Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm Hữu Hạ – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

LỜI NÓ ĐẦU . 3
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp sản xuất 4
1.1.1. Ý nghĩa của việc quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương. . 4
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương .5
1.1.3 Quỹ tiền lương, Quỹ BHXH, Quỹ BHYT, Quỹ KPCĐ .8
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . .9
1.1.5 Các nhân ảnh hưởng tới tiền lương và các khoản trích theo lương . .9
1.2. Các hình thức trả lương . .11
1.2.1 Trả lương theo thời gian .12
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm .13
1.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .15
1.3.1.Khái niệm 15
1.3.2. Nội dung kế toán và phương pháp kế toán .16
1.3.3. Hình thức sổ sách kế toán tiền lương . 25
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN TRƯỜNG
THÀNH
2.1. Tình hình đặc điểm chung của công ty TNHH Tân Trường Thành .26
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty .26
2.1.2. Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất 29
2.1.2.1. Tổ chức phân cấp quản lý .29
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất 31
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tân Trường Thành 32
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán . .32
2.1.3.2. tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản 34
2.1.3.3. Hình thức kế toán, sổ kế toán . . .34
2.1.3.4. Hệ thống chứng từ kế toán 36
2.1.3.5. Điều kiện máy móc thiết bị 36
2.1.3.6. Hạch toán hàng tồn kho 36
22.1.3.7. Chế độ kế toán vận dụng .37
2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở công ty TNHH Tân Trường Thành 37
2.2.1. Tình hình chung về quản lý lao động . 37
2.2.2. Đặc điểm tiền lương và quản lý tiền lương ở công ty 38
2.2.3. Các hình thức trả lương cho cán bộ công nhân 39
2.2.3.1. Lương khoán sản phẩm .40
2.2.3.2. Lương thời gian .41
2.2.4. tổ chức chứng từ hạch toán ban đầu 43
2.2.5. Kế toán chi tiết tiền lương 49
2.2.5.1. Lương khoán sản phẩm tập thể .49
2.2.5.2. Lương thời gian .51
2.2.5.3. Chi trả lương cho cán bộ Công ty .56
2.2.6. Kế toán tổng hợp tiền lương . .58
2.2.7. Tổ chức kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ 65
2.2.7.1. Đặc điểm phương pháp của các khoản trích . 65
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH TÂN TRƯỜNG THÀNH
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích tại công ty 70
3.1.1. Nhận xét về công tác quản lý và sử dụng lao động .70
3.1.2.Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương của công ty 71
3.1.2.1. Ưu điểm 71
3.1.2.2. Nhược điểm .73
3.2. Lý do phải hoàn thiện . .73
3.3. Ý kiến đề xuất hoàn thiện .74
3.4. Điều kiện thực hiện .74
3.4.1. Quản lý lao động .74
3.4.2. Tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương . .74
3.4.3. Hệ thống tin học hoá ứng dụng trong kế toán tiền lương . .75
KẾT LUẬN .77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .78

pdf

81 trang

|

Chia sẻ: lvcdongnoi

| Lượt xem: 3312

| Lượt tải: 6

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm Hữu Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

ông nhân viên hỗ trợ sản
xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo, quản lý được thực hiện chế
độ lương khoán được hưởng đầy đủ các khoản đãi ngộ khác theo chế độ hiện
hành.
Ngoài ra hàng năm căn cứ tình hình thực tế của Công ty, căn cứ năng lực
trách nhiệm của cán bộ công nhân. Công ty tiến hành chế độ nâng bậc lương và
mức lương cấp bậc cho cán bộ công nhân viên.
2.2.3. Các hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên ở Công ty.
Công ty thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo điều 7 nghị định số
114/2002/NĐ- CP ngày 31/12/2003 quy định cụ thể các hình thức trả lương. Căn
cứ vào tình hình thực tế sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp,
Công ty đã lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp nhất, gắn với yêu cầu và
quản lý lao động cụ thể nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề,
năng suất lao động và hiệu quả công tác.Đó là các hình thức sau:
– Hình thức tiền lương thoe thời gian( theo tháng) áp dụng cho khối văn phòng,
những người làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ.
40
– Hình thức tiền lương khoán: Do đặc điểm sản xuất nên tiền lương của công
nhân chủ yếu là lương khoán. Trong Công ty lương khoán được chia làm 2 loại.
+ Lương khoán sản phẩm đơn thuần: áp dụng cho các tổ đội thuộc các phân
xưởng đối với những sản phẩm, công trình cần được hoàn thành trong một thời
gian nhất định. Công tính cho cán bộ công nhân viên là công khoán.
+ Lương khoán công trìng: Là những trường hợp đi công trình nếu tính công
nhật. Thường áp dụng với những công trình có số công ít, mức độ phức tạp khó,
đòi hỏi kỹ thuật cao hoặc những công việc yêu cầu sửa chữa.
2.2.3.1. Lương khoán sản phẩm.
Nhằm thực hiện việc trả lương theo đơn giá tiền lương sản phẩm- lương
khoán có hiệu quả gắn tiền lương với năng suất, chất lượng và lợi nhuận sản xuất
kinh doanh của từng đơn vị, từng bộ phận và cá nhân người lao động thuộc
quyền quản lý. Công ty đã xây dựng và ban hành quy chế phân phối tiền lương
của Công ty theo hướng dẫn tại công văn số 4320/ LĐTBXH- TL ngày
29/12/1998 của bộ lao động thương binh – xã hội.
a). Quy định về đơn giá tiền lương.
Do đặc điểm sản xuất mang tính những công trình giao khoán. Bản thân lại
là một công ty ngoài quốc doanh nên quy định về đơn giá tiền lương khoán của
công ty vừa mang những nét đặc trưng riêng vừa đảm bảo những quy định của
nhà nước đã ban hành.
Căn cứ vào: – Đơn giá cấp bậc.
– Đơn giá lương tối thiểu
– Đơn giá sản phẩm.
Công ty đã cho ra quy định về đơn giá khoán với sản phẩm nhằm đảm bảo
chất lượng của các sản phẩm và giữ uy tín của Công ty, Cụ thẻ như:
1> Đối với hàn kết cấu:
a) Đơn giá hàn kết cấu hoàn chỉnh khung nhà tiệp: 185đ/ kg.
b) Đơn giá hàn kết cấu hoàn chỉnh khung nhà Zamil: 210đ/kg
c) Đơn giá hoàn chỉnh vand khuôn phẳng: 5800đ/kg
2> Đối với dựng khung nhà kiểu Tiệp và Zamil: 210đ/kg
b) Lương khoán sản phẩm.
Các công nhân xây dựng, lắp đặt công trình xậy dựng mức lương theo:
– Định mức công việc.
– Đơn giá tiền lương cho từng công việc sản phẩm.
Tiền lương = Đơn giá tiền lương công việc thực tế * Định mức
41
Định mức lao động ở đây do nhà nước quy định cho từng công việc, hạng
mục công trình hoặc do doanh nghiệp tự dặt ra theo điều kiện thực tế theo 2
cách sau:
– Xây dựng định mức lao động từ các thành phần kết cấu.
– Xây dựng định mức theo số lao động cần thiết.
Hình thức lương khoán của Công ty là khoán sản phẩm tập thể cho các đội
sản xuất, đội xây dựng công trình. Trong quá trình tiến hành, hàng ngày đội
trưởng căn cứ vào tay nghề, cấp bậc thợ để phân công công tác để đảm bảo công
tác sản xuất. Cuối ngày làm việc chấm công năng suất chất lượng cho tổ viên.
Người có năng suất cao, chất lượng tốt thì được cộng thêm, người có năng suất
thấp thì hưởng lương ít hơn hoặc bị trừ vào công. Mỗi tháng tổ trưởng, đội
trưởng phải có trách nhiệm gửi bảng chấm công một lần lên phòng kế toán để
tính lương. Cuối tháng tổng kết vào bảng chấm công để thanh toán lương.
Cơ sỏ để lập bảng chấm lương khoán là dựa trên phiếu giao việc là nghiệm
thu thanh toán số công thực tế.
Tính lương cho cá nhân
Tổng số tiền lương khoán
của cả đội trong tháng
*
Số công thực tế của
công nhân trong tháng
Tiền lương
=
Tổng số công sản phẩm thực tế của cả đội trong tháng
Tiền lương khoán sản phẩm chi trả cho cán bộ công nhân viên ở đây chính
là số tiền năng suất chất lượng, người nào làm nhiều công trong tháng sẽ được
hưởng nhiều tiền công và ngược lại.
2.2.3.2. Lương thời gian.
Đối tượng áp dụng: áp dụng cho tổ văn phòng, các bộ phận phòng ban tong
Công ty gồm các cán bộ công nhân viên văn phòng, lực lượng lao động gián
tiếp- những người làm công tác quản lý, công tác hỗ trợ cho hoạt động sản xuất
của Công ty.
Tính lương ca nhân :
Tiền lương = ĐGlcb * Côngsx + Ltn + L khác
Lương cấp bậc
42
Trong đó: – ĐG lcb: đơn giá lương cơ bản =
26
– Công sx: Công sản xuất
– Ltn: Lương phu cấp trách nhiệm
– L khác: phụ cấp ăn ca, nhà ở, công trình, phụ cấp khác.
– Phụ cấp trách nhiệm : Được tính trên mặt hàng lương tối thiểu của Công ty,
hưởng phụ cấp trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm và ngày công trực tiếp công
tác.
Cụ thể quy định hệ số phu cấp trách nhiệm tại Công ty TNHH Tân Trường
Thành như sau:
Ktn Chức danh, bộ phận
0,3 Giám đốc, P giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng KT
0,25 Trưởng phòng, chủ tịch công đoàn
0,2 Phó phòng, phó chủ tịch công đoàn
0,15 Quản đốc, tổ trưởng
0,1 Đội trưởng, tổ phó
– Phụ cấp các loại:
+ Phụ cấp một số tiền cho tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty
– Đối với công nhân trực tiếp sản xuất và cán bộ từ quản đốc phân xưởng trở
lên được trợ cấp 5000đ/ ngày công.
– Đối với công nhân viên văn phòng, bảo vệ, nhà bếp, VSCN được trợ cấp
4000đ/ngày công.
– Phụ cấp cho những người lao động ở tỉnh xa đi thuê trọ hoặc những người đi
làm xa từ 20km trở lên số tiền 50 000đ/ tháng.
– Đối với những trường hợp đi công trình nếu tính công nhật quy định phụ cấp
+ Đối với công nhân: Phụ cấp 15 000đ/ ngày.
+ Đối với cán bộ : Phụ cấp 20 000đ/ ngày.
– Phụ cấp khác: Chính là khoản BHXH, BHYT doanh nghiệp tính vào chi phí
sản xuất.
Đây là khoản BHXH trả thay lương. Sở dĩ đây là một khoản phụ cấp vì
trong doanh nghiệp nhiều cán bộ công nhân viên không tham gia đóng BHXH,
BHYT như quy định của nhà nước. Cuối tháng đây không phải là một khoản
khấu trừ mà là khoản thêm vào tiền lương và thu nhập. Hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích với tỷ lệ khác nhau đối với CBCNV. BHXH được tính theo lương
43
cấp bậc từ 15%- 23% tuỳ theo từng người, theo từng thời gian tham gia BHXH
mà Công ty có thể động viên cho CNV lao động. 15% đối với người lao động
theo quy định của Công ty từ 35 tuổi trở lên và những cán bộ nghỉ hưu về làm
thêm tại Công ty, những người chờ việc của các Công ty nhà nước không có việc
làm; 17% là áp dụng cho người lao động tham gia BHXH từ năm 2002; 23% cho
những người tham gia trước năm 2002.
– Trả lương cho các trường hợp khác:
+ Trong trường hợp phải ngừng việc do khách quan như mất điện, máy hỏng
người lao động được trả 50% lương ( Phải có biên bản và xác nhân của phòng kỹ
thuật, có giám đốc duyệt mới được thanh toán lương).
+ Người lao động làm đủ ngày công, đủ định mức nhưng do bản thân tự nguyện
làm thêm giờ thì số giờ làm thêm đó được tính như ngày đi làm bình thường có
hưởng hệ số của Công t y ( 150% DG lương)
+ Ngoài ra Công ty còn áp dụng hình thức khen thưởng.
– Thưởng tiến độ với những tổ đội hoàn thành công trình, sản phẩm đúng tiến
độ được giao mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt( kể cả trường hợp
giao khoán) thì tuỳ thuộc mức độ công trình sẽ được thưởng từ 100.000đ đến
500000đồng.
– Hàng tháng căn cứ vào số ngày công thực tế, căn cứ vào năng suất lao động,
chất lượng công việc và ý thức chấp hành nội quy làm việc của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính phân loại công nhân ra các loại A, B, C. Mức
thưởng cụ thể sẽ được Ban giám đốc quyết định sau mỗi tháng tuỳ thuộc vào
kết quả SXKD của từng tháng.
Như từ 01/01/ 2005 đến 30/07/ 2005 Công ty áp dụng tiền thưởng tháng như
sau:
+ Loại A: Thưởng 15%*LCB
+ Loại B: Thưởng 10%*LCB
+ Loại C: Thưởng 5%* LCB
Ngoài ra có mức thưởng với cá nhân, tập thể nếu hoàn thành đầy đủ các công
việc trong giờ quy định hay làm thêm và có ý thức chấp hành tốt
2.2.4. Tổ chức chứng từ hạch toán ban đầu:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn
vị, kế toán đều phải lập và phản ánh vào chứng từ kế toán. Hạch toán lao động
bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động, hạch toán kết quả
lao động. Tổ chức tốt hạch toán lao động giúp cho doanh nghiệp có những tài
44
liệu đúng đắn, chính xác để kiểm tra chấp hành kỹ luật lao động- các hạch toán
này đều được lập chứng từ đầy đủ. Tuy nhiên các chứng từ ban đầu về lao động
là cơ sở để chi trả lương và các khoản phu cấp, trợ cấp cho người lao động đúng
chế độ nhà nước đã ban hành cũng như những quy định của doanh nghiệp đã đề
ra. Đây là khâu hạch toán ban đầu đối với các nghiệp vụ tính lương. Là cơ sở
pháp lý để tiến hành hạch toán tiền lương cho công nhân viên. Chứng từ chủ yếu
bao gồm: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,
phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên
bản điều tra tai nan lao động…
– Về bản chấm công: Thời gian lao động của công nhân viên có ý nghĩa quan
trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc
chấp hành kỷ luật lao động, kế toán sử dụng bảng chấm công.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, ban, phòng, nhóm và do
người phụ trách căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình dể chấm công
cho từng người trong ngày theo các ký hiệu. Cuối tháng người chấm công và phụ
trách bộ phận ký vào và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về
bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH.
Bảng chấm công được ghi theo quy định và lập thành 2 bản:
– Một bản được chuyển lên bộ phận kế toán Công ty để tính lương cho công
nhân theo số lượng ngày công.
– Một bản được để tại phân xưởng, tổ đội để kiểm tra giám sát việc trả lương.
45
46
Biểu số 1
Công ty TNHH Tân Trương Thành
Bảng chấm công
Tháng 07 năm 2005
Phân xưởng cơ khí
Quy ra công
Stt Họ và tên
Lương
cấp bậc
Hệ số
Ngày trong tháng
Số công
hưởng
lương
khoán
Số công
hưởng
lương
thơi gian
số công
nghỉ việc
hưởng theo
chế độ
Ký hiệu chấm công
A B C D 1 2 … 30 31 32 33 34 35
1 Hoàng Minh Anh 950 1,92 12 15,5 Lương sp: K
2 Nguyễn Văn Dũng 700 1,72 1 18,5 Lương Tg: +
3 Nguyễn Thế Đăng 750 1,72 13 7,0 Điều dưỡng: ô
4 Mai Văn Lâm 750 1,72 3.5 9,5 Con ốm: Cô
5 Nghiêm Đức Trung 700 1,52 2 19,5 Thai sản: TS
6 Hoàng Văn Mạnh 800 1,72 5,5 20 Nghỉ phép: P
7 Lê Tiến Hồng 750 1,72 13 12,5 Hội nghị: H
8 Nguyễn Văn Quyết 500 1,52 14 11 Nghỉ bù: NB
9 Nguyễn Mạnh Hà 700 1,72 4 11,5 Tai nạn: T
10 Mẫn Văn Oanh 700 1,72 9 13,5 Ngừng việc: L
Ghi Chú
Người lập biểu
( Ký tên)
Kế toán trưởng
( Ký tên)
47
Biểu số 2
Công ty TNHH Tân Trường Thành
Bộ phận: Văn phòng
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên: Nguyễn Thị Mai Tuổi: 26
Số ngày cho nghỉ
Tên cơ
quan Y tế
Ngày tháng

do Tổng
số
Từ ngày
Đến
ngày
Bác sỹ
ký tên
Số
ngày
thực
nghỉ
Bệnh viện
Thanh
Nhàn Hà
Nội
12/03/2005 Thai
sản
123 12/03/05 12/07/05 123
Để xác nhận số ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…. của người
lao động. Công ty sử dụng phiếu nghỉ hưởng BHXH, đây là căn cứ tính trợ cấp
BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. Cuối tháng phiếu này kèm theo
Bảng chấm công chuyển về phòng kế toán tính BHXH, phiếu này đính kèm “
phiếu thanh toán BHXH” và lưu lại phòng kế toán.
48
Biểu số 3
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
=========****=========
phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
( Thanh toán thai sản)
Họ và tên: Nguyễn Thị Mai Tuổi: 26
Nghề nghiệp, chức vụ: Nhân viên kế toán
Đơi vị công tác: Công ty TNHH Tân Trường Thành
Thời gian đóng phí BHXH: 3 năm Sinh con lần đầu
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 1.78
Số ngày được nghỉ: 123 ngày Từ ngày12/03/05 đến ngày12/07/05
-Tiền lương: 516 200*4 = 2 064 000 đồng
– Trợ cấp một lần khi sinh: 516 000 đồng
Cộng: 2 518 000 đồng
Ghi bằng chữ: Hai triệu năm trăm mười tám nghìn đồng chẵn
Ghi chú:
Phụ trách BHXH đơn vị Giám đốc Công ty
49
2.2.5. Kế toán chi tiết tiền lương.
Công ty TNHH Tân Trường Thành là một đơn vị hạch toán độc lập, sản
phẩm chủ yếu của Công ty là những thiết bị cơ khí, xây dựng kết cấu được
nghiệm thu và đi vào ứng dụng trong sản xuất và sinh hoạt. Lao động có tính
chất đặc biệt của ngành đó là sự kết hợp lao động trí óc và hoạt động chân tay.
Việc tính lương trong Công ty được tiến hành hàng tháng trên cơ sở các chứng
từ hạch toán lao động và các chính sách, chế độ về lao động tiền lương mà nhà
nước đã ban hành, các chế độ khác thuộc quy định của doanh nghiệp trong
khuôn khổ pháp luật cho phép. Công việc tính lương được giao cho các nhân
viên thống kê hạch toán ở các phân xưởng tiến hành, được tổng hợp ở phòng tổ
chức hành chính và phòng kế toán kiểm tra lại trước khi thanh toán..
2.2.5.1. Lương khoán sản phẩm tập thể.
Là hình thức áp dụng trong việc trả lương cho hầu hết lao động trực tiếp
của Công ty. Công việc giao khoán thường cho từng tổ đội ở các phân xưởng. Kế
toán có trách nhiệm tính lương phải trả cho từng việc khoán và hướng dẫn chia
lương cho từng thành viên trong tổ đội theo những phương pháp chia nhất định
nhưng luôn đảm bảo hợp lý. Đồng thời khi thực hiện cách tính lương theo tiền
lương khoán Công ty luôn chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi
hoàn thành nghiệm thu nhất là các công trình lắp đặt và xây dựng vì có những
phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình sẽ khó phát hiện.
Chứng từ xác định tiền lương cho công nhân viên theo lương khoán là dựa
trên bảng chấm công, phiếu giao việc, khối lượng công việc hoàn thành nghiệm
thu và thanh toán.
50
Biểu số 4
Công ty TNHH Tân Trường Thành
phiếu giao việc khối lượng công việc hoàn thành, nghiệm thu và
thanh toán
Tổ hàn 1- phân xưởng cơ khí
Tháng 07/2005
Stt Hạng mục công việc Đơn vị
tính
Khối
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
1 Hàn kết cấu dầm gia tải m2 51675 150 7 752 000
2 Hàn kết cấu dầm cẩu m2 6715 165 1 108 000
3 Hàm dầm cẩu trục nhà 5D m2 4762 153 729 000
4 Giằng, ray, dầm cẩu trục kg 3623 70 254 000
5 Hàn kết cấu giằng dầu cột
nhà
m2 850 70 60 000
Tổng cộng 9 903 000
Ghi chú
Căn cứ vào số công của từng công nhân, căn cứ theo cấp bậc và căn cứ vào
chất lượng khả năng công việc của từng người mà tiến hành chia lương khoán.
51
Biểu số 5
Công ty TNHH Tân Trường Thành
Bảng chia lương khoán
Tổ hàn 1- phân xưởng Cơ khí
Stt Họ và tên Chức vụ Lương
khoán
ăn trưa Thực lĩnh
A B C 1 2 3= 1-2
1 Nguyễn Bá Anh Tổ trưởng 2 210 000 2 210 000
2 Hoàng Văn Tùng Tổ phó 1 780 000 1 780 000
Phạm Văn Tiến CN 946 000 946 000
4 Phạm Minh Tuấn CN 610 000 610 000
5 Nguyễn Thế Hùng CN 720 000 720 000
6 Nguyễn Văn Cảnh CN 760 000 760 000
7 Hoàng Anh Đức CN 561 000 561 000
8 Nguyễn Văn Vĩnh CN 760 000 760 000
9 Phạm Văn Oánh CN 610 000 610 000
10 Nguyễn Văn Hạnh CN 946 000 946 000
Tổng cộng 9 903 000 9 903 000
Số công của công nhân được xác định qua bảng chấm công là chứng từ
theo dõi thời gian làm việc của mỗi công nhân. Đây là cơ sở lập bảng công tháng
cho từng tổ đội.
2.2.5.2. Trả lương thời gian.
Đối với nhân viên quản lý, hỗ trợ sản xuất như nhân viên kỹ thuật, nhân
viên nghiệp vụ, các cán bộ lãnh đạo Công ty được trả lương theo thời gian và
được trả dưới nhiều dạng phụ cấp ở những bộ phận này hàng tháng mỗi phòng
có một bảng chấm công riêng, trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng có nhiệm vụ
chấm công, theo dõi thời gian làm việc của công nhân trong phòng để lập bảng
52
chấm công và nộp chứng từ có liên quan cho trưởng phòng tổ chức xem xét và
ký duyệt.Sau khi ký duyệt trưởng phòng tổ chức chuyển bảng chấm công và các
giấy tờ khác về phòng kế toán để lập bảng tính lương, trả lương cho từng phòng.
53
Biểu số 6
Đơn vị : Công ty TNHH Tân Trường Thành
Bảng chấm công
tháng 07 năm 2005
Bộ phận văn phòng
Quy ra công
Họ và tên
Lương cấp
bậc
Hệ số
Ngày trong tháng
số công
hưởng
lương
khoán
Số công
hưởng lương
thời gian
Số công
nghỉ việc
hưởng theo
chế độ
Ký hiệu chấm công
A B C D 1 … 31 32 33 34 35
1 hMai Văn Anh 2050 4,6 27 Lương sp:K
2 Hoàng Văn Tài 1600 3,94 4ct 28 Lương tg; +
3 Nguyễn Tú 1600 3,94 26.5 Điều dưỡng:ô
4 Hoàng Thị Tú 1600 3,94 27,5 Con ốm: Cô
5 Mai Thị Tuyết 1050 1,52 27 Thai sản:ts
6 Phạm Văn Ba 850 1,35 29 Nghỉ phép: P
7 Nguyễn Hùng 1000 1,78 28.5 Hội nghị: H
8 Đỗ Xuân Lâm 900 1,7 27 Nghỉ bù: NB
9 Dương Văn Cái 1550 2,98 28 Tai nạn: T
10 Bùi Đức Huy 1600 3,94 4ct 29,5 Ngừng việc:L
54
Nhìn vào Bảng chấm công tháng 07 năm 2005 của tổ văn phòng ta thấy:
– Hoàng Văn Tài- Phó giám đốc Công ty phụ trách về kỹ thuật.
Lương cấp bậc
Lương thời gian
=
26
*
Ngày công làm việc thực
1 600 000
= —————- * 28 = 1 723 000 đồng
26
– Là phó giám đốc nên hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,3
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm * Lương thời gian
= 0.3 * 1 723 000 = 517 000 đồng
– Ngoài ra còn có phụ cấp lương công trình với quy định phụ cấp công trình
cho cán bộ là 15 000 đồng/ ngày công.
= 4* 15 000 = 60 000 đồng
– Phụ cấp khác
Chính là khoản BHXH trả thay lương của Công ty đối với cán bộ, tuỳ mức độ
mà cồn ty tiến hành phụ cấp với số % cho phù hợp như 15%, 17%, 19% và
23%.
Theo quy định Phó giám đốc tỷ lệ được hưởng BHXH phụ cấp 15%
Phụ cấp khác = 290 000 * Hệ số lương * Hệ số phụ cấp
= 290 000 * 3.94 * 15% = 171 000 đồng
Tổng lương = Lương thời gian + phụ cấp TN + phụ cấp ăn ca,.. + phụ cấp khác.
= 1 723 000 + 517 000 + 60 000 + 171 000
= 2 471 000 đồng
Không có khoản khấu trừ nào nên tổng lương bằng thực lĩnh
+) Phạm Văn Ba- Nhân viên phòng Marketing
850 000
Lương thời gian = —————– * 29 = 948 000 đồng
26
Phụ cấp khác: do tham gia BHXH nên được hưởng 23 %
= 290 000* 23% * 1,35 = 90 000 đồng
Tổng lương = 948 000 + 90 000 = 1 038 000 đồng
Các khoản khấu trừ BHXH phải nộp = 23%* LCB* HSL
= 23%* 290 000*1.35 = 90 000đồng
55
Thực lĩnh = Tổng lương – các khoản khấu trừ
= 1 038 000 – 90 000 = 948 000 đ
56
Biểu số 7
CTy TNHH Tân Trường Thành
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 7 NĂM 2005
Tổ : Văn phòng Đơn vị tính: 1000Đ
Lương t.g
STT Họ và tên Hệ số
Cấp
bậc
lương
Công,
ca CT Công tiền
Tiền
PCTN
PC
ăn ca,
nhà ở
PC
khác
Cộng
BHXH
phải nộp
Thực
lĩnh
Ký nhận
1 Mai Văn Anh 4,6 2050 27 2129 639 200 2968 2968
2 Hoàng Văn Tài 3,94 1600 4ct 28 1723 517 60 171 2471 2471
3 Nguyễn Tú 3,94 1600 26,5 1631 489 171 2291 2291
4 Hoàng Thị Tú 3,94 1600 27,5 1692 508 171 2371 2371
5 Mai Thị Tuyết 1,52 1050 27 1090 66 1156 1156
6 Phạm Văn Ba 1,35 850 29 948 59 1007 1007
7 Nguyễn Hùng 1,78 1000 28,5 1096 119 1215 119 1096
8 Đỗ Xuân Lâm 1,7 900 27 935 113 1048 113 935
9 Dương Văn Cái 2,98 1550 28 1669 417 130 2216 2216
10 Bùi Đức Huy 3,94 1600 4ct 29,5 1815 545 60 171 2591 2591
14235 2967 120 1371 19334 232 19102
58
Biểu số 8
Công ty TNHH Tân Trường Thành
Bảng thanh toán tiền thêm giờ và bổ sung lương
tổ: Văn phòng (đơn vị: 1000đ)
Tiền thêm giờ Xếp loại Stt
Họ và tên Lươn
g cấp
bậc
Giờ Tiền Loại Tiền

nhận
1 Mai Văn Anh 2050 A 320
2 Hoàng Văn Tài 1600 A 259
3 Nguyễn Tú 1600 4,0 45 A 245
4 Hoàng Thị Tú 1600 6,5 73 A 254
5 Phạm Thái Hà 900 7,5 49 B 135
6 Nguyễn Văn Thái 1150 6,0 50 B 122
7 Nguyễn Văn Tuệ 400 KXL
8 Hoàng Minh Ngọc 1380 1,5 15 A 203
132 1403
2.2.5.3. Chi trả lương cho cán bộ công ty.
Công ty thanh toán cho CBCNV hàng tháng làm một kỳ không có kỳ tạm
ứng.
Thanh toán lương tháng này vào ngày 05 đến 10 tháng sau.
Trong tháng tuỳ theo tình hình của công nhân viên có thể được tạm ứng lương
theo yêu cầu.
Lương tạm ứng được quy định bằng 1/3 lương cấp bậc và căn cứ vào bản
thân người lao động và số công của công nhân đạt được khi yêu cầu tạm ứng.
Căn cứ vào số tiền thanh toán tạm ứng kế toán lạp phiếu chi, các bản thanh toán
tạm ứng để thủ quỹ tiến hành chi.
59
Biểu số 09
Công ty TNHH Tân Trường Thành
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 18 tháng 07 năm 2005
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH Tân Trường Thành
Tên tôi là: Đỗ Xuân Lâm
Địa chỉ : Phòng kĩ thuật
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 400 000đ
Viết bằng chữ: Bốn trăm nghìn đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Con ốm
Thời gian thanh toán: 06/08/2005
Giám đốc Công ty
( ký tên , đóng dấu)
Kế toán
( ký tên )
Người đề nghị tạm ứng
( ký tên)
Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng kế toán lập phiếu chi để thanh toán tạm
ứng cho công nhân viên.
60
Biểu số 10
Công ty TNHH Tân Trường Thành
277- Đường Đê La Thành – Hà Nội
PHIẾU CHI
Quyển số:
số
Ngày18 tháng 07 năm 2005
Họ tên người nhận tiền: ĐỖ XUÂN LÂM
Địa chỉ: Phòng kĩ thuật
Lý do chi : Tạm ứng lương
Số tiền: 400 000đồng
Viết bằng chữ: Bốn trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: ( viết bằng chữ) Bốn trăm nghìn đồng chẵn
Ngày 18 tháng 07 năm 2005
Giám đốc KT trưởng Người lập
phiếu
Thủ quỹ Người nhận
tiền
Cuối tháng căn cứ bảng lương tháng của từng đội, từng bộ phận phòng
kế toán tiến hành tổng hợp thanh toán tiền lương, kế toán tiền lương sẽ tổng
hợp cho từng bộ phận, sau khi được sự đồng ý của kế toán trưởng, ban giám
đốc, sẽ chuyển bảng tổng hợp lương cho kế toán thanh toán để lập chi .
số tiền
thực lĩnh
= Tổng số tiền
lương phải
trả
– Số tiền
CBCNV đã
tạm ứng
– Số tiền các
khoản phải trừ
vào lương
2.2.6. Kế toán tổng hợp tiền lương.
Việc tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các tổ đội,
phân xưởng và phòng kế toán mới chỉ phản ánh theo dõi một cách chi tiết, tỷ mỉ
theo công tác quản lý, chưa phản ánh tổng quát tình hình hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương.
61
Muốn thực hiện được điều này, kế toán cần sử dụng các tài khoản kế toán,
sổ kế toán tổng hợp để phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình kế toán tiền lương
và đòi hỏi kế toán phải theo dõi một cách thường xuyên, liên tục hàng tuần, hàng
tháng.
Công ty sử dụng các tài khoản sau:
– TK 334 “ phải trả công nhân viên” Tài khoản này dùng để phản ánh tiền
lương và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng… Thanh toán
khác có liên quan đến thu nhập của cán bộ công nhân viên.
– TK338 “ Phải trả, phải nộp khác” Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã
hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT và các khoản trừ vào lương.
– Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tai khoản như:
– TK 335” Chi phí phải trả”
– TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
– TK 623 “ Chi phí nhân công vận hành máy”
– TK627 “ Chi phí sản xuất chung”
– TK 642 “ Chi phí quản lý Doanh nghiệp”
– TK 111, 112…..
Để thấy rõ hơn ta có thể khái quất qua sơ đồ hạch toán sau:
62
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK112 TK111 TK334 TK622,623
Rút TGNH về qũy Chi trả lương,tạm Tiền lương phải trả
TM để trả lương ứng cho CBCNNV cho CNLĐ
TK338 TK627
BHXH, BHYT Tiền lương phải trả cho
KPCĐ trừ vào bộ phận gián tiếp
lương
TK642
Tiền lương trả cho bộ
phận quản lý
TK431
Trả thưởng cho
CBCNV
Hàng tháng kế toán tiền lương và các khoản trích phải tổng hợp tiền lương
phải trả trong kỳ theo từng đối tương sử dụng và tính BHXH, BHYT, KPCĐ
hàng tháng tính vào chi phí kinh doanh theo mức lương quy định của chế độ và
của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp chỉ có một bộ phận cán bộ công nhân
viên tham gia đóng BHXH, BHYT nên doanh nghiệp vẫn sử dụng bảng phân bổ
tiền lương và BHXH để phân bổ chi phí và lập các bảng tổng hợp thanh toán
lương phải trả, bảng thanh toán BHXH, bảng tổng hợp lương trên phạm vi toàn
Công ty, su đó sẽ chuyển cho các bộ phận kế toán làm căn cứ ghi sổ và đối
chiếu.
63
Sau khi lập định khoản kế toán tiến hành phản ánh trên các sổ kế toán:
Chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản, Bảng thanh toán tiền lương toàn
công ty, bản thanh toán BHXH.
Biểu số 11
Công ty TNHH Tân Trường Thành
Chứng từ ghi số
tháng 07 năm 2005
Số : 20
Chứng từ Số hiệu TK Số tiền
Số Ngày
Trích
yếu Nợ Có Nợ Có
20 31/07 622 120 365 000
623 10 940 000
627 8 006 000
642 40 145 000
334 179 456 000
Tiền
lương
phải trả
CNV
tháng
07/2005
Cộng 179 456 000 179 456 000
Ghi chú
Kèm theo : ……….Chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
64
Biểu số 12
Công ty TNHH Tân Trường Thành
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 07 năm 2005
Số: 24
Chứng từ Số hiệu TK Số tiền
Số Ngày
Trích Yếu
Nợ Có Nợ Có
1/24 31/07/05 Chi TM trả
lương T06
334 111 153 542 000 153 542 000
2/24 31/07/05 BHXH phải
nộp
334 338 7 705 000 7 705 000
3/24 31/07/05 Chi CK
CNV
334 112 6 000 000 6 000 000
Cộng 167 247 000 167 247 000
Ghi Chú
Kèm theo: Chứng từ : Gốc
Người lập Kế toán trướng
* Cuối tháng căn cứ lập định khoản:
Nợ TK 622 120 365 000
Nợ TK 623 10 940 000
Nợ TK 627 8 006 000
Nợ TK 642 40 145 000
Có TK 334 179 456 000
Thanh toán lương
Nợ TK 334 167 247 000
Có TK 111 153 542 000
Có TK 338 7 705 000
Có TK 112 6 000 000
65
Biểu số 13: Sổ cái tài khoản 334
Công ty TNHH Tân Trường Thành
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334
Tên TK : Phải trả công nhân viên
Tháng 07 năm 2005
CT ghi
sổ
TK đối ứng Số tiền
NT
GS
Số NT
Diễn giải
Nợ Có Nợ Có
Dư đầu tháng 260 604 000
Số phát sinh
20 31/7 Tiền lương CNV
tháng 06
622 334 120 365 000
623 334 10 940 000
627 334 8 006 000
642 40 145 000
24 31/7 Trả lương CNV 334 111 153 542 000
334 338 7 705 000
334 112 6 000 000
Cộng số PS 167 247 000 179 456 000
Dư cuối tháng 272 813 000
Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
( ký tên) ( ký tên )
66
Biểu số 14
Công ty TNHH Tân Trường Thành
SỔ CHI TIẾT TK 334
Tên TK : phải trả CNV
Tháng 07 năm 2005
Chứng từ Số phát sinh Số dư cuối
Số ngày
Diễn giải TK
ĐƯ Nợ Có Nợ có
Dư đầu tháng 260 604 000
Số phát sinh
480 06/7 chi tiền làm ngoài
giờ t06
112 6 000 000
490 10/06 Chi tiền lương t06 111 153 542 000
BHXH 338 7 705 000
20 phân bổ lương t7
CNTTSX 622 98 699 300
CN vân hành máy 623 7 876 800
Nhân viên quản lý 642 40 145 000
20 16/7 PB lương ct Việt hàn
CNTTSX 622 14 443 800
CN vận hành máy 623 1 641 000
Lương gián tiếp 627 5 067 300
20 24/7 PB lương CT Việt
Nhật
CNTTSX 622 7 221 900
CN vận hành máy 623 1 422 200
Lương gián tiếp 627 2 938 700
Cộng phát sinh 167 247 000 179 456 000
Số dư cuối tháng 272 813 000
Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
( ký tên) ( ký tên )
67
2.2.7 Tổ chức kế toán BHXH , BHYT , KPCĐ
2.2.7.1 Đặc điểm , phương thức của các khoản trích
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm Xã hội,là nguồn khởi đầu của quá
trình tái sản suất tạo ra sản phẩm hàng hoá.Gắn chặt với tiền lương là các khoản
trích theo lương gồm:BHXH,BHYT,KPCĐ.Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự
quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động .
Do tình hình lao động của công ty và tình hình quản lý chung ở công ty có
rất nhiều điểm khác biệt.Mặc dù số lao động làm việc trong công ty đều ở độ
tuổi lao động và theo đúng quy định phải tham gia đầy đủ chính sách
BHXH,BHYT của chính phủ và bộ tài chính. Nhưng do là một công ty TNHH,
thời gian thành lập chưa lâu, lao động phần lớn là lao động phổ thông ký kết hợp
đồng chủ yếu trong một thời gian, khối lượng công việc chủ yếu chưa ổn định và
lâu dài. Do vậy chỉ có một bộ phận công nhân viên tham gia đóng
BHXH,BHYTo quy định để được hưởng những chính sách trợ cấp khi ốm đau,
thai sản, hưu trí và tử tuất.
Căn cứ vào tình hình thực tế đó, hàng tháng kế toán tiến hành trích khoản
BHXH,BHYT trên những công nhân tham gia là 23%
trong đó: -17% tính vào chi phí
+15% BHXH
+2% BHYT
-6% Trừ vào lương
+5%BHXH
+1% BHYT
Với kinh phí công đoàn, trích 2% trên tổng quỹ lương với tất cả công nhân
viên trong công ty. Trong đó nộp cho cấp trên là 0,8%;
để lại doanh nghiệp hoạt động là 1,2%. hàng tháng công đoàn công ty tiến hành
thu đoàn phí trên 1% lương cơ bản trong đóư nộp cho cấp trên là 0,3%; để lại
doanh nghiệp hoạt động là 0,7%.
Tính tiền lương cơ bản(lương cấp bậc) của CBCNV tham gia BHXH,
BHYT trong công ty. Cuối tháng căn cứ mức cần thiết phải nộp, kế toán tiền
lương và BHXH tiến hành thủ tục đem nộp cho BHXH của cấp quản lý bằng tiền
mặt, uỷ nhiệm chi.
68
*TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN BHXH,BHYT NHƯ SAU
TK111,112 TK338 TK622,623
Trích BHXH,BHYT
Khi nộp, chi BHXH,BHYT TK 627
Trích BHXH,BHYT vào chi phí
TK 642
Trích KPCĐ tính vào chi phí
TK334
BHXH trừ vào lương
69
Biểu số 15
Công ty TNHH Tân Trường Thành
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 07 năm 2004
Số 25B
Chứng từ Số hiệu Số tiền
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
1/ 25B 31/7/05 Trích 2% KPCĐ
trên quỹ lương
642 338 3 613 528 3 613 528
2/25B 31/7/05 BHXH trả tiền
BHXH quý 1+2/05
112 338 1 795 000 1 795 000
3/25B 31/7/05 Trích BHXH tháng
07/05
334 338 8 972 800 8 972 800
Cộng
Ghi chú 14 381 328 14 381 328
Kèm theo: Chứng từ gôc
Người lập Kế toán trưởng
( ký tên ) ( ký tên)
70
Biểu số 16
Công ty TNHH Tân Trường Thành
CHỨNG TỪ GHI SỔ
tháng 07 năm 2005
Số 25A
Chứng từ số hiệu Số tiền
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
1/25A 31/07/05 Nộp BHXH lên cơ
quan cấp trên bằng
TGNH
338 112 2 324 248 2 324 248
2/25A 31/07/05 Trả BHXH thay
lương
338 111 8 128 000 8 128 000
3/25A 31/07/05 Thu đoàn Phí
T07/05
338 111 1 203 650 1 203 650
Cộng 11 655 898 11 655 898
Ghi Chú
Kèm theo : Chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( Ký tên) ( Ký tên)
71
Biểu số 17
Công ty TNHH Tân Trường Thành
SỔ CHI TIẾT TK 338
Đối tượng BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 07 năm 2005
Ctừ Số phát sinh Số dư cuối
S N
Diển giải TK
ĐƯ Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ 23.142.000
Số phát sinh
Nộp BHXH lên
cấp trên
112 2.324.248
Trả BHXH thay
lương + Thu ĐP
111 9.331.650
Trích 2% KPCĐ 642 3.613.528
Trích BHXH T7
CNV LĐTT 622 6 018 050
CNV Vận hành
máy
623 547 000
CNV sản xuất 627 400 300
CN quản lý 642 2 007 450
BHXH trích trả 112 1.795.000
Cộng 11 655 898 14 381 328
Dư cuối kỳ 25 867 430
Lập bảng Kế toán trưởng
( Ký tên) ( Ký tên)
CHƯƠNG III.
72
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH TÂN TRƯỜNG THÀNH.
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN TRƯỜNG THÀNH.
3.1.1. Nhận xét về công tác quản lý và sử dụng lao động.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, trong mỗi doanh nghiệp việc
quản lý hợp lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn. Giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động, môi trường lao động sẽ
góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả rất lớn cho doanh nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động. Công ty TNHH Tân
Trường Thành đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao
cho hợp lý hơn.
Bảng kê tình hình lao động của công ty TNHH Tân TrườngThành
Chỉ tiêu
Thực hiện
2003
( người)
Thực hiện
2004
( người)
So sánh
2004/2003
( người)
Tỷ lệ
( 2004/ 2003)
Tổng số lao động 159 169 tăng 10 6.29%
1. Trên đại học
2. Đại học, cao đẳng 16 21 + 5 31,25%
3. Trung cấp 33 37 + 4 12,12%
4. Sơ cấp 28 31 + 3 10,71%
5. CN kỹ thuật 35 37 + 2 5,71%
LĐ phổ thông 37 43 + 6 16,21%
Tổng số nam 132 142 + 10 7,57%
Tổng số nữ 22 27 + 5 22,72%
Hợp đồng dài hạn 136 140 + 4 2,94%
Hợp đồng ngắn hạn 23 29 +6 26,1%
Qua biểu phân tích ta thấy: số công nhân viên của công ty năm 2004 so với
năm 2003 đã tăng lên 10 người tương ứng tăng với tỷ lệ 6,29%.
Xét về trình độ tính chất công việc, ta thấy năm 2004 số CBCNV có trình
độ đại học và cao đẳng tăng thêm 5 người tương ứng với tăng 31,25%. Số công
nhân viên tốt nghiệp sơ cấp tăng 3 người ( ứng với tỷ lệ 10,71%). Công nhân học
73
qua lớp công nhân kỹ thuật tăng 2 người ( 5,7%). Lực lượng lao động phổ thông
tăng 6 người ( 16,21%). Với sự thay đổi này chứng tổ cơ cấu phân bố lao động
của công ty đã có sự chuyển dịch đáng kể để phù hợp với nhu cầu tìm kiếm và
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Năm 2004 công ty đã ký hợp đồng lao động dài hạn với 4 người tăng
2,94% điều này chứng tỏ đội ngũ công nhân viên hợ đồng làm việc trong công ty
chưa lâu nhưng đã đáp ứng được nhu cầu của công việc tạo được sự tin tưởng
với công ty. Hiện nay, do thị trường sức lao động đang bị dư thừa nên giá trị sức
lao động cũng trở lên rả mạt, các công ty đều tận dụng cơ hội này để tiết kiệm
chi phí hạ giá thành sản xuất, tăng doanh thu, tăng thu nhập cho cán bộ công
nhân viên. Việc tăng thêm cá hợp đồng dài hạn và ngắn hạn là một dấu hiệu tốt
báo hiệu công ty đang trên đà phát triển. Tuy nhiên đối với những người lao
động không tham gia đón BHXH, BHYT, đồng nghĩa với việc họ không được
hưởng những khoản trợ cấp như ốm đau, thai sản… công ty cần xem xét đến
những trường hợp này để đảm bảo an toàn người lao động có như thế mới có thể
an tâm làm việc và đóng góp hết khả năng lao động của mình.
3.1.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương của công ty
3.1.2.1. Ưu điểm:
Công ty TNHH Tân Trường Thành là công ty tổ chức sản xuất kinh doanh
hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ được mở tài khoản tại ngân
hàng được sử dụng con dấu riêng và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND thành
phố Hà Nội. Công ty được thành lập năm 2001 và hoạt động cho đến ay với tinh
thần tự cường, chủ động sngs tạo và phấn đấu cố gắng lỗ lực của CBCNV công
ty. Công ty ngày càng khẳng định vị trí của mình trong rất nhiều công trình có
giá trị thực hiện trong sản xuất. Có được những kết quả đó, ban lãnh đạo cùng
toàn thể CBCNV trong công ty đã nhận thức đúng đắn được quy luật vận động
của nền kinh tế thị trường từ đó rút ra tiền lương là thước đo hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy, Việc bố trí sắp xếp lao động hợp lý tính toán và phải
trả công cho người lao động một cách thoả đáng góp phần nâng cao năng lực sản
xuất, tiết kiệm hao phí lao động từ đó mang lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp.
Do vậy việc tính toán chi trả lương ho người lao động là một yếu tố mà ban giám
đốc và các phòng ban luôn luôn coi trọng.
Trong những năm gần đây, về thu nhập bình quân của người lao động
luônh tăng theo các năm, cụ thể:
– Năm 2002 : 800 000đ/ người
74
– Năm 2003 : 1 200 000đ/ người
– Năm 2004 : 1 300 000đ/ người
Là một Công ty ngoài quốc doanh, hoạt động theo luật doanh nghiệp của
nhà nước. Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo quy mô vừa và nhỏ nên
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tapạ trung tức là toàn Công ty chỉ có một
phòng kế toán hạch toán chung, còn ở các tổ đội chỉ cử kế toán thống kê, theo
dõi, giao dịch và làm việc trực tiếp ở phòng kế toán công ty dưới sự chỉ đạo của
kế toán trưởng và ban giám đốc công ty. Về hình thức kế toán hiện nay công ty
áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Do vậy mà kế toán có thể quản lý các chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu với
tổng số tiền mà kế toán đã ghi trên các tài khoản được chính xác, kịp thời sửa
chữa sai xót và hơn thế nữa là việc tính lương cho cán bộ công nhân viên được
phản ánh đúng số công làm việc thực tế của công nhân viên.
Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù
hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sơ sổ pháp lý của nghiệp vụ.
Các chứng từ đều được sử dung đúng mẫu của bộ tài chính, những thông tin
kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ. Kinh tế phát sinh đều được nghi đày
đủ, chính xác vào chứng từ, các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt
chẽ, điều chỉnh và xử lý kịp thời.
Đối với công tác hạch toán tổng hợp: Công ty áp dụng đầy đủ chế độ tài
chính, kế toán của bộ tài chính ban hành để phù hợp với tình hình và đặc điểm
của công ty, kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một
cách chi tiết hơn, cụ thể hơn, tình hình biến động của các tài khoản đã giúp
cho kế toán thuận tiện hơn cho việc nghi chép một cách đơn giản, rõ ràng
mang tính thiết thực, giảm nhẹ phần viêck kế toán, chánh sự chồng chéo, việc
ghi chép kế toán.
Công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn
được hoàn thành. Các chế độ về lương, thưởng, phu cấp… của nhà nước luôn
được thực hiện đầy đủ và chính xác. Công việc tổ chức tính lương và thanh toán
lương đã được làm tốt, với hệ thống sổ sách khá đầy đủ, hoàn thiện với việc nghi
chép số liệu chung thực và khách quan theo đúng quy định của nhà nước. Hệ
thốnh sổ sách chứng từ ban đàu về tiền lương ban đầu về tiền lương luôn phản
ánh đầy đử số lượng và chất lượng.
75
Về việc tổ chức tính lương và thanh toán lương công ty luôn nhận thức
được chi phí nhân công là một trong ba khoản mục chủ yếu cấu thành lên giá
thành sản phẩm lên kế toán tiền lương luôn ý thức được trách nhiệm tính đúng,
tính đủ kịp thời lương cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn khuyến
khích công nhân hoàn thành tốt công việc bằng cách tăng tiền thưởng, bồi
dưỡng.
Về quỹ lương và các khoản trích : Ngay từ đầu công ty đã xây dựng quỹ
tiền lương để trả CBCNV, hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động của năm, của
mức lợi nhuận năm trước để xây dựng mức lương cho năm nay. Công ty đều tiến
hành các quỹ theo đúng quy định, các quỹ tiền thưởng lên tiền lương của
CBCNV ngày càng cao. Các quỹ BHXH, BHYT vẫn được thành lập mặc dù chỉ
có một bộ phận cán bộ tham gia BHXH và được trích theo đúng quy đinh. Về tổ
chức công đoàn là đại diện cho tập thể CBCNV trong công ty luông đứng ra đảm
bảo sự công bằng quyền lợi cho CBCNV. Nguồn quỹ KPCĐ của công ty được
trích theo đúng tỷ lệ và để trả thưởng cho CBCNV hoàn thành tốt công việc của
mình và thăm hỏi gia đình công nhân khi có công việc hay khi ốm đau.
3.1.2.2. Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm của công tác tiền lương và hạch toán các khoản
trích theo lương thì trong kế toán tiền lương vẫn không tránh khỏi những sai sót
do thời gian công ty đi vào hoạt động chưa lâu, do đội ngũ cán bộ còn hạn chế về
mặt số lượng nên cán bộ phải đảm nhiệm những phần việc khác nhau, điều này
dẫn đến tình trạng một số phần việc kế toán còn làm tắt như vậy là phản ánh
chưa đúng với yêu cầu của công tác, bên cạnh đó là những hạn chế như:
– Về quản lý lao động: Việc phân loại lao động trong công ty mặc dù đã tiến
hành nhưng hiệu quả lại không cao, phân loại vẫn chưa rõ ràng, quản lý chưa
chặt chẽ nhất là những CNV ở những cơ sở phụ không có sự dám sát hay
khi đi công trình.
– Về việc tính lương: Mặc dù đã áp dụng hệ thống lương cấp bận theo quy
định nhưng mức lương này theo ban giám đốc quyết định nên vẫn mang tính
chủ quan. Trong khi hạch toán lương công nhân làm vào các ngày nghỉ, ngày
lễ vẫn hạch toán như ngày công bình thường là chưa hợp lý. Ngoài ra không
trích trước tiền lương nghỉ phép cho CBCNV trong kỳ, chỉ những cá nhân
tham gia BH mới được hưởng những chế độ, điều này là đúng nhưng lại
chưa đảm bảo với những công nhân khác nhất là những công nhân có hoàn
cảnh khó khăn.
76
3.2. LÝ DO PHẢI HOÀN THIỆN.
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở công ty TNHH Tân Trường Thành em thấy: Về cơ bản
công tác kế toán đã đi vào nề nếp đảm bảo tuân thủ theo đúng kế toán của nhà
nước và bộ tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty hiện
nay. Đồng thời đáp ứng được nhu cầu quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công
ty quản lý. Xác định được đúng kết quả sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ,
thực hiện đúng, thực hiện đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Với tinh thần
trách nhiệm và khả năng thích ứng, đảm baỏ quá trình hạch toán kịp thời nộp
báo cáo đúng thời hạn quy định.
Trên đây là những mặt tích cực mà công ty đã đạt được cần tiếp tục hoàn
thiện và phát huy. Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên quá trình kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Tân Trường Thành
vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và
chưa thật tối ưu. Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng đã giúp em tìm hiểu tình
hình thực tế của công ty và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán tiên lương và các khoản trích theo lương của
công ty TNHH Tân Trường Thành.
3.3. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN.
– Công tác tổ chức và quản lý lao động
– Kế toán chi tiết tiền lương
– Tin học hoá trong công tác kế toán.
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN.
3.4.1. Quản lý lao động .
Tổ chức bố trí lại lao động cho phù hợp với nôi dung công việc quy trình
công nghệ để tận dụng triệt để khã năng lao động và phân phối tiền lương theo
hiệu quả đóng góp lao động.
Để thuận lơi cho việc quản lý và hạch toán, công ty cần tiến hành phân loại
lao động và xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng riêng,
áp dụng các hình thức sau:
– Phân loại theo thời gian lao động.
– Phân loại theo mối quan hệ với quá trĩnh sản xuất
– Phân loại theo chức năng của lao động.
3.4.2. Tổ chức tiền lương và các khoản trích.
– Thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép
77
– Sổ sách kế toán tiền lương
+ Sổ chi tiết TK 338 lập thành 3 sổ để theo rõi từng đối tượng trích
+ Sổ chi tiết TK 334 cũng nên tách ra đối với từng loại lao động đẻ dễ theo dõi
và hạch toán.
– Tiến hành trích tiền lương nghỉ phép để đảm bảo đời sống công nhân viên vừa
tránh cho công ty những khoản phát sinh đột biến ảnh hưởng đến kế quả kinh
doanh.
3.4.3. Hệ thống tin học hóa ứng dụng trong kế toán tiền lương.
Công ty TNHH Tân Trường Thành là một công ty kinh doanh thương mại
có rất nhiều nghiệp vụ kế toán, nếu ta chỉ sử dụng phần mềm excel thì khối
lượng công việc rất nhiều, đôi khi các công thức tính toán khi sao chép từ nơi
này sang nơi khấc có thể lệch dòng: đưa ra báo cáo không chính xác, báơ cáo
không được đưa ra kịp thời do đó cần thiết sử dụng phần mềm kế toán.
Với phần mềm chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào thì chương trình sẽ tự chạy
các báo cáo.
Giảm bớt khối lượng công việc khối lượng ghi chép thông tin.
Tạo điều kiện cho việc thu nhập, sử lý cung cấp thông tin nhanh chóng.
Tạo niềm tin vào báo cáo tài chính mà công ty cung cấp.
Giảm sức lao động, giải phóng các kế toán viên khỏi việc tìm kiếm
vàkiểm tra việc thông tin số liệu, tăng giảm nhằm tiết kiệm nhiều thời gian.
Tiến hành lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là
sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
thời gian, sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý
chứng từ ghi sổ, đồng thời kiểm tra đối chiếu các số liệu với bảng cân đối phát
sinh.
Trong tình hình thực tế hiện nay xuất hiện rất nhiều phần mền kế toán
chuyên dụng ứng dụng thực tiễn và đem lai hiệu quả trong hạch toán kế toán và
nhất là kế toán tiền lương. Với tình hình của công ty đã có đử điều kiện để xây
dựng một hệ thống quản lý nhân sự và tính lương bằng máy tính thay vì những
thao tác thủ công hiện nay mặc dù đã đưa vào sử dụng nhưng lại chưa phát huy
hết khả năng của máy. Hiệu quả của việc sử dụng máy tính là rất lớn, nó bao
hàm đầy đủ những chức năng như: Sắp xếp, tìm kiếm, báo cáo, trợ giúp.
3.5. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
78
Những ý kiến cũng như những phương hướng khác phục những hạn chế
trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mà em trình bày
ở trên sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cụ thể là:
– Việc phân loại lao động và sếp lao động vào các nhóm khác nhau theo
những đặc trưng nhất định.
+ Phân loại theo theo thời gian lao động giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng
số lao động của mình từ đó có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng và huy động khi
cần thiết. Đồng thời xác định các nghĩa vụ đối với nhà nước được chính xác.
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất cách phân loại này giúp công ty
đánh gia được tính hợp lý của lao động từ đó có biện pháp tổ chức bố trí lao
động cho phù hợp.
+ Phân loại theo chức năng lao động có tác dụng cho việc tổng hợp tập hợp chi
phí lao động được kịp thời chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi
phí thời kì.
Như vậy hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương là một trong những yêu cầu thiết yếu trong điều kiện kinh tế thị
trườngb hiện nay. Song việc vận dụng sáng tạo sổ sách kế toán cho phù hợp với
điều kiện thực tế công ty phải đảm bảo không vượt quá giới hạn cho phép của
chế độ kế toán hiện hành vừa toạ điều kiện thuận lợi cho công ty, vừa đáp ứng
nhu cầu thanh tra khi cần thiết của cơ quan chức năng.
79
KẾT LUẬN
Để xây dựng và phát triển một nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm
được chức năng là đòn bẩy kinh tế, phải trở thành động lực chính thúc đẩy tăng
năng suất lao động, hiệu quả công việc. Mỗi hình thức trả lương đều có ưu điểm,
nhược điểm riêng tuỳ từng ngành nghề, từng doanh nghiệp chọn cho mình một
hình thức phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tổng hoà
giữa các lợi ích: Nhà nước, Doanh nghiệp và Người lao động.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất
lớn trong quản lý lao động tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là
động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính
sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao – là phương cách đúng đắn
nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội.
Trong điều kiện hiện nay việc nâng cao chất lượng công tác trả lương theo
thời gian là nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH
Tân Trường Thành nói riêng để ngày càng hoàn thiện, phù hợp với công tác
quản lý và hạch toán lao động.
Tuy nhiên trong tình hình kinh tế hiện nay, các chế độ ngân sách luôn thay
đổi để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Để thích nghi với sự thay đổi đó buộc
các đơn vị, các doanh nghiệp cũng phải có những thay đổi theo để ngày càng
hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng tiền lương.
Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế đặc biệt là thời gian tiếp xúc
làm việc thực tế ít nên không tránh khỏi những sai sót và những biện pháp đưa ra
chưa hoàn hảo. Kính mong được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên để bài viết hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Cô và toàn thể cán bộ công nhân
viên Công ty TNHH Tân Trường Thành đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán – Đại học kinh tế quốc dân (chủ biên PTS Đặng Thị Loan).
2. Lý thuyết hạch toán kế toán – NXB Tài chính – Năm 1996.
1. Chế độ tiền lương mới:
+ Nghị định số 10/2000/CP ngày 27 tháng 3 năm 2000 của chính phủ về việc
quy định lương tối thiểu trong các doanh nghiệp.
+ Thông tư hướng dẫn số 11 ngày 6 tháng 4 năm 2000 của Bộ lao động thương
binh xã hội.
2. Đỗ Văn Thận – Phân tích tài chính doanh nghiệp – NXB Thống kê – Năm
1999.
3. Tài liệu của công ty TNHH Tân Trường Thành do phòng kế toán cung cấp
81
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf98.pdf