem nhẹ và không được quan tâm đúng mức thì hiện nay, các chương trình liên kết ngày càng gặt hái được những thành công đáng kể trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực quốc gia. Với Hacotab, đào tạo liên kết cũng chính là cơ hội rộng lớn cho sinh viên của trường có thể tiếp cận được với những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Hiện tại, Hacotab đang gia tăng việc ký kết với các trường đào tạo nổi tiếng trên thế giới như Stamford Colleges của Singapore,… để thực hiện mục tiêu quốc tế hóa môi trường. Các đối tác của trường đều là những đối tác có uy tín và kinh nghiệm trong vấn đề đào tạo. Các sinh viên khi theo học tại Hacotab hoàn toàn có cơ hội để chuyển tiếp lên các chương trình đào tạo Đại học và sau đại học của các trường đối tác đồng thời tham gia các chương trình thực tập hưởng lương tại nước ngoài. Như vậy có thể nói mô hình đào tạo tại Hacotab chính là lời giải đáp cho câu hỏi về mô hình đào tạo nghề tại Việt Nam hiện nay. Biết bao lời cam kết đào tạo, biết bao lần sửa đổi thế nhưng dường như chất lượng đào tạo vẫn là vấn đề còn nhiều tranh cãi. Với những gì Hacotab đang quyết tâm theo đuổi, chúng ta hoàn toàn có thể hi vọng vào một sự thay da đổi thịt cho sự nghiệp giáo dục của nước nhà. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Học sinh sinh viên học nghề có xuất phát điểm thấp (từ trung học cơ sở) trong khi trường nghề phải chịu áp lực cao đối với việc phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao.
34. 26 Yêu cầu của quá trình CNH-HĐH và hội nhập với nền kinh tế thế giới đòi hỏi trường nghề liên tục phải cập nhật đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo, đầu tư trang thiết bị thực hành tiên tiến . Độ tuổi của HSSV bắt đầu học nghề rất trẻ (từ 16) tạo thuận lợi cho quá trình học tập và đào tạo, tiếp thu kiến thức một cách năng động sáng tạo. Nhà trường cần có những chuyển biến tích cực, đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động; doanh nghiệp; cụ thể: 1. Tăng cường hình thức hợp tác, liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề. Hoạt động gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp là hình thức hoạt động có hiệu quả, đưa lại lợi ích thiết thực cho cả hai bên. Đối với nhà trường có tính chuyên nghiệp theo hướng chuẩn hoá. Đối với doanh nghiệp có được lực lượng lao động có tay nghề phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí đào tạo. 2. Gắn phát triển dạy nghề với chiến lược phát triển các khu công nghiệp, các lĩnh vực công nghiệp và các tập đoàn kinh tế. Tích cực đa dạng hóa ngành nghề đào tạo phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp. 3. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, trang thiết bị; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
35. 27 Kết luận chƣơng 1 Chất lượng đào tạo nghề được khẳng định là yếu tố đảm bảo cho sự phát triển và cạnh tranh trong xu thế hội nhập của hệ thống đào tạo nghề hiện nay. Kết quả đào tạo nghề đòi hỏi không chỉ phù hợp với mục tiêu đào tạo (đạt chất lượng bên trong) mà cần phải cần phải phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp (đạt chất lượng bên ngoài). Do đó, đối tượng đánh giá chất lượng đào tạo của trường cao đẳng nghề bao gồm: (1)giảng viên, (2)cán bộ quản lý của trường, (3)các cán bộ quản lý doanh nghiệp và (4)các học viên đang học; (5)các học viên đã tốt nghiệp. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo bao gồm: (1)tiêu chí đánh giá chất lượng đầu ra: năng lực của sinh viên, hiệu quả đào tạo; (2)tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào: mục tiêu và nhiệm vụ của trường; chương trình, giáo trình; đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên; thư viện; cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học; quản lí tài chính; (3)Các tiêu chí đánh giá chất lượng quá trình đào tạo: Tổ chức và quản lí; hoạt động dạy học; các dịch vụ phục vụ người học; (4) Các tiêu chí đánh giá các qui trình cần thiết để quản lí hệ thống chất lượng đào tạo: Xây dựng các quy trình và tiêu chí đánh giá cho các bước của qui trình; Vận hành và tự đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo.
36. 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG 2.1 Khái quát chung về trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng. 2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển Tên giao dịch: TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG Địa chỉ: Số 187 Đại lộ Tôn Đức Thắng, xã An Đồng, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng Điện thoại: 031.3835986; Fax: 031.3700670; Website: http://hivc.edu.vn; Email: [email protected] Trường Công nghiệp Hải Phòng được thành lập năm 1961, trực thuộc Sở Công nghiệp Hải Phòng. Nhiệm vụ của nhà trường là bồi dưỡng và đào tạo công nhân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý cho thành phố Hải Phòng và các tỉnh miền bắc, có trụ sở tại phố Quang Trung (nay là phố trần Hưng Đạo), khu học tập và nhà nội trú tại phố Ngô Quyền, (nay là phố Tô Hiệu). Đầu năm 1964 sơ tán về thôn Hà Nhuận, xã An Hòa, huyện An Hải (nay là huyện An Dương), thành phố Hải Phòng. Chuyển hướng đào tạo xã viên cơ khí nông nghiệp. Đầu năm 1966 tách ra thành hai trường: Trường Công nhân kỹ thuật, đóng tại Tứ Kỳ, Hải Dương, Đào tạo Công nhân bậc 3/7 các nghề Điện, Nguội, rèn, gò, hàn, máy nổ. Trường Trung học Công nghiệp, thuộc bộ Công nghiệp, đóng tại Kinh Môn, Hải Dương, năm 1969 chuyển về Hải An, Hải Phòng. Đào tạo kỹ thuật viên trung cấp công nghiệp cho
37. 29 các tỉnh miền Duyên hải, đào tạo giáo viên nghề cho Quảng Ninh. Năm 1970 sát nhập hai trường trở lại, đổi tên thành trường Kỹ thuật Công nghiệp, đóng tại huyện Hải An, thành phố Hải Phòng (Đại lộTôn Đức Thắng). Năm 1976 đổi tên thành trường Công nhân Cơ điện Hải Phòng Năm 1994 sát nhập thêm hai trường Thủ công nghiệp Hải Phòng và trường Kỹ thuật và nghiệp vụ Truyền thanh, truyền hình Hải Phòng vào trường Công nhân Cơ điện Hải Phòng, đổi tên thành trường Kỹ thuật và nghiệp vụ Công nghiệp Hải Phòng. Năm 1996 đổi tên thành trường Đào tạo nghề Công nghiệp Hải Phòng. Năm 1998 đổi tên thành trường Trung học Công nghiệp Hải Phòng Năm 2007 được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức. Công tác quản lý của trường thực hiện theo chế độ thủ trưởng và dựa vào qui chế dân chủ cơ sở, đảm bảo quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của các khoa chuyên môn, các phòng chức năng trong trường.
38. 30 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của trường CĐN Công nghiệp Hải Phòng (Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính) Chức năng nhiệm vụ của các khoa, phòng ban. Phòng Đào tạo: – Tham mưu giúp Hiệu trưởng quản lý việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ dạy nghề; tổ chức, triển khai thực hiện công tác đào tạo, bao gồm kế hoạch, chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và chất lượng giảng dạy theo quy chế đào tạo của cấp trên và quy định của Trường đã ban hành. – Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch và kế hoạch công tác đào tạo, bồi dưỡng. Khoa cơ bản K. Điện – ĐT Khoa cơ khí Trung tâm đào tạo và xúc tiền việc làm Khoa CNTT Khoa kinh tế Khoa sƣ phạm KT Phòng CT HSSV Phòng Đào tạo HỘI ĐỒNG TRƢỜNG BAN GIÁM HIỆU HIỆU TRƢỞNG CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ PHÓ HT (NỘI CHÍNH) PHÓ HT (ĐÀO TẠO) Phòng TCHC Phòng Kế toán Phòng Quản trị đời sống
39. 31 – Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. – Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động nghiệp vụ sư phạm trong Nhà trường. – Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quy chế đào tạo và cấp phát văn bằng chứng chỉ, công tác ATLĐ. Phòng Tổ chức – hành chính: – Tham mưu giúp việc cho Hiệu trưởng quản lý và tổ chức thực hiện công tác tổ chức hành chính, công tác cán bộ, lao động tiền lương, công tác đầu tư XD, công tác bảo vệ tự vệ và công tác văn phòng. – Giúp Hiệu trưởng tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, công nhân viên (CBCC) và HSSV. Phòng công tác học sinh sinh viên: – Tham mưu đề xuất giúp Hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo, kiểm tra và thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng, công tác quản lý giáo dục và rèn luyện Học sinh sinh viên (HSSV). – Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy định trong khu nội trú, trong các hoạt động VHTDTT, vệ sinh môi trường, hoạt động phục vụ ăn ở của HSSV. Phòng Kế toán: Là phòng chức năng giúp Hiệu trưởng quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán của nhà trường, quản lý theo dõi tài sản, quản lý các nguồn vốn. Trung tâm Đào tạo & Giới thiệu việc làm: – Tổ chức thực hiện công tác thực tập; các hoạt động dịch vụ việc làm và dạy nghề theo quy định của pháp luật. Liên hệ thực tập cho HSSV và tổ chức giới thiệu, tư vấn việc làm cho học sinh ra tốt nghiệp ra trường.
41. 33 Tổ chức biên soạn đề cương, giáo trình các môn học của những ngành nghề mà Khoa phụ trách trên cơ sở thẩm định của Hội đồng đào tạo. Tổ chức kiểm tra theo dõi, đánh giá kết quả và quản lý chất lượng đào tạo giáo dục theo kế hoạch. Tổ chức cho CBVC, HSSV tham gia các hoạt động xã hội theo định hướng chung của Nhà trường. Tổ chức thực hiện toàn bộ chương trình bảo quản bảo dưỡng sửa chữa các thiết bị trong phạm vi Khoa và toàn trường nếu có phân công của Hiệu trưởng. Chịu trách nhiệm về công tác đảm bảo an toàn lao động trong quá trình giảng dạy, học tập của CBGV và HSSV; Công tác an toàn tài sản của đơn vị được giao quản lý. 2.1.3 Đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức. Đội ngũ cán bộ, viên chức, giáo viên là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, quyết định trong công tác nâng cao chất lượng đào tạo. Nhà trường đã triển khai thực hiện công tác bồi dưỡng đội ngũ cả về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ đến nay đội ngũ cơ bản đáp ứng yêu cầu theo quy định của tổng cục dạy nghề. Việc tuyển dụng cán bộ giáo viên nhà trường đã thực hiện đảm bảo đúng quy định, đúng đối tượng trên cơ sở nhu cầu của nhà trường và khả năng đáp ứng về năng lực, trình độ. Công tác quản lý, sử dụng cán bộ giáo viên được nhà trường thực hiện theo đúng pháp lệnh cán bộ công chức, hàng năm có rà soát, đánh giá, phân loại, trên cơ sở đó có kế hoạch luân chuyển, bồi dưỡng đội ngũ. Hàng năm các giáo viên được đào tạo ngắn hạn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, xây dựng chương trình, ngoại ngữ…. của các chương trình dự án đào tạo giáo viên dạy nghề của AFD, JICA tại Đại học Bách Khoa
42. 34 Hà Nội, Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, Đại học Sư phạm kỹ thuật Nam Định. Công tác bổ nhiệm CB, bố trí GV giảng dạy trên cơ sở nhu cầu từng năm học, từng thời điểm và được thực hiện theo đúng quy trình đảm bảo việc bổ nhiệm CB và bố trí GV giảng dạy theo đúng năng lực, trình độ. Hiện nay, nhà trường có 136 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đó có 92 giáo viên cơ hữu, 16 giáo viên kiêm chức. Bảng 2.1: Danh sách cán bộ nhân viên của trường STT Đơn vị Số lượng 1 Ban giám hiệu 3 2 Phòng tổ chức 12 3 Phòng giáo vụ 9 4 Phòng công tác HSSV 7 5 Phòng quản trị đời sống 10 6 Trung tâm dịch vụ 2 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính 2.2 Thực trạng chất lƣợng đào tạo tại trƣờng Cao đẳng nghề Công nghiệp Hải Phòng. Để đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của Nhà trường, đề tài sử dụng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành năm 2016. 2.2.1 Đánh giá chất lượng đầu ra: 2.2.1.1 Đánh giá chất lượng đầu ra: Nhìn chung kết quả đào tạo thường xuyên của nhà trường duy trì ở mức ổn định. Tỷ lệ HSSV đạt mức khá, giỏi cao (trung bình khoảng 30%), còn lại chủ yếu là mức trung bình (khoảng 65%). Bên cạnh đó, tỷ lệ học sinh đạt loại yếu trong kỳ thi tốt nghiệp, rèn luyện cũng như kết quả học tập
43. 35 chung có xu hướng tăng, nhà trường cần có các biện pháp kịp thời nhằm kiểm soát tình hình này. Bảng 2.2: Kết quả học tập – thi tốt nghiệp – rèn luyện Nội dung Xếp loại Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 % % % % Học tập Khá, giỏi 31 31.2 29.1 28.3 Trung bình 65.3 65 57.3 56.2 Yếu 3.7 3.8 13.6 15.5 Rèn luyện Xuất sắc, tốt 70.6 72.3 60.8 58.9 Khá 23 22 24.3 22.2 Trung bình 4.6 4.7 3.4 5.2 Yếu 1.5 1 11.5 13.7 Thi tốt nghiệp Xuất sắc 0.2 0.4 0.3 0.2 Khá, giỏi 45.8 47 43.8 42.9 TB khá 44.9 48 47.9 46.8 Trung bình 9.1 4.2 5.8 6.9 Yếu 0 0.4 2.2 3.2 ( Nguồn phòng Đào tạo và phòng CTHSSV). Tuy nhiên, kết quả này chủ yếu là do nhà trường tự đánh giá căn cứ vào các mục tiêu kiến thức đề ra trong các kỳ thi. Khi HSSV tốt nghiệp hệ trung cấp sẽ tương đương thợ bậc 2, tốt nghiệp hệ cao đẳng tương đương thợ bậc 3. Nhà trường chưa tổ chức thi tay nghề theo bậc thợ cho học sinh sinh viên. Do đó, mặc dù sinh viên có thể đạt lực học giỏi nhưng khi tuyển dụng vẫn không đạt yêu cầu của của doanh nghiệp. Đây là một trong những hạn chế của Nhà trường trong công tác đánh giá năng lực của học sinh thông qua các các kỳ thi viết mà không căn cứ vào các kỳ thi tay nghề. Chính cách đánh giá này đã
44. 36 không khuyến khích được công tác thực hành nghề của sinh viên, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Để làm rõ vấn đề này, tác giả đã sử dụng cách tiếp cận theo hai phía (bên cung cấp – bên sử dụng). Phương pháp này dùng để đánh giá CLĐTN từ phía cung cấp dịch vụ đào tạo bao gồm: Cán bộ địa phương (15 người), Cán bộ quản lý của trường (31 người), giáo viên (85 người) và phía sử dụng dịch vụ đào tạo bao gồm: HSSV đang học (123 người), HSSV đã tốt nghiệp (43 người) và cán bộ doanh nghiệp (35 người). Các chỉ tiêu đánh giá đều được chia thành 4 mức: – Mức 1: Rất phù hợp; – Mức 2: Phù hợp; – Mức 3: Chưa phù hợp; – Mức 4: Không phù hợp; Sau khi thu thập, tổng hợp, xử lí và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi khảo sát, thu được kết quả như sau:
45. 37 Bảng 2.3: Năng lực học viên tốt nghiệp (Đơn vị tính: Tỉ lệ %) Chỉ tiêu đánh giá Đối tƣợng đánh giá Mức đánh giá Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Khả năng đáp ứng về kiến thức, kĩ năng nghề của SV theo yêu cầu của DN Cán bộ quản lí 6.5 45.2 41.9 6.5 Giáo viên 5.9 38.8 50.6 4.7 Cán bộ DN 5.7 22.9 45.7 25.7 SV tốt nghiệp 4.7 30.2 48.8 16.3 Khả năng đáp ứng về tính kỉ luật và tác phong của SV theo yêu cầu của DN Cán bộ quản lí 6.5 41.9 38.7 12.9 Giáo viên 5.9 35.3 47.1 11.8 Cán bộ DN 5.7 22.9 37.1 34.3 SV tốt nghiệp 4.7 27.9 46.5 20.9 Khả năng áp dụng được kiến thức, kĩ năng của SV để nâng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Cán bộ quản lí 6.5 38.7 35.5 19.4 Giáo viên 4.7 32.9 43.5 18.8 Cán bộ DN 5.7 20.0 31.4 42.9 SV tốt nghiệp 2.3 25.6 41.9 30.2 Khả năng tự mở cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ của SV tốt nghiệp Cán bộ quản lí 6.5 41.9 38.7 12.9 Giáo viên 5.9 35.3 48.2 10.6 Cán bộ DN 5.7 20.0 45.7 28.6 SV tốt nghiệp 2.3 27.9 46.5 23.3 Khả năng học tiếp để nâng cao kiến thức, kĩ năng nghề của SV tốt nghiệp Cán bộ quản lí 41.9 45.2 12.9 0.0 Giáo viên 34.1 38.8 20.0 7.1 Cán bộ DN 37.1 22.9 31.4 8.6 SV tốt nghiệp 34.9 30.2 32.6 2.3 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
46. 38 Từ bảng 2.3 cho thấy hầu hết CBQL, GV đánh giá SV tốt nghiệp có khả năng áp dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để nâng cao được năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; nhiều CBQL, GV và cán bộ doanh nghiệp đánh giá SV tốt nghiệp có khả năng học tiếp để nâng cao kiến thức, kĩ năng nghề. Tuy nhiên, cũng có nhiều CBQL, GV và cán bộ địa phương đánh giá SV tốt nghiệp ít có khả năng tự mở được cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Bảng 2.3 cho thấy chưa có sự đồng nhất trong đánh giá về kiến thức, kĩ năng, tính kỉ luật và tác phong của SV tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, người sử dụng lao động. Biểu đồ 2.1: Khả năng đáp ứng về kiến thức và kĩ năng nghề của sinh viên Từ biểu đồ 2.1 cho thấy nhiều CBQL và GV cho rằng kiến thức, kĩ năng của SV đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Trong khi đó nhiều cán bộ doanh nghiệp và sinh viên đã tốt nghiệp cho rằng hầu hết các sinh viên chưa đáp ứng yêu cầu này. Nguyên nhân của sự khác biệt trong đánh giá này là do chuẩn đầu ra của trường và chuẩn đầu vào của doanh nghiệp chưa phù hợp. Nhà trường tự xây dựng mục tiêu chương trình đào tạo, trên cơ sở đó đề ra chuẩn kiến thức và kĩ năng nghề. Thực tế cho thấy trong quá trình đào tạo, nhà trường chỉ căn cứ vào các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ đã đề ra để đánh giá. Kết quả học tập của sinh viên luôn đạt từ trung bình trở lên nên CBQL, GV cho rằng kiến thức, kĩ năng của SV đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo .00 20.00 40.00 60.00 Cán bộ quản lí Giáo viên Cán bộ DN SV tốt nghiệp 6.452 5.882 5.714 4.651 45.161 38.824 22.857 30.233 41.935 50.588 45.714 48.837 6.452 4.706 25.714 16.279 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
47. 39 quan điểm của người sử dụng lao động thì chất lượng sản phẩm đầu ra của nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu của công việc. Biểu đồ 2.2: Mức độ đáp ứng về tính kỉ luật và tác phong của học viên Biểu đồ 2.2 cho thấy đa số CBQL và GV đều cho rằng tính kỉ luật và tác phong của SV đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Trong khi đó nhiều SV tốt nghiệp và cán bộ doanh nghiệp không đồng ý với đánh giá này. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do sự kì vọng của GV và CBQL về sinh viên. Nhận xét này dựa trên sự quan sát trật tự của lớp học hoặc thông qua báo cáo của bộ phận đào tạo. Tuy nhiên, trên thực tế, tính kỷ luật và tác phong công nghiệp của sinh chưa đáp ứng được đòi hỏi của các công việc được giao. .00 10.00 20.00 30.00 40.00 50.00 Cán bộ quản lí Giáo viên Cán bộ DN SV tốt nghiệp 6.452 5.882 5.714 4.651 41.935 35.294 22.857 27.907 38.710 47.059 37.143 46.512 12.903 11.765 34.286 20.930 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
48. 40 2.2.1.2 Hiệu quả đào tạo của trường cao đẳng nghề. Bảng 2.4: Hiệu quả đào tạo (Đơn vị tính: Tỉ lệ %) Tiêu chí đánh giá Đối tƣợng đánh giá Mức đánh giá Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu học nghề của học viên Cán bộ quản lí 16.1 41.9 32.3 9.7 Giáo viên 16.5 41.2 32.9 9.4 Cán bộ DN 2.9 37.1 34.3 25.7 SV tốt nghiệp 4.7 39.5 44.2 11.6 SV đang học 24.4 39.8 24.4 11.4 Khả năng ổn định việc làm của SV sau tốt nghiệp Cán bộ quản lí 9.7 41.9 35.5 12.9 Giáo viên 14.1 40.0 35.3 10.6 Cán bộ DN 20.0 57.1 17.1 5.7 SV tốt nghiệp 7.0 37.2 37.2 18.6 Đáp ứng nhu cầu tuyển dụng nhân lực có chất lượng cho các doanh nghiệp Cán bộ quản lí 3.2 32.3 45.2 19.4 Giáo viên 2.4 35.3 56.5 5.9 Cán bộ DN 5.7 40.0 45.7 8.6 SV tốt nghiệp 0.0 39.5 51.2 9.3 Thu hút CBQL, GV vào làm việc ở trường Cán bộ quản lí 0.0 22.6 35.5 41.9 Giáo viên 1.2 15.3 11.8 71.8 Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và phát triển nhân lực ở địa phương Cán bộ quản lí 38.7 22.6 25.8 12.9 Giáo viên 31.8 16.5 28.2 23.5 CB địa phương 33.3 20.0 40.0 6.7 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
49. 41 Qua bảng 2.4 cho thấy đa số CBQL, GV và cán bộ địa phương đánh giá công tác ĐTN của nhà trường đã góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu lao động và phát triển nhân lực ở địa phương. Tuy nhiên, cũng có nhiều CBQL, GV và cán bộ doanh nghiệp đánh giá ĐTN chưa thật sự đáp ứng nhu cầu tuyển dụng nhân lực có chất lượng cho các doanh nghiệp; CBQL và GV cũng đã công nhận rằng nhà trường chưa thật sự trở thành nơi thu hút CBQL, GV vào làm việc. 2.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đầu vào: 2.2.2.1 Mục tiêu và nhiệm vụ: Trải qua 55 năm kinh nghiệm trong công tác quản lý, đào tạo nghề, Nhà trường đã xác định các mục tiêu, nhiệm rõ ràng, theo từng giai đoạn phát triển, từng năm học, được công bố bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin, tài liệu giới thiệu về trường và trên website của trường với đầy đủ các quyết định thành lập và có văn bản xác định mục tiêu. Mọi hoạt động của Nhà trường được thực hiện thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, được phổ biến trong Hội nghị cán bộ-công chức hằng năm. Tuy nhiên, mục tiêu và nhiệm vụ của Nhà trường chưa được cập nhật thông tin kịp thời trên website của trường. Nhà trường chưa có kế hoạch khảo sát, lấy ý kiến, phân tích đánh giá kết hợp nhiều kênh thông tin làm cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ. Mục tiêu đào tạo chưa được cụ thể hóa thành chuẩn đầu ra của các chương trình nghề đào tạo. Trong thời gian tới, nhà trường nên giao trách nhiệm cho các phòng khoa, tổ bộ môn tham gia vào các hoạt động gắn kết, lựa chọn doanh nghiệp đúng chuyên ngành cho học sinh thực tập, giới thiệu việc làm cùng như lấy ý kiến phản hồi từ doanh nghiệp về mục tiêu và chương trình đào tạo, tài liệu giảng dạy… Bên cạnh đó, nhà trường cần nghiên cứu bổ sung qui định về chế độ cho giáo viên đi thực tế cùng với học sinh – sinh viên; qui định sự phối hợp
50. 42 giữa nhà trường với doanh nghiệp trong quá trình đào tạo thực hành của học sinh – sinh viên tại doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho giáo viên tiếp cận công nghệ mới; nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời cung cấp thông tin tốt cho việc điều chỉnh mục tiêu và nhiệm vụ của nhà trường. 2.2.2.2 Chương trình đào tạo: Hiện nay, nhà trường có tương đối đầy đủ chương trình các nghề đang đào tạo và các chương trình này được công khai rộng rãi đến các SV. Các chương trình đào tạo được chia thành 3 cấp độ: Sơ cấp nghề, TCN và CĐN cho 14 ngành nghề khối công nghiệp phù hợp như: Nghề Hàn; Nghề cắt gọt; Nghề điện công nghiệp; Kế toán doanh nghiệp; Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính; Quản trị cơ sở dữ liệu; Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí; Công nghệ ô tô; Điện tử công nghiệp; Quản lý kinh doanh điện; Quản trị mạng máy tính; Nguội sửa chữa máy công cụ; Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó, một số chương trình đào tạo của các nghề đang dạy đã được cụ thể hóa thành các mô đun. Tuy nhiên, nhà trường chưa làm tốt việc phối hợp với chuyên gia kĩ thuật doanh nghiệp để xây dựng chương trình và công tác cập nhật, bổ sung, điều chỉnh chương trình cho các nghề đào tạo chưa được quan tâm đúng mức. Chưa xây dựng được các chuẩn đầu ra của trường, của ngành và của môn học. Về số lượng giáo trình, tương đối ổn định qua các năm, số lượng đầu sách khá phong phú. Bảng 2.5: Số lượng giáo trình Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số đầu sách của trƣờng Quyển 283 300 310 310 Trong đó đầu sách chuyên ngành Quyển 275 275 275 275 Nguồn: Phòng Hành chính – tổ chức.
51. 43 Tuy nhiên, lượng giáo trình này tương đối cũ, xuất bản từ 3 – 7 năm về trước, chưa được cập nhật thường xuyên, nhất là các tài liệu giảng dạy theo công nghệ tiên tiến hiện nay. Trong thời gian tới, Nhà trường nên bổ sung những tài liệu giảng dạy phù hợp với công nghệ hiện nay nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường 2.2.2.3 Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: Thực hiện công tác bồi dưỡng đào tạo, xây dựng đội ngũ CBQL, đội ngũ GV đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển của trường. Nhà trường đã xây dựng qui hoạch GV, CBQL nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo. Ngoài ra nhà trường còn thực hiện việc qui hoạch đào tạo GV nhằm tăng cường năng lực đội ngũ GV như: cho GV học sau đại học, bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại ngữ cho giáo viên. Bảng 2.6: Đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên (Đơn vị tính: người) Năm Tổng số CB- GV – NV Chia theo trình độ Số GV dạy cả lý thuyết và thực hành (Cơ hữu + kiêm chức) Thạc sỹ Đại học Cao đẳng Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) 2013 140 29 20.7 69 49.3 1 0.7 90 64.3 2014 136 30 22.1 62 45.6 1 0.7 88 64.7 2015 128 28 21.9 54 42.2 0 0.0 71 55.5 2016 124 48 38.7 74 49.7 2 11.6 69 55.6 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Về tổng thể, quy mô của đội ngũ giáo viên, CBQL có xu hướng giảm dần. Đội ngũ CBQL, giáo viên chủ yếu ở trình độ đại học, cao đẳng; số giáo
52. 44 viên dạy có khả năng dạy tích hợp (cả lý thuyết và thực hành) đạt tỷ lệ khá cao (55 – 65%). Tuy nhiên số giáo viên đạt tay nghề bậc cao khá khiêm tốn, chỉ khoảng 12 – 13% trong tổng số giáo viên. Bên cạnh đó, các ngành đào tạo nghề mang tính thực hành (điện, hàn, ô tô…) thì thiếu giáo viên, các ngành kinh tế, quản trị cơ sở dữ liệu, công nghệ thông tin… mặc dù không tuyển sinh được nhưng lượng giáo viên lại khá đông. Nhà trường cần rà soát lại nhu cầu đào tạo để có các biện pháp thích hợp về nhân sự, đặc biệt là đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Đầu mỗi năm học các CBQL – GV trong trường đều đăng ký thi đua để phấn đấu thực hiện nhiệm vụ trong năm. Hàng năm nhà trường đều tổ chức hội giảng GV dạy giỏi cấp khoa, cấp trường, nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Qua đó đánh giá phân loại GV để bồi dưỡng kịp thời về nghiệp vụ chuyên môn. Hiện nay 100% số CBQL và GV đạt chuẩn về bằng cấp chuyên môn; nhà trường đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và trình độ tin học, ngoại ngữ. Đội ngũ GV đã chú trọng giảng dạy thực hành và phát huy kinh nghiệm sẵn có của SV.