Kế toán quản trị chiến lược chi phí – vai trò và các kỹ thuật áp dụng

1. Khái niệm kế toán quản trị chiến lược

Khái niệm về kế toán quản trị chiến lược được tác giả Simmond (1981) đưa ra trên cơ sở xuất phát từ khung chiến lược của Porter (1980) nhằm phân tích và cung cấp dữ liệu kế toán quản trị của chính doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh, giúp cho doanh nghiệp phát triển và giám sát chiến lược kinh doanh [7]. Trên phương diện của một quá trình, kế toán quản trị chiến lược còn được coi như một quá trình để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.

Theo đó, tác giả Lord (1996) cho rằng, kế toán quản trị chiến lược là quá trình gồm 3 bước: Thu thập thông tin đối thủ cạnh tranh; khai thác cơ hội giảm chi phí; kết nối kế toán với vị trí chiến lược và được lặp lại thành 6 giai đoạn [6]. Phát triển quan điểm này và bổ sung thêm, tác giả Dixon & Smith gồm 4 giai đoạn: xác định chiến lược kinh doanh; phân tích chi phí chiến lược; phân tích thị trường; đánh giá chiến lược.

Theo tác giả Zahirul (2012), “Kế toán quản trị chiến lược là quá trình nhận diện, tập hợp và phân tích thông tin kế toán để trợ giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp” [8]. Tác giả Kaplan và A.A Atkinson (2013) trong công trình nghiên cứu của mình cho rằng, “Kế toán quản trị chiến lược liên quan đến việc tư vấn cho các nhà quản trị trong hoạch định, triển khai và đánh giá chiến lược kinh doanh” [5].

Trong khi đó, một số tác giả lại xem kế toán quản trị chiến lược như là công cụ hoạch định, quản trị chiến lược thông qua công cụ kế toán quản trị với các kỹ thuật của kế toán quản trị được tập trung cho chiến lược dài hạn. Do đó, kế toán quản trị chiến lược được các tác giả này xem như hệ thống kế toán phục vụ quản trị chiến lược. Theo giáo trình Kế toán quản trị của Học viện Tài chính (2020), “Kế toán quản trị chiến lược là công cụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị thực hiện các chức năng hoạch định chiến lược, kiểm soát, đánh giá hiệu quả chiến lược và ra các quyết định chiến lược” [1].

Từ sự phân tích những quan điểm khác nhau về khái niệm kế toán quản trị chiến lược trên đây, tác giả cho rằng, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng nhìn chung các quan điểm này đều có sự thống nhất về bản chất tuy về cách diễn đạt có thể khác nhau. Theo nhóm tác giả, “Kế toán quản trị chiến lược là một bộ phận cấu thành của kế toán quản trị, tập trung chủ yếu thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin phục vụ cho nhà quản trị ra quyết định quản trị chiến lược và kiểm soát, đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chiến lược của một tổ chức”.

Về khái niệm kế toán quản trị chiến lược chi phí cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Theo tác giả Guilding, C. & Pike, R. (1994), “ Kế toán quản trị chiến lược chi phí cung cấp thông tin về chi phí của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phục vụ cho nhà quản trị lập chiến lược giảm chi phí và kiểm soát chi phí theo những dự tính của chiến lược chi phí mà doanh nghiệp đã đưa ra” [2].

Đồng quan điểm này, tác giả Hitt, M.A. Ireland, R.D. & Hoskisson, R. E (2007), cho rằng kế toán quản trị chiến lược chi phí là một bộ phận quan trọng của kế toán quản trị chiến lược, thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin chi phí của doanh nghiệp phục vụ nhà quản trị hoạch định chiến lược chi phí và kiểm soát hiệu quả của chiến lược chi phí” [3]. Theo tác giả này, chiến lược chi phí của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng trong chiến lược của doanh nghiệp nên kế toán quản trị chiến lược chi phí cũng là một bộ phận cấu thành của chiến lược kinh doanh.

Chiến lược chi phí thường đề cập đến vấn đề tối thiểu hóa chi phí, mức chi phí đảm bảo cho hoạt động kinh doanh trong dài hạn và phương án kiểm soát chi phí hiệu quả nhất, khi đó thường sử dụng phương pháp Kaizen để cắt giảm chi phí phù hợp. Vì vậy, theo quan điểm riêng, chúng tôi cho rằng: “Kế toán quản trị chiến lược chi phí là một bộ phận cấu thành không thể thiếu được của kế toán quản trị chiến lược, thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về chi phí cho nhà quản trị hoạch định chiến lược chi phí, kiểm soát chi phí và đánh gia hiệu quả của chiến lược chi phí”.

2. Vai trò của kế toán quản trị chiến lược chi phí

Kế toán quản trị chiến lược chi phí có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin để đáp ứng các yêu cầu sau:

Một là, thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về lợi thế cạnh trạnh, phục vụ nhà quản trị hoạch định chiến lược cạnh tranh phù hợp, đảm bảo thắng thế trên thương trường trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, doanh nghiệp cần xử lý nhiều vấn đề, như việc nắm bắt, khai thác mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của doanh nghiệp thông qua việc thực hiện chiến lược sản phẩm, trong đó chú trọng chất lượng, mẫu mã phù hợp với từng loại thị trường cũng như về giá cả của sản phẩm hàng hóa. Giá của sản phẩm hàng hóa đủ sức cạnh tranh khi chi phí sản xuất phải được giảm thấp. Vì vậy, vai trò của kế toán quản trị chiến lược chi phí góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Hai là, phân bổ chi phí chung cho các sản phẩm sản xuất khác nhau hay phân bổ chi phí giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho.

Trong kinh doanh, doanh nghiệp luôn cần phải biết được những sản phẩm mà họ sản xuất ra hoặc mua về để bán có đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trên thị trường và mang lại lợi nhuận hay không? Điều đó chỉ được lý giải bởi chi phí sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó là bao nhiêu và doanh thu đạt được như thế nào; so sánh giữa doanh thu và chi phí để xác định lợi nhuận. Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau, có những chi phí tập hợp được trực tiếp, có những chi phí chung liên quan đến nhiều sản phẩm.

Các chi phí này cần được phân bổ cho từng loại sản phẩm. Hoặc trong kinh doanh mua bán hàng hóa, ngay cả những chi phí liên quan đến hàng bán và hàng tồn kho cũng cần được xác định rõ ràng. Điều này, kế toán quản trị chiến lược chi phí mới có thể đáp ứng được thông tin bằng việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp cho nhà quản trị. Theo Drury (2004), thông tin cần thiết để xác định những sản phẩm có tiềm năng mang lại lợi nhuận, cần phải có sự nghiên cứu một cách chi tiết.

Biến phí thay đổi theo mức độ hoạt động nên dễ dàng quan sát và xác định mức độ ảnh hưởng trong mỗi quyết định, ngược lại chi phí cố định thì rất khó khăn trong việc xác định. Do đó, kế toán quản trị chiến lược chi phí cần thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin chi phí theo từng loại chi phí liên quan đến từng loại sản phẩm. Việc cung cấp thông tin về chi phí chính xác cho nhà quản trị sẽ tạo điều kiện cho hoạch định chiến lược quản trị chi phí có hiệu quả, đặc biệt là trong định giá bán của sản phẩm phù hợp nhằm mang lại lợi nhuận trước mắt và lâu dài đối với doanh nghiệp.

Ba là, thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về chi phí cho nhà quản trị, giúp họ hoạch định chiến lược kinh doanh trên cơ sở giảm đến mức thấp nhất chi phí kinh doanh.

Thông qua việc sử dụng các phương pháp hợp lý, kế toán quản trị chiến lược chi phí thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về chi phí của các hoạt động mang tính chiến lược dài hạn, giúp cho nhà quản trị có cơ sở tin cậy đưa ra được quyết định quản trị chi phí tối ưu.

Bốn là, thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cho việc kiểm soát và đo lường hiệu quả công tác quản trị chiến lược chi phí trong doanh nghiệp.

Với chức năng thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch/dự toán, kiểm soát và đo lường hiệu quả của việc quản trị chi phí trong doanh nghiệp, kế toán quản trị chiến lược chi phí phải phát huy tác dụng là công cụ hữu hiệu cho việc cung cấp các thông tin về chi phí một cách chi tiết để đảm bảo cho việc lập kế hoạch/dự toán chi phí và kiểm soát chi phí. Tùy theo mục đích sử dụng thông tin mà kế toán quản trị chiến lược chi phí sẽ cung cấp thông tin phù hợp. Với quyết định liên quan đến định giá bán sản phẩm, thông tin chi phí cần cung cấp là biến phí, định phí, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và các phương pháp phân bổ chi phí hợp lý. Với những quyết định liên quan đến cắt giảm chi phí thì kế toán quản trị chi phí sẽ sử dụng phương pháp chi phí mục tiêu, phương pháp Kaizen,…

Qua phân tích trên, cho thấy kế toán quản trị chiến lược chi phí có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về chi phí của doanh nghiệp nhằm giúp nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị. Thông tin do kế toán quản trị chiến lược chi phí cung cấp bao gồm, các thông tin chi tiết liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc hoạch định chiến lược chi phí của nhà quản trị, bao gồm các quyết định trung hạn và quyết định dài hạn, có ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động của doanh nghiệp.

3. Các kỹ thuật áp dụng trong kế toán quản trị chiến lược chi phí

Kế toán quản trị chiến lược chi phí thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về chi phí cho nhà quản trị để hoạch định chiến lược chi phí, ra quyết định, kiểm soát chiến lược chi phí. Để thực hiện điều đó, kế toán quản trị chiến lược chi phí cần phải sử dụng kỹ thuật phù hợp để có thể góp phần vào việc cung cấp dữ liệu cho nhà quản trị trong việc quản trị chiến lược chi phí. Các thông tin được cung cấp phải đảm bảo tính đa chiều và sử dụng kết hợp cả các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính nhằm đánh giá thành quả của doanh nghiệp một cách toàn diện.

Các kỹ thuật áp dụng trong kế toán quản trị chiến lược chi phí bao gồm: (i). Kỹ thuật chi phí; (ii). Lập kế hoạch, kiểm soát và đo lường thành quả; (iii). Quyết định chiến lược; (iv). Đánh giá chi phí của đối thủ cạnh tranh;

(i). Kỹ thuật chi phí

Một số nhà nghiên cứu trên thế giới có quan điểm rằng, kỹ thuật quản trị chiến lược chi phí là sự giao thoa giữa kế toán quản trị chiến lược chi phí với công tác quản trị chiến lược chi phí trong doanh nghiệp. Theo nghiên cứu của Cadez và Guilding (2008), doanh nghiệp xác định được chiến lược nói chung và chiến lược chi phí nói riêng hiệu quả thì có thể tạo sự phát triển và tạo được lợi thế cạnh tranh bền vững bằng cách sử dụng thông tin chi phí dựa trên thông tin chiến lược và marketing. Theo đó, kỹ thuật chi phí được xác định bao gồm các kỹ thuật cốt lõi dưới đây:

  • Chi phí thuộc tính (Attribute Costing): theo nhiều nguồn nghiên cứu từ các tác giả nước ngoài cho rằng, kỹ thuật chi phí thuộc tính phụ thuộc chủ yếu vào ý tưởng sản phẩm, bởi các khách hàng thường rất quan tâm đến thuộc tính và tính chất thương phẩm của sản phẩm. Các thuộc tính mà theo Guilding và cộng sự (2000) cho rằng đó là sự hài lòng, độ tin cậy, mức độ hoàn thiện sản phẩm về chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, cách thức bảo hành, các dịch vụ sau bán hàng,… Các thuộc tính trên đây, giúp cho doanh nghiệp xác định được thị phần.
  • Chi phí vòng đời sản phẩm (Life – Cycle Costing): vòng đời của sản phẩm thường được tính từ khi thiết kế sản phẩm đến khi suy thoái/thoái trào thông qua quá trình giới thiệu, tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Ở mỗi giai đoạn này đều phải xác định được chi phí và tổng chi phí cho cả vòng đời của sản phẩm. Theo tác giả Wilson (1994), chi phí vòng đời sản phẩm là tất cả những chi phí dự tính liên quan đến sản phẩm từ khi mua nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm đến khi sản phẩm được bán ra trên thị trường trong các giai đoạn cao trào và thoái trào. Các chi phí của từng giai đoạn này được tổng hợp lại để xác định chi phí cho vòng đời sản phẩm. Đồng quan điểm này, nhưng được diễn đạt theo cách khác, nhà nghiên cứu Jagtap (2013) cho rằng, chi phí vòng đời sản phẩm là phương pháp ước tính tất cả các chi phí liên quan đến mua sắm, duy trì và cuối cùng là xử lý sản phẩm trong suốt vòng đời của sản phẩm. Việc đánh giá không chỉ phụ thuộc vào chi phí hàng năm, khung thời gian liên quan đến vòng đời của sản phẩm mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn của vòng đời sản phẩm. [4].
  • Chi phí chất lượng (Quality Costing): theo Guilding và cộng sự (2000), chất lượng sản phẩm hay chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp cũng có thể là một yếu tố của lợi thế cạnh tranh. Sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có chất lượng càng cao với mức chi phí thấp phù hợp thì lợi thế cạnh tranh càng cao và ngược lại [2]. Vì vậy, chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ đã trở thành điều kiện tiên quyết để cạnh tranh trên thương trường. Kỹ thuật này phân loại và giám sát các chi phí được bắt đầu từ chi phí dự phòng, thẩm định và thất bại bên trong và bên ngoài. Cạnh tranh hiện tại đòi hỏi phải có sự giám sát của các chi phí về bền vững và môi trường. Về khía cạnh chiến lược, kỹ thuật này hỗ trợ cho việc theo đuổi chất lượng sản phẩm.
  • Chi phí mục tiêu (Target Costing): kỹ thuật chi phí mục tiêu là một công cụ để quản trị chi phí trong các giai đoạn nghiên cứu, thiết kế và triển khai sản phẩm nhằm tối thiểu hóa chi phí và đạt được tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn. Theo Guilding và công sự (2000), chi phí mục tiêu được xác định cho sản phẩm và được thực hiện chủ yếu trong quá trình phát triển và thiết kế các quy trình của quá trình sản xuất [2]. Thông qua việc nghiên cứu, thiết kế sản phẩm chính xác, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, chi phí phải được xác định để đạt được chi phí mục tiêu và tăng lợi nhuận. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ ước tính giá bán sản phẩm mà thị trường có thể chấp nhận được để xác định lợi nhuận mục tiêu của sản phẩm, đồng thời căn cứ vào giá bán và lợi nhuận mục tiêu để xác định chi phí mục tiêu tối đa cho sản phẩm.
  • Chi phí chuỗi giá trị (Value Chain Costs): kỹ thuật chi phí chuỗi giá trị được mô tả như các quy trình nội bộ được thực hiện nhằm thiết kế, sản xuất, marketing cung cấp và hỗ trợ các sản phẩm bao gồm các dịch vụ sau bán hàng. Kỹ thuật chuỗi giá trị là một kỹ thuật phân bổ chi phí cho các hoạt động, giúp doanh nghiệp đánh giá, phát triển vị thế chiến lược, phân tích vị trí, chi phí cạnh tranh [2]
  • Chi phí dựa trên mức độ hoạt động (Cost Per Activity Level): kỹ thuật chi phí dựa trên mức độ hoạt động (còn gọi là chi phí dựa trên hoạt động), là phương pháp xác định chi phí của các hoạt động hỗ trợ chính và các chi phí gián tiếp của mỗi họat động trong doanh nghiệp. Sử dụng kỹ thuật chi phí dựa trên mức độ hoạt động nhằm tăng cường tính chính xác của việc phân tích chi phí sản phẩm. Đặc trung cơ bản của kỹ thuật chi phí dựa trên mức độ hoạt động là phương pháp phân bổ chí phí theo mức độ hoạt động (ABC).
  • Chi phí Kaizen (Kaizen Cost ): trong toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn cải tiến nhằm giảm lãng phí ở từng quy trình. Theo Ojua (2016), chi phí Keizen tích lũy chiến lược giảm chi phí cho mỗi giai đoạn sản xuất cho đến khi đạt được mục tiêu cải tiến của chu kỳ sản phẩm. Khi kỹ thuật chi phí Keizen kết hợp với kỹ thuật chi phí mục tiêu, nó đã thực hiện được mục tiêu cao nhất của kế toán quản trị hiện nay.

(ii). Kỹ thuật lập kế hoạch/dự toán và kiểm soát chi phí

Kỹ thuật lập kế hoạch, kiểm soát chi phí gồm 2 kỹ thuật, đó là kỹ thuật lập kế hoạch chi phí và kỹ thuật kiểm soát chi phí.

Kỹ thuật lập kế hoạch chi phí (Planning/Cost Estimation Techniques): DN phải căn cứ vào tình hình thực tế về mục tiêu sản xuất kinh doanh và những biến động của môi trường kinh doanh kỳ kế hoạch để lập kế hoạch/dự toán chi phí. Theo Guilding (2008), kỹ thuật lập kế hoạch chi phí liên quan đến việc xác định các phương án tốt nhất để giảm thấp chi phí.

Kỹ thuật kiểm soát chi phí (Cost Control Techniques): DN cần có những phương pháp, cách thức kiểm soát chi phí thông qua  các chỉ tiêu dự toán chi phí để xem xét hiệu quả quản trị chi phí trong nội bộ. Với kỹ thuật này, nhà quản trị trong DN có thể sử dụng các chỉ tiêu thuộc 4 khía cạnh: khía cạnh tài chính; khía cạnh khách hàng; khía cạnh kinh doanh nội bộ; khía cạnh học hỏi và tăng trưởng. Trong 4 khía cạnh trên đây thì khía cạnh kinh doanh nội bộ, khía cạnh học hỏi và tăng trưởng tìm kiếm quá trình kinh doanh tốt hơn đã đem đến tăng giá trị cho khách hàng, nâng cao thành quả hoạt động tài chính cho tổ chức và các bên liên quan.

(iii).  Kỹ thuật quyết định chiến lược chi phí

Kỹ thuật quyết định chiến lược chi phí gồm ba kỹ thuật, đó là kỹ thuật chi phí quản lý chiến lược; kỹ thuật chiến lược định giá và kỹ thuật định giá thương hiệu.

Kỹ thuật chi phí quản lý chiến lược (Cost Engineering Strategy Management): kỹ thuật này là việc sử dụng quản trị thông tin chi phí trong các giai đoạn của quản trị chiến lược chi phí, bao gồm xây dựng chiến lược; truyền đạt chiến lược trong nội bộ doanh nghiệp; phát triển và thực hiện các chiến thuật để thực hiện chiến lược; kiểm soát để xác định thành công của chiến lược;

Kỹ thuật chiến lược định giá (Pricing Strategy Techniques): kỹ thuật này chủ yếu tập trung vào định giá sản phẩm. Khi xây dựng chiến lược định giá cần chú ý đến độ co giãn của giá cả, phản ứng của đối thủ cạnh tranh, sự tăng trưởng của thị trường định giá, các lợi ích kinh tế theo quy mô và kinh nghiệm trong quá trình định giá. Đồng thời, đòi hỏi nhà quản trị phải có trách nhiệm thiết lập các chính sách và thủ tục về giá một cách thống nhất, phù hợp với mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp;

Kỹ thuật định giá thương hiệu (Brand Pricing Techniques): định giá thương hiệu là việc sử dụng công cụ tài chính để đánh giá thương hiệu thông qua đánh giá sức mạnh của thương hiệu, bao gồm các yếu tố như dẫn đầu, ổn định, marketing, quốc tế, xu hướng, hỗ trợ và bảo vệ kết hợp với lợi nhuận lịch sử của thương hiệu.

(iv). Kỹ thuật đánh giá đối thủ cạnh tranh

Kỹ thuật đánh giá đối thủ cạnh tranh, bao gồm kỹ thuật đánh giá chi phí của đối thủ cạnh tranh và kỹ thuật giám sát vị trí của đối thủ cạnh tranh.

Kỹ thuật đánh giá chi phí của đối thủ cạnh tranh (Competitor Cost Assessment): kỹ thuật này theo Simmonds (1981) chủ yếu tập trung vào việc đánh giá cấu trúc chi phí của đối thủ cạnh tranh, bao gồm: dự báo cập nhật thường xuyên của đối thủ cạnh tranh trên mỗi nhóm, mặt hàng; xây dựng phương pháp tiếp cận có hệ thống đối với đánh giá chi phí đối thủ cạnh tranh [7]. Nội dung kỹ thuật đánh giá chi phí của đối thủ cạnh tranh là đánh giá các cơ sở sản xuất kinh doanh, tính quy mô, thiết kế công nghệ sản phẩm và mối quan hệ với nhà nước. Thông qua phân tích báo cáo tài chính của đối thủ cạnh tranh có thể nắm được tình hình tài sản, vốn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận cũng như những biến động về xu hướng và lợi thế kinh doanh của đối thủ cạnh tranh. Nguồn tài liệu sử dụng trong kỹ thuật đánh giá chi phí của đối thủ cạnh tranh là quan sát trực tiếp về các nhà cung cấp, khách hàng, chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là dữ liệu kế toán đã được công bố trên báo cáo tài chính của đối thủ cạnh tranh.

Kỹ thuật giám sát vị trí của đối thủ cạnh tranh (Competitive Position Monitoring): kỹ thuật này thông qua các thông tin được cung cấp về đối thủ cạnh tranh như thị phần, doanh thu, khối lượng và chi phí đơn vị. Phân tích đối thủ cạnh tranh là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, qua đó có thể hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp một cách tốt nhất. Dựa trên cơ sở thông tin về đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thể xác định vị trí của doanh nghiệp mình so với các đối thủ cạnh tranh và có thể dự đoán được những phản ứng của đối thủ cạnh tranh để có giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Ngoài các kỹ thuật đã trình bày và phân tích trên đây còn một số kỹ thuật khác như: Kỹ thuật đánh giá chi phí của khách hàng và của nhà cung cấp,… Các kỹ thuật này được sử dụng trong kế toán quản trị chiến lược chi phí nhằm giúp cho DN xác định được tương đối chính xác về tiềm năng, uy tín của khách hàng và nhà cung cấp. Đây là những đối tác quan trọng, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, góp phần quan trong vào hoạch định chiến lược nói chung và chiến lược chi phí của doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Học viện Tài chính (2021), Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp, NXB Tài chính.
  2. Guilding, C. & Pike, R. (1994), Brand valuation: A model and empirical study of organizational implications, Accounting and Business Research,259-274.
  3. Hitt, M.A. Ireland, R.D. & Hoskisson, R. E (2007), Strategic Management- Competitiveness and Globalization (Concepts Cases), Thomson.
  4. Jagtap (2013), Competitor Analysis Management Accounting (UK).
  5. Kaplan và A.A Atkinson (2013), Advanced Management Accounting,
  6. Lord (1996), Strategic management accounting.
  7. Simmonds (1981), Strategic Management Accounting. Management Accounting (UK).
  8. Zahirul (2012), Strategic management accounting for Pricing: A case example, Accounting and Business Research.