Kế hoạch 226/KH-UBND 2022 phát triển Giáo dục nghề nghiệp lao động Đồng Tháp
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TỈNH ĐỒNG
THÁP ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ các văn bản của Trung
ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh về Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc
làm (kèm theo Phụ lục I), Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch phát
triển Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 như sau:
PHẦN I
HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TỈNH
ĐỒNG THÁP
I. GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP (GDNN)
1. Mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp: Tính đến cuối tháng 05/2022, toàn Tỉnh có 29 cơ sở hoạt động
GDNN(1). Các cơ sở GDNN được phân bổ ở tất
cả các huyện, thành phố trong Tỉnh (kèm theo Phụ lục II).
2. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý: Toàn Tỉnh có 599 cán bộ quản lý và nhà giáo(2) (trong đó, có 411 nhà giáo; 188 cán bộ quản
lý).
3. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị đào tạo
– Giai đoạn 2017 – 2021, có 07
cơ sở GDNN được đầu tư thiết bị dạy nghề từ nguồn ngân sách Trung ương và địa
phương với tổng kinh phí là 34,116 tỷ đồng(3).
Các đơn vị thụ hưởng đã xây dựng danh mục đầu tư thiết bị nghề phù hợp với quy
mô, ngành nghề đào tạo tại địa phương. Các nghề được đầu tư chủ yếu, gồm: Điện
công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí; Cắt gọt kim loại; Chế biến
và bảo quản thủy sản; Nuôi trồng thủy sản nước ngọt; Kỹ thuật máy nông nghiệp
và các thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Từ
đó, chất lượng đào tạo nghề được nâng lên, các cơ sở dạy nghề chuyển dần từ dạy
nghề sẵn có, sang dạy nghề theo nhu cầu xã hội, dạy nghề theo địa chỉ.
– Để phát huy tối đa hiệu quả
trang thiết bị dạy nghề đã được đầu tư, Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành có liên quan rà soát, tham
mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, điều chuyển trang thiết bị giữa các đơn vị
đào tạo, đồng thời thường xuyên có văn bản nhắc nhở các đơn vị bảo quản trang
thiết bị đúng yêu cầu, sử dụng đúng mục đích.
4. Phát triển ngành, nghề trọng
điểm: Có 05 trường được lựa chọn đầu tư nghề trọng điểm theo Quyết định số
1769/QĐ-LĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
về việc phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng
điểm giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2025 (kèm theo Phụ lục
III).
5. Phát triển chương trình,
giáo trình đào tạo
– Đối với trình độ cao đẳng và
trung cấp: Các trường biên soạn và ban hành trên cơ sở chương trình khung do Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, có điều chỉnh, bổ sung phần tự chọn
phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và tình hình thực tế của địa phương.
– Đối với các nghề đào tạo cho
lao động nông thôn (trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng): Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt xây dựng 104 chương trình, giáo trình đào tạo, trong đó
nghề phi nông nghiệp có 36 chương trình và 39 giáo trình đào tạo.
– Các chương trình, giáo trình
đào tạo, tài liệu giảng dạy được xây dựng và hoàn chỉnh kịp thời, đáp ứng sự
phát triển ngành nghề đào tạo của địa phương, phù hợp với yêu cầu của doanh
nghiệp và khả năng tiếp thu của người học.
6. Về tuyển sinh, đào tạo,
việc làm
Giai đoạn 2017 – 2021, tuyển
sinh 101.866 học viên(4), góp phần nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo tăng từ 58,2% năm 2016 lên 70% năm 2020, trong đó tỷ lệ
qua đào tạo nghề từ 42% tăng lên 50%(5); tỷ
lệ học viên ra trường có việc làm: Trung cấp, cao đẳng khoảng 91%, đào tạo nghề
trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng tỷ lệ trên 80%, đào tạo nghề theo đặt
hàng của doanh nghiệp, tỷ lệ có việc làm đạt 100%; có 2.381 học viên tốt nghiệp
học nghề tham gia làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Nhật Bản 2.168 người,
Ba Lan 213 người) (kèm theo Phụ lục IV).
7. Ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong GDNN
– Toàn tỉnh có 25/29 cơ sở hoạt
động GDNN sử dụng phần mềm quản lý văn bản điều hành (iDesk); 100% cán bộ
quản lý, viên chức chuyên môn tại các cơ sở GDNN được cấp tài khoản và thực hiện
đầy đủ quy trình xử lý văn bản đi, đến trên phần mềm iDesk.
– Công tác ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt dạy và học được các cơ sở GDNN quan tâm, nhất là trong thời
gian giãn cách xã hội do dịch COVID-19, các Trường linh hoạt chuyển sang hình
thức dạy và học trực tuyến thông qua các phần mềm như Zoom, Google Meeting,
Microsoft Teams…
– Trên 90% nhà giáo GDNN có sử
dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy, nhưng chủ yếu qua ứng dụng
trình chiếu; một số nghề đã bước đầu áp dụng công nghệ và học liệu số trong việc
dạy, đặc biệt là các khối ngành kỹ thuật như tin học, điện điện tử, công nghệ ô
tô qua ứng dụng các chương trình mô phỏng. Tuy nhiên, tính mở và linh hoạt của
các chương trình đào tạo chưa cao dẫn đến hạn chế trong việc cập nhật nội dung
đào tạo hiệu quả và kịp thời.
II. LAO ĐỘNG,
VIỆC LÀM
1. Công tác tư vấn, giới thiệu
việc làm: Đạt được nhiều kết quả tích cực, tổ chức 89 phiên giao dịch việc
làm, hơn 1.800 doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề tham gia tuyển lao động, tuyển sinh
học nghề. Giai đoạn 2017 – 2021, toàn tỉnh có 189.890 người được giải quyết việc
làm mới, trong đó có 8.296 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
(kèm theo Phụ lục V).
2. Phát triển thị trường lao
động: Duy trì và mở rộng thị trường lao động trong nước và nước ngoài đáp ứng
nhu cầu việc làm, khả năng, năng lực của người lao động trong tỉnh, nâng cao
thu nhập cho người lao động.
III. ĐÁNH
GIÁ HUNG
1. Ưu điểm
– Cấp ủy, chính quyền các cấp
quan tâm chỉ đạo, tập trung nguồn lực thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu lĩnh vực
GDNN, lao động, việc làm kết quả hằng năm đều đạt và vượt so với chỉ tiêu đề
ra.
– Hoạt động đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị đào tạo đối với ngành nghề được lựa chọn đầu tư nghề trọng điểm
phát triển tốt; công tác tư vấn tuyển sinh được các cơ sở GDNN tập trung thực
hiện quyết liệt, linh hoạt và hiệu quả.
– Niềm tin của các doanh nghiệp
vào chất lượng nguồn nhân lực sau đào tạo ngày một nâng lên, nhiều doanh nghiệp
chủ động liên hệ với các cơ sở GDNN để tiếp nhận học sinh, sinh viên tốt nghiệp
ra trường vào làm việc; các doanh nghiệp cũng tích cực trong việc đóng góp về
cơ sở vật chất, trang thiết bị và chia sẻ kinh phí trong quá trình tổ chức đào
tạo lao động.
– Công tác đào tạo gắn với giải
quyết việc làm cho lao động được tổ chức thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao
thu nhập, giảm nghèo bền vững, ổn định tình hình trật tự xã hội của địa phương.
– Số lượng người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hằng năm đều tăng, góp phần nâng cao thu nhập
cho lao động, đồng thời, lao động tiếp thu kiến thức, kỹ năng, rèn luyện tác
phong và ý thức kỷ luật lao động, khi quay trở về sẽ là nguồn nhân lực quan trọng,
đóng góp vào phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
2. Hạn chế, nguyên nhân
a) Giáo dục nghề nghiệp
– Hạn chế
+ Đội ngũ nhà giáo đào tạo nghề
cho lao động nông thôn phát triển chậm, biến động nhiều, một số nhà giáo tham
gia giảng dạy theo mùa vụ hoặc khi nhàn rỗi, chưa có cam kết hợp tác lâu dài với
các cơ sở GDNN.
+ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
cấp huyện chưa phát huy tối đa năng lực hoạt động; cơ sở vật chất nhiều đơn vị
xuống cấp.
– Nguyên nhân
+ Đội ngũ viên chức tại các
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp huyện đa phần là cán bộ quản lý, bình quân
chiếm 70%; nhà giáo tham gia giảng dạy chủ yếu thỉnh giảng từ địa phương và
doanh nghiệp.
+ Hầu hết các huyện, thành phố
tồn tại song song hai đơn vị thực hiện đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 03 tháng: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề phi nông nghiệp,
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp đào tạo nghề nông nghiệp. Điều này dẫn đến nguồn
lực đầu tư bị phân tán, tốn nhiều ngân sách để duy trì hoạt động của bộ máy,
thiếu nguồn lực đầu tư.
b) Lao động, Việc làm
– Hạn chế
+ Sự dịch chuyển cơ cấu lao động
theo chiều hướng giảm dần tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thủy
sản còn chậm; tỷ trọng lao động trong nông nghiệp/tổng lao động xã hội còn cao
so với bình quân chung cả nước (hơn 48,2%, cả nước 32%); còn một số lượng
lớn người bước vào tuổi lao động nhưng chưa có việc làm ổn định.
+ Các dự án cho vay giải quyết
việc làm chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp; tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại còn thấp.
+ Các ngành nghề thu hút nhiều
lao động của tỉnh phát triển chưa đa dạng, chưa phong phú, tập trung một số
lĩnh vực như: May mặc, chế biến thủy sản, chế biến thức ăn thủy sản, giày da…;
thu nhập của người lao động không cao, nhiều lao động của tỉnh đi làm việc ở
các tỉnh: Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Thành phố Hồ Chí Minh…
+ Chất lượng nguồn lao động được
nâng lên hằng năm nhưng vẫn còn thấp cả về chuyên môn, tay nghề, tác phong công
nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động… do vậy chưa đáp ứng những yêu cầu cơ
bản của nhà tuyển dụng, nhất là ở những doanh nghiệp có thu nhập cao, việc làm ổn
định và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Dịch bệnh COVID-19 đã gây tâm
lý hoang mang, lo ngại cho gia đình và người lao động, nhiều người lao động
chưa tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Hoạt động giám sát, đánh giá
thực hiện các hoạt động của Chương trình việc làm nhiều đơn vị, địa phương chưa
thực hiện thường xuyên.
– Nguyên nhân
+ Lực lượng lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh còn chiếm tỷ trọng cao, đa phần các dự án
vay vốn giải quyết việc làm là dự án đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
+ Dịch bệnh COVID -19 đã gây ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh, nhiều đơn vị, cơ sở, doanh
nghiệp phải ngừng hoạt động, giải thể, phá sản dẫn đến số lao động thất nghiệp
tăng lên.
+ Sự phối hợp giữa đơn vị có
liên quan chưa được chặt chẽ nên công tác kiểm tra, giám sát chưa được tiến
hành thường xuyên; hoạt động tuyên truyền về việc làm, phát triển thị trường
lao động đạt hiệu quả chưa cao.
PHẦN II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, LAO ĐỘNG, VIỆC
LÀM TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
– Phát triển GDNN, lao động, việc
làm theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, chú trọng quy mô,
cơ cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để phát
triển một số cơ sở GDNN, ngành, nghề đào tạo đạt trình độ tương đương với khu vực
và thế giới.
– Phát triển GDNN, lao động, việc
làm bám sát nhu cầu của thị trường lao động gắn kết với việc làm, an sinh xã hội;
phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo.
– Phát triển GDNN, lao động, việc
làm là trách nhiệm của các cấp chính quyền, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
cơ sở GDNN và người dân.
II. MỤC
TIÊU CHUNG
– Phát triển nhanh GDNN nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày
càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề theo từng
giai đoạn. Đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề, chất lượng cao, đa dạng ngành,
nghề đáp ứng quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, tiến bộ của khoa học kỹ
thuật hiện đại.
– Giải quyết việc làm cho người
lao động, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động ở địa phương phục vụ cho quá trình
phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh, tránh lãng phí nguồn nhân lực, giảm tình
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, tạo ra nguồn thu nhập ổn định, góp phần giảm
nghèo bền vững.
– Huy động các nguồn lực và sự
tham gia của các thành phần kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động,
nâng cao chất lượng lao động, phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu
việc làm, góp phần phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương.
III. MỤC
TIÊU CỤ THỂ
1. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến
năm 2025
a) Phát triển GDNN
– Thu hút 40% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Trong đó, học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển
sinh mới.
– Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 30% lực lượng lao động trong độ tuổi.
– Tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%.
– Có ít nhất 30% cơ sở
GDNN và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm được công nhận
đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
– Phấn đấu 100% nhà giáo
đạt chuẩn; 100% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng
quản lý – quản trị hiện đại.
– Phấn đấu 80% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
– Có ít nhất 01 trường
được công nhận trường chất lượng cao.
b) Chuyển đổi số trong
GDNN
– Có ít nhất 50% nhà
giáo và cán bộ quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng,
phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
– Có ít nhất 50% nhà giáo
của các cơ sở GDNN được đào tạo phát triển học liệu số.
– Có ít nhất 70% chương
trình đào tạo của các trình độ được tích hợp nội dung đào tạo phù hợp với
phương thức chuyển đổi số.
– 100% chương trình đào
tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với ứng
dụng khoa học công nghệ mới.
– Có ít nhất 50% trường
cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với
nền tảng số GDNN quốc gia.
– 50% cơ sở GDNN số hoá
quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng GDNN của người học và kết nối tích
hợp dữ liệu lên môi trường số.
c) Việc làm
– Hằng năm, tạo việc làm cho trên
30.000 lao động. Trong đó, có ít nhất 1.500 lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
– Duy trì tỷ lệ thất nghiệp khu
vực thành thị còn dưới 2,8%; tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
xã hội còn dưới 40%.
– 100% cán bộ, công chức phụ
trách lao động, việc làm sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
lao động, việc làm.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến
năm 2030
a) Phát triển GDNN
– Thu hút 50% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Trong đó, học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển
sinh mới.
– Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động trong độ tuổi.
– Tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%.
– Có ít nhất 70% cơ sở
GDNN và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm được công
nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
– 100% nhà giáo đạt chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ; ít nhất 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kỹ năng quản lý – quản trị hiện đại.
– Có ít nhất 90% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
– Có ít nhất 02 trường
được công nhận trường chất lượng cao.
b) Chuyển đổi số trong
GDNN
– 100% nhà giáo và cán bộ
quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm
phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
– 100% nhà giáo của các cơ
sở GDNN được đào tạo phát triển học liệu số.
– 100% chương trình đào
tạo của các trình độ được tích hợp nội dung đào tạo phù hợp với phương thức
chuyển đổi số.
– 100% trường cao đẳng,
trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng
số GDNN quốc gia.
– 100% cơ sở GDNN số hóa
quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng GDNN của người học và kết nối,
tích hợp dữ liệu lên môi trường số.
c) Việc làm
– Nâng cao chất lượng tư vấn,
giới thiệu, hỗ trợ tạo việc làm; hằng năm, tạo việc làm cho trên 20.000 lao
động, trong đó có ít nhất 1.500 lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
– Tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị còn dưới 2,6%; tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội còn dưới 35%.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Phát triển
GDNN
a) Hoàn thiện sắp xếp mạng
lưới cơ sở GDNN, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về GDNN
– Sắp xếp mạng lưới cơ sở GDNN
theo hướng mở, linh hoạt, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, trình độ, đủ
năng lực đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp
và các chương trình, dự án trọng điểm của Tỉnh. Đẩy mạnh tự chủ tại các cơ sở
GDNN, thực hiện lộ trình sáp nhập, giải thể hoặc kêu gọi xã hội hóa đối với các
cơ sở GDNN hoạt động không hiệu quả. Khuyến khích phát triển cơ sở GDNN tư thục,
có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở GDNN trong doanh nghiệp.
– Thực hiện tốt cơ chế, chính
sách nhằm thu hút, tuyển dụng nhà giáo, cán bộ quản lý nhà nước về GDNN. Chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng
nghề cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp đủ tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp
vụ để tham gia đào tạo nghề.
– Tiếp tục rà soát, xây dựng cơ
chế phối hợp nhằm đẩy mạnh phân luồng, tư vấn tuyển sinh đối với học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào GDNN.
b) Đẩy nhanh chuyển đổi số
– Chuyển biến căn bản nhận thức
và nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước về GDNN và
các cơ sở GDNN.
– Phát triển đồng bộ hạ tầng số
bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về
GDNN và các cơ sở GDNN.
– Phát triển kho học liệu số ở
tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn tỉnh. Đầu tư nâng cấp
các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ở những ngành, nghề phù hợp.
c) Hiện đại hóa cơ sở vật
chất, thiết bị đào tạo
– Hiện đại hóa cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo tại cơ sở GDNN, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để đào tạo, thực hành ngay trên dây chuyền
sản xuất, máy móc, trang thiết bị tại doanh nghiệp.
– Tập trung nguồn lực đầu tư
trang thiết bị đáp ứng danh mục trang thiết bị đào tạo tối thiểu theo quy định
của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hiện đại hóa trang thiết bị đối với
ngành, nghề trọng điểm, ngành nghề đào tạo chất lượng cao.
d) Đổi mới chương trình,
phương thức đào tạo
– Xây dựng, cập nhật chuẩn đầu
ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Đổi mới quy trình, phương pháp xây dựng
chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín
chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối
thiểu. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các chương trình liên kết đào tạo
với nước ngoài, các chương trình đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam.
– Đa dạng hóa phương thức tổ chức
đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình đào tạo; chú trọng đào tạo
lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động.
– Đổi
mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá, trong đó, chú trọng sự tham gia
đánh giá của người sử dụng lao động.
đ)
Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản
lý trong GDNN
– Xây
dựng và triển khai kế hoạch định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng năng lực
chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo. Phát triển đội ngũ nghệ nhân, chuyên
gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ GDNN.
– Đổi
mới, nâng cao chất lượng, đa dạng các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cho nhà giáo. Cử nhà giáo tham gia đào tạo, bồi dưỡng tại các nước có
hệ thống GDNN phát triển đối với nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp
độ ASEAN, quốc tế.
– Định
kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở
GDNN, cán bộ quản lý nhà nước về GDNN các cấp về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ,
năng quản lý – quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại
ngữ…
e)
Gắn kết chặt chẽ GDNN với doanh nghiệp và thị trường lao động
– Xây
dựng cơ chế hợp tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng
lao động, các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích
và trách nhiệm xã hội.
– Đẩy
mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng
cao năng lực, phát triển các quy trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp
dữ liệu, thông tin về cung, cầu đào tạo nghề nghiệp. Đẩy mạnh dự báo nhu cầu
đào tạo nghề nghiệp, nhất là các ngành nghề khoa học – kỹ thuật – công nghệ, ưu
tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao…
–
Tăng cường gắn kết giữa cơ sở GDNN và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao
dịch việc làm, hội chợ việc làm, không gian hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng
tạo; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
g)
Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho GDNN
– Ưu
tiên phân bổ ngân sách cho GDNN trong các chương trình, dự án của ngành, địa
phương.
– Đa
dạng hóa nguồn lực đầu tư cho GDNN, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia GDNN.
Thu hút sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đầu tư
cho GDNN.
– Đẩy
mạnh tự chủ đối với cơ sở GDNN công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản
công theo quy định của pháp luật.
h)
Truyền thông, nâng cao hình ảnh và giá trị xã hội của GDNN
–
Hình thành hệ sinh thái truyền thông GDNN với sự tham gia của hệ thống chính trị
các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của GDNN, tầm quan trọng
của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề
nghiệp.
–
Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về GDNN, nâng cao năng lực cho các
cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở GDNN.
– Đa
dạng hoá các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên
trang, chuyên mục, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy,
đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về GDNN, ngày kỹ năng lao động
Việt Nam, tuần lễ kỹ năng nghề… Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về GDNN.
– Tổ
chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu tôn vinh người
học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động
có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động GDNN và
phát triển kỹ năng nghề.
2. Phát triển lao động, việc làm
a)
Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu
việc làm và cung ứng lao động thông qua sàn giao dịch việc làm, tư vấn người
lao động tại Trung tâm Dịch vụ việc làm; tổ chức các sàn giao dịch việc làm lưu
động tại địa phương, doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động đến
để được tư vấn, nhất là lao động khu vực nông thôn, vùng sâu.
b)
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về tạo việc
làm cho người lao động thông qua hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn, đào
tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động, khuyến khích và đẩy mạnh đào tạo
nghề phi nông nghiệp, bảo đảm cho người lao động có việc làm ổn định sau đào tạo,
nhất là các ngành nghề phi nông nghiệp, tạo sản phẩm từ sản phẩm nông nghiệp; đẩy
mạnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ vốn vay tạo việc làm ở các địa phương theo
các dự án nhỏ, khuyến khích hỗ trợ cho vay vốn các dự án phi nông nghiệp nhằm chuyển
đổi nghề nghiệp cho lao động nông thôn, góp phần giảm dần tỷ trọng lao động
trong nông nghiệp.
c)
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong giao dịch tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động,
khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động, người sử dụng lao động sử dụng
công nghệ thông tin để trao đổi, phỏng vấn, cung cấp thông tin về việc làm, chỗ
làm việc và các thông tin cần thiết trong việc làm.
d)
Hiện đại hóa, nâng cao năng lực của Trung
tâm Dịch vụ việc làm, bảo đảm nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, giới thiệu
việc làm và cung ứng lao động, nâng cao tần suất và hiệu quả, chất lượng các
phiên giao dịch việc làm.
đ)
Thực hiện có hiệu quả dự án phát triển thị
trường lao động, chú trọng điều tra, thu thập thông tin cung – cầu lao động,
xây dựng cơ sở dữ liệu về cung – cầu lao động bảo đảm chặt chẽ, khoa học, nâng
cao năng lực quản lý về lao động, việc làm, đáp ứng kịp thời với quá trình phát
triển kinh tế – xã hội ở địa phương.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
– Các
đơn vị giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp dự toán nguồn kinh phí
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
– Đối
với các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội quản lý, tháng 6 hằng năm, các đơn vị xây dựng kế
hoạch, dự toán kinh phí gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí cho năm sau.
2.
Các nguồn tài chính hợp pháp khác của các
tổ chức, cá nhân và các quỹ đầu tư trong và ngoài nước (nếu có).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
– Là
đầu mối triển khai, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch.
– Phối
hợp với các ngành, địa phương đề xuất sắp xếp mạng lưới cơ sở GDNN trên địa bàn
tỉnh; triển khai các chính sách hỗ trợ, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức thủ tục
thành lập cơ sở GDNN tư thục.
– Hằng
năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí từ các ngành, địa phương có liên quan đến nguồn
kinh phí sự nghiệp thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý và nhu cầu
kinh phí thực hiện tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt.
– Tổ
chức bồi dưỡng, bổ sung kiến thức, kỹ năng, ngoại ngữ cho đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý tại các cơ sở GDNN, doanh nghiệp và địa phương.
– Tổng
hợp nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo từ các Trường Trung cấp
trực thuộc; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
– Gắn
kết các cơ sở GDNN với các Doanh nghiệp, nghiệp đoàn, công ty có chức năng đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đào tạo theo nhu cầu, đơn hàng
của các đơn vị sử dụng lao động, giải quyết việc làm cho lao động hằng năm.
– Định
kỳ ngày 25/12 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Tỉnh; tổ chức
sơ kết vào năm 2025, tổng kết năm 2030 việc thực hiện kế hoạch.
2.
Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo đúng quy định.
3.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan cân đối nguồn lực, tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh bố trí vốn đầu tư cho phát triển GDNN, lao động việc làm.
4.
Sở Thông tin và Truyền thông
– Định
hướng các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu,
phát triển hạ tầng số, nền tảng số, bảo đảm kết nối đến các cơ sở GDNN trên địa
bàn Tỉnh.
– Phối
hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phát triển hạ tầng số, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý kết nối, chia sẻ dữ liệu giáo dục nghề nghiệp, lao
động, việc làm; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội
về chuyển đổi số trong GDNN, lao động, việc làm.
5.
Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan lồng ghép, đưa nội
dung khảo sát mở rộng thị trường lao động ở nước ngoài trong kế hoạch đối ngoại
hằng năm.
6.
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Căn cứ nội dung công việc được phân công tại kế hoạch, chủ
động xây dựng kế hoạch, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực thực hiện.
7.
Đề nghị các cơ sở GDNN trên địa bàn Tỉnh
– Chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch, chiến lược trung hạn, dài hạn để phát triển,
trong đó chú trọng nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
– Số
hóa hoạt động của nhà trường, trong đó chú trọng bảo đảm chất lượng việc dạy học
trực tuyến; quản lý tuyển sinh, đào tạo; đánh giá kết quả học tập, đánh giá kỹ
năng nghề trên môi trường số; hoàn thiện cơ sở dữ liệu, bảo đảm kết nối thông
suốt với hệ thống quản lý GDNN toàn Tỉnh.
Trên
đây là Kế hoạch phát triển Giáo dục nghề nghiệp, Lao động, Việc làm tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị gửi ý kiến về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
CÁC VĂN BẢN CỦA TRUNG ƯƠNG, TỈNH
ỦY, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
(Kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
I.
CÁC VĂN BẢN CỦA TRUNG ƯƠNG
1.
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2022;
2.
Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về
phương hướng phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
3.
Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030;
4.
Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về
Quyết định phê duyệt đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển
nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
5.
Quyết định số 336/QĐ-LĐTBXH ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội về ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
6.
Công văn số 834/LĐTBXH-GDNN ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Bộ Lao động Thương
binh và xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
II.
CÁC VĂN BẢN CỦA TỈNH ỦY
1. Kết
luận số 246-KL/TU ngày 23 tháng 11 năm 2021 về tiếp tục lãnh đạo đẩy mạnh hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2021
– 2025;
2. Kết
luận số 245-KL/TU ngày 23 tháng 11 năm 2021 về phát triển kinh tế – xã hội khu
vực biên giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025;
3. Kết
luận số 248-KL/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021 về tái cơ cấu ngành Công nghiệp tỉnh
Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
4. Kết
luận số 249-KL/TU ngày 01 tháng 12 năm 2021 về tiếp tục đẩy mạnh phát triển du
lịch góp phần tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025;
5.
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31 tháng 12 năm 2021 về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030,
III.
CÁC VĂN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1.
Nghị quyết số 23/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 về một số chính sách xã
hội hoá các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể
thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh;
2.
Nghị quyết số 207/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 về việc điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
3.
Nghị quyết số 372/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 về Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2021 – 2025);
4.
Nghị quyết số 392/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 quy định chính sách hỗ
trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động đi thực
tập và thực tập nâng cao tay nghề, người tham gia chương trình học và thực hành
tại doanh nghiệp ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh ký kết giai đoạn 2021 –
2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
PHỤ LỤC II
MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP
(Kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH TRƯỜNG ĐƯỢC LỰA CHỌN NGÀNH, NGHỀ TRỌNG ĐIỂM
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
PHỤ LỤC IV
KẾT QUẢ TUYỂN SINH ĐÀO TẠO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2017 – 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
Stt
Trình độ đào tạo
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Tổng cộng
21.500
21.930
102,00
21.500
20.326
94,54
21.500
21.536
100,17
21.500
21.587
100,40
15.000
15.178
101,19
1
Cao
đẳng
2.000
2.481
124,05
2.000
2.144
107,20
2.000
1.110
55,50
2.000
1.539
76,95
2.187
1.542
70,51
2
Trung
cấp
2.500
2.474
98,96
2.500
2.815
112,60
2.500
2.903
116,12
2.500
2.797
111,88
2.855
2.524
88,41
3
Sơ
cấp và đào tạo dưới 03 tháng
17.000
16.975
99,85
17.000
15.367
90,39
17.000
17.523
103,08
17.000
17.251
101,48
9.958
11.112
111,59