Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty May Mặc.docx

  1. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 1 –
    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
    KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
    THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MAY
    MẶC LATHUSO

  2. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 2 –
    Lời nói đầu
    Đất nước đã và đang trong thời kỳ đổi mới phát triển toàn diện về mọi
    mặt kinh tế chính trị xã hội. Cùng với sự lãnh đạo tài chính của Đảng và nhà
    nước ta, từ khi thực hiện đường lối chính sách nhiều thành phần nền kinh tế của
    nước ta đã được phát triển mạnh mẽ nhằm thúc đẩy nền kinh tế thế giới.
    Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn nữa thì lớp trẻ
    chúng em phải ra sức học tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nhằm góp một
    phần công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nước. Riêng bản
    thân em, được bước vào học tập và rèn luyện tại Trường CĐTC – QT – KD là
    một điều vinh dự và tự hào khi được sống và học tập trong môi trường Tài
    Chính thân thương. Chính tại nơi đây cũng đã đào tạo biết bao cán bộ tài chính
    kế toán để giúp ích cho đất nước.
    Trong 2 năm học và tu dưỡng tại Trường CĐTC – QT – KD em thật chân
    trọng biết ơn công lao to lớn của các thầy, các cô đã không quản ngại gian nan
    vất vả, với lòng nhiệt tình và lương tâm. Người thầy đã đem hết khả năng
    chuyên môn của mình truyền đạt, trang bị những kiến thức nền tảng để chúng
    em làm hành trang vào đời.
    Trong 2 năm học vừa qua nhà trường đã trang bị cho chúng em một khối
    lượng kiến thức khá lớn nhưng:
    “Học phải đi đôi với hành.
    Lý luận phải gắn liền với thực tiễn.”
    Nên để khi ra trường tiếp xúc với thực tế khỏi mới mẻ và bỡ ngỡ thì thực
    tập là một công việc không thể thiếu được với người kế toán tương lai như
    chúng em. Thực tập sẽ giúp chúng em hiểu biết hơn về kinh nghiệm thực tế, về
    công tác chuyên môn của Đơn vị thực tập nói riêng và nghành kế toán nói
    chung. Ngoài ra thực tập nghiệp vụ còn có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp
    chúng ta tận dụng được những lý thuyết cơ bản đã học tại trường để áp dụng vào

  3. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 3 –
    thực tế một cách linh hoạt giúp chúng ta nắm vững chuyên môn nghiệp vụ,
    nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ hiểu biết của mình để sau khi ra
    trường sẽ trở thành một người kế toán giỏi để góp phần vào công cuộc đổi mới
    đất nước, đưa nền kinh tế của nước nhà phát triển và nâng cao đời sống của nhân
    dân.
    Bước đầu thực tế, đối với em là một vấn đề hết sức mới mẻ trước sự thay
    đổi của cơ chế thị trường hiện nay. Nay em được nhà trưởng tổ chức cho thực
    tập từ ngày: 02/5/2006 đến ngày 15/7/2006. Qua thời gian thực tập em thấy rất
    hữu ích và không thể thiếu với cá nhân em, vì đây là thời gian mà nhà trường tạo
    điều kiện cho chúng em đi vào với thực tế, làm quen với các nghiệp vụ trên cơ
    sở lý thuyết đã được học ở trường.
    Khi bước vào thực tập em đã xác định rõ được tầm quan trọng của mình
    đối với chuyến đi này. Những ngày thực tập tại Công ty TNHH TM LATHUSO
    em đã cố gắng học hỏi, nghiên cứu tài liệu và những kinh nghiệm thực tế của
    các bác, các cô, các anh, các chị trong cơ quan nhằm củng cố, nâng cao trình độ
    hiểu biết của mình để áp dụng vào thực tiễn.
    Qua hai tháng thực tập tại cơ quan đã được giúp đỡ nhiệt tình của tất cả
    các cô chú, các anh chị trong cơ quan. Nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập
    tốt nghiệp với đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
    Công ty TNHH may mặc LATHUSO”.
    Cũng trong thời gian này em đã rút ra được những kinh nghiệp hết sức bổ
    ích cho bản thân. Đây là thời gian vô cùng quý giá cho bản thân em hiểu thế nào
    là: “Học đi đôi với hành” xong đối với một cán bộ tài chính kế toán thì chưa đủ
    mà còn phải học hỏi hơn nữa, hiểu biết hơn nữa về trình độ chuyên môn nghiệp
    vụ, không ngừng nghiên cứu, tìm tòi những tài liệu và những điều luật mới ban
    hành sửa đổi.
    Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM LATHUSO. Tuy
    vẫn còn nhiều khó khăn nhưng được sự giúp đỡ của tập thể ban lãnh đạo và toàn
    thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ. Hai

  4. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 4 –
    tháng không phải là thời gian dài nhưng em cũng cố gắng tìm hiểu biết thêm
    trong công tác chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác tài chính kế toán.
    Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã trang bị cho em những
    kiến thức cơ bản của người cán bộ tài chính tương lai. Ngoài ra em cũng chân
    thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của bàn lãnh đạo và các cô chú, các bác, các
    anh, các chị trong Công ty nói chúng và trong phòng hành chính quản trị tài vụ
    nói riêng đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan.
    Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

  5. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 5 –
    PHẦN I
    NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI
    PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
    TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
    I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
    1. Chi phí sản xuất.
    Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
    xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với
    sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
    khác quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao
    động, đối tượng lao động, sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa
    cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy để
    tiến hành sản xuất hàng hóa phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao
    động, và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất sẽ tạo
    ra giá trị sản phảm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí
    của người sản xuất.
    Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
    lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
    động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói
    cách khác chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
    nghiệp bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
    Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngoài những hoạt động có liên
    quan đến quá trình sản xuất sản phảm hoặc lao vụ còn có những hoạt động khác
    không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt
    động mang tính chất sự nghiệp. Song chỉ những chi phí hoạt động sản xuất mới
    được coi là chi phí sản xuất.

  6. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 6 –
    Thực chất, chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của
    các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá.
    2. Phân loại chi phí sản xuất:
    Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí sản xuất vào từng
    loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc tính nhất định.
    Tùy theo sự xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý
    chi phí mà người ta có thể lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Tuy nhiên
    về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:
    2.1 Phân loại yếu tố chi phí.
    Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
    động cũng như việc lập, kiểm tra phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định hiện
    hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố sau:
    – Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu
    phụ, phụ tùng thay thế, công cụ…Để sử dụng và sản xuất kinh doanh.
    – Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
    trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
    – Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
    lương và phụ cấp mang tính chất phải trả cho công nhân viên chức.
    – Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên
    tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân tính vào chi phí.
    – Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
    trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
    – Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
    ngoài dùng và sản xuất kinh doanh.
    – Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí khác bằng tiền
    chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
    trong kỳ.
    2.2 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.

  7. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 7 –
    Cách phân loại: Dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
    cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm 5
    khoản mục chi phí sau:
    – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
    liệu liên quan trực tiếp đến sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch
    vụ.
    – Chi phí phân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản
    phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế
    tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ
    lệ quy định cho các quý KPCĐ, BHXH, BHYT (phần trích vào chi phí).
    – Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
    phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên liệu và
    chi phí nhân công trực tiếp.
    – Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
    quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa lao dịch vụ trong kỳ.
    – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
    sinh liên quan đến QTKD và QLHC trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không
    tách được bất kỳ hoạt động hay phân xưởng nào.
    2.3 Phân theo cách thức cách chuyển chi phí.
    Theo cách thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
    – Chi phí sản phẩm: Là những chi phí được gắn liền với các sản phẩm
    được sản xuất ra hoặc đựơc mua.
    – Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó,
    nó không phải là một phần giá trị của sản phẩm được sản xuất ra được hoặc mua
    lên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra lợi nhuận của thời kỳ mà
    chúng phát sinh.
    2.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
    thành.

  8. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 8 –
    Để thuạn lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
    cứ để ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân
    theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được
    phân thành biến phí và định phí.
    – Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ so với khối lượng
    công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp.
    Cần lưu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì nó là
    cố định.
    – Định phí: Là những chi phí không thay đổi nếu về tổng số tới khối lượng
    công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê
    mặt bằng, phương tiện kinh doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
    phẩm không đổi.
    II. GIÁ THÀNH VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH.
    1. Khái niệm và bản chất của giá thành.
    Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
    động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
    lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
    Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
    hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất
    ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh
    của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành của sản phẩm phải phản ánh
    được giá trị thực của tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các
    khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn các hao phí, lao động
    sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong
    giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, không
    xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản
    đơn và tái xuất mở rộng.
    2. Phân loại giá thành.

  9. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 9 –
    Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng
    như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
    độ, nhiều phạm vi tính toàn khác nhau.
    2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn gốc số liệu để tính giá thành.
    Theo cách phân loại này chỉ tiêu tính giá được phân thành:
    – Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh
    doanh, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức các dự toán chi phí
    của kỳ kế hoạch.
    – Giá thành định mức: Cũng được xác định trước khi sản xuất sản phẩm. Tuy
    nhiên khác với giá thành kế hoạch. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở
    các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường
    là đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
    định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
    – Giá thành thực tế: Được xác dịnh sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
    phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
    phẩm.
    Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác
    định các nguyên nhân hụt, vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều
    chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho chi phí phù hợp.
    2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
    Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
    xuất và giá thành tiêu thụ.
    – Giá thành sản xuất: (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
    những chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm
    vi phân xưởng sản xuất.
    – Giá thành tiêu thụ (giá toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh
    toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, tiêu thụ sản
    phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:

  10. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 10 –
    Giá thành toàn
    bộ của SP
    =
    Giá thành sản
    xuất của sản
    phẩm
    +
    Chi phí
    bán hàng
    +
    Chi phí quản lý
    doanh nghiệp
    Cách phân loại này có tác dụng giúp các nhà quản lý biết được kết quả
    kinh doanh (lỗ, lãi) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
    doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
    phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch
    vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
    III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
    Giữa các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
    hữu cơ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt
    hao phí sản xuất còn giá thành biểu hiện mặt kết quả sản xuất. Đây là 2 mặt
    thống nhất của 1 quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và
    giá thành sản phẩm đều baog ồm các hao phí về lao động sống và lao động vật
    hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên bộ phận
    chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng thể hiện.
    – Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành
    sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc lao dịch vụ nhất định.
    Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí thực tế đã phát sinh hoặc
    phần chi phí phát sinh vào kỳ sau, những chi phí đã ghi nhận là chi phí ở kỳ này.
    Ngoài ra giá thành sản phẩm còn chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước
    chuyển sang.
    Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được cụ thể hóa
    bằng sơ đồ sau:
    A – Chi phí dở dang đầu kỳ B – Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
    C – Tổng giá thành sản phẩm D – Chi phí dở dang cuối kỳ
    Ta có:
    AC = AB + BD – CD

  11. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 11 –
    Hay:
    Tổng giá thành
    sản phẩm
    =
    Chi phí SX dở
    dang đầu kỳ
    +
    Chi phí SX phát
    sinh trong kỳ

    Chi phí SX dở
    dang cuối kỳ
    Khi giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất
    không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản
    xuất trong kỳ.
    IV. HẠCH TOÀN CHI PHÍ SẢN XUẤT.
    1. Đối tượng và phương pháp hạch toán:
    Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên
    và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất.
    Tổ chức hạch toán là quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau
    và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí
    sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn
    công nghệ, phân xưởng…và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm
    theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ quá trình
    quản lý, kiểm tra phân tích chi tiết, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và đặc
    điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và
    yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
    Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành 2 giai đoạn là do sự
    khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán, chi phí sản xuất
    và giá thành sản phẩm, hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, tức là đối
    tượng tính giá thành.
    Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
    định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là việc xác đinh nơi phát sinh chi phí
    và chịu chi phí.
    Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp
    hạch toán thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương
    pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các

  12. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 12 –
    chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ
    bản phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp sau:
    – Hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ hoặc phân xưởng.
    – Hạch toán chi phí theo sản phẩm.
    – Hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
    – Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
    Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế
    toán mở thẻ hoặc theo dõi chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng
    đã xác định phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng, hàng tháng
    tập hợp chi phí theo từng đối tượng.
    Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch
    toán chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó
    cần tập hợp và phân loại chi phí.
    2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
    Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp
    lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời.
    Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành nghề, từng
    doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
    nghiệp.
    Tuy nhiên có thể khái quát trung trình tự hạch toán chi phí sản xuất qua 4
    bước sau đây:
    – B1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng
    sử dụng.
    – B2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành nghề sản xuất kinh
    doanh phụ có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng sử dụng trên cơ sở lao vụ
    phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
    – B3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trung cho các đối tượng có liên
    quan.
    – B4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.

  13. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 13 –
    Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
    mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
    3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
    Để tiến hành hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất các doanh nghiệp có thể
    áp dụng 2 phương pháp: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. 2 phương
    pháp này có những ưu nhựơc điểm riêng phù hợp với từng loại hình doanh
    nghiệp.
    – Phương pháp kê khai thường xuyên là: Là phương pháp theo dõi, phản
    ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư hàng
    hóa trên sổ kế toán.
    Khi xử dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản hàng
    tồn kho nói chung được dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động
    tăng giảm vật tư, hàng hóa. Vì vậy giá trị vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán có thể
    xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Đến cuối kỳ hạch toán căn
    cứ vào số liệu kiểm kê hàng hóa, vật tư tồn kho, so sánh với số liệu tồn kho trên
    sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có
    giải pháp xử lý kịp thời.
    Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX), áp dụng thích hợp trong các
    doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh những mặt hàng
    có giá trị lớn.
    – Phương pháp kiểm kê định ky (KKĐK): là phương pháp hạch toán căn
    cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ
    kế toán, tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hóa đã xuất kho trong kỳ
    theo công thức:
    Giá trị vật tư
    hàng hóa xuất
    kho
    =
    Tổng giá trị vật tư
    hàng hóa mua vào
    trong kỳ.
    +
    Trị giá vật tư
    hàng hóa tồn
    đầu kỳ

    Trị giá vật tư
    hàng hóa tồn
    cuối kỳ

  14. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 14 –
    Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động, vật tư hàng hóa không theo
    dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa mua vào
    và nhập kho được phản ánh trên một tài khoản riêng: Tài khoản mua hàng.
    Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có
    nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa với quy cách khác nhau, giá trị thấp và được
    xuất thường xuyên.
    Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán,
    nhưng độ chính xác về vật tư hàng hóa, xuất dùng cho các mục đích khác nhau
    phụ thuộc công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi…
    Chứng từ kế toán xử dụng:
    – Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
    – Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích về BHYT, BHXH, KPCĐ.
    – Phiếu xuất công cụ, dịch vụ.
    – Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dịch vụ.
    – Bảng phân bổ khấu hao.
    – Phiếu chi.
    – Các chứng từ khác có liên quan.
    Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 631…

  15. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 15 –
    3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
    Nội dung phản ánh.
    – Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
    hay thực hiện lao dịch vụ.
    – Bên có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
    + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
    Phương pháp hạch toán:
    – Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm,
    lao dịch vụ:
    Nợ TK 621
    Có TK 152.1
    – Các loại vật liệu phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
    phẩm, lao dịch vụ.
    Nợ TK 621
    Có TK 152 (1522, 1523)
    – Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
    sản phẩm, lao dịch vụ:
    Nợ TK 621
    Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
    Có TK 111, 112, 331, 411…
    – Trường hợp NVL xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ sau:
    Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
    Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
    – Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính
    giá thành vào cuối kỳ hạch toán.
    Nợ TK 154
    Có TK 621
    – Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ
    phận sử dụng sẽ được hạch toán vào đầu kỳ sau theo bút toán:

  16. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 16 –
    Nợ TK 621
    Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước)
    Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    theo phương pháp KKTX.
    TK 151.152 TK 621 TK 154
    Vật liệu dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
    chế tạo sản phẩm NVL trực tiếp
    TK 331, 112, 111 TK 152
    VL nhập kho xuất VL dùng không hét nhập kho
    dùng trực tiếp hay kết chuyển kỳ sau
    TK 1331
    3.2 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKĐK.
    Nội dung:
    Bên Nợ: Giá trị VL xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
    trong kỳ.
    Bên có: Kết chuyển chi phí VL vào giá thành sản phẩm dịch vụ.
    Phương pháp hạch toán:
    – Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật tồn kho:
    Nợ TK 611.1
    Có TK 152
    – Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ làm tăng NVL.
    Nợ TK 611.1
    Có TK 111, 112, 331, 311, 411.

  17. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 17 –
    – Giá trị vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
    dịch vụ:
    Nợ TK 621
    Có TK 611.1
    – Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê phản ánh giá trị vật liệu chưa sử dụng:
    Nợ TK 152
    Có TK 611.1
    – Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, lao dịch vụ:
    Nợ TK 631
    Có TK 621
    Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKĐK.
    TK 311, 111, 112… TK 611 TK 621 TK 631
    Giá trị VL gia tăng Giá trị NVL Kết chuyển
    trong kỳ chế tạo sản phẩm chi phí NVL
    TK 151, 152
    Giá trị VL chưa
    dùng cuối kỳ
    kết chuyển giá trị VL chưa dùng cuối kỳ
    3.3 Hạch toán chi phí phân công trực tiếp:
    a. Khái niệm.
    Chi phí phân công trực tiếp là khoản thủ lao lao động trực tiếp sản xuất
    sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và
    các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ
    cấp làm thêm giờ…

  18. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 18 –
    Ngoài ra chi phí phân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp
    cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ xử dụng lao động chịu và tính vào
    chi phí kinh doanh một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân
    sản xuất.
    b. Tài khoản xử dụng.
    Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán xử dụng TK 622 – chi phí
    nhân công trực tiếp. Tài khoản này, cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết
    theo từng đối tượng, tập hợp chi phí của doanh nghiệp.
    – Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công thực tế phát sinh.
    – Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT.
    3.3.1 Hạch toán theo phương pháp KKTX.
    – Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân
    trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao dịch vụ trong kỳ:
    Nợ TK 622
    Có TK 334
    – Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí
    19%)
    Nợ TK 622
    Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
    – Trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí (với những doanh nghiệp
    sản xuất mang tính thời vụ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản
    xuất theo KH).
    Nợ TK 622
    Có TK 335
    – Cuối kỳ kết chuyển chi phí NC trực tiếp theo từng đối tượng vào TK
    154.
    Nợ TK 154
    Có TK 622
    Sơ đồ hạch toán chi phí phân công trực tiếp theo phương pháp KKTX.

  19. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 19 –
    TK 334 TK 622 TK 154
    Tiền lương và phụ cấp
    lương phải trả công nhân
    trực tiếp sản xuất Kết chuyển chi phí
    nhân công trực tiếp
    Các khoản đóng góp theo
    tỷ lệ với tiền lương
    thực tế của CNTT sản xuất

  20. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 20 –
    3.3.2 hạch toán chi phí phân công trực tiếp theo phương pháp KKĐK.
    Cách tập hợp chi phí trong kỳ tương tự như phương pháp KKTX.
    – Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao dịch vụ, kế toán tiến hành kết
    chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng.
    Nợ TK 631
    Có TK 622
    Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKĐK
    TK 334 TK 622 TK 631
    Tiền lương và phụ cấp
    lương phải trả công nhân
    trực tiếp sản xuất Kết chuyển chi phí
    nhân công trực
    TK 338
    Các khoản đóng góp theo
    tỷ lệ với tiền lương
    thực tế của CNTT sản xuất
    3.3.3 Hạch toán chi phí phân bổ nhân công trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành.
    Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho các đối tượng chịu chi phí
    có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
    tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn
    tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
    Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công định mức, hệ
    số…
    Chi phí NCTT
    phân bổ cho
    từng đối tượng
    =
    Tổng chi phí NCTT phát
    sinh
    trong kỳ
    x
    Tiêu thức phân bổ
    của từng đối
    tượng

  21. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 21 –
    Tổng tiêu thức phân bổ

  22. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 22 –
    3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
    a. Khái niệm.
    Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
    phẩm sau chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Đây là những chi phí phát sinh
    trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
    b. Tài khoản xử dụng.
    Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán xử dụng TK 627 –
    Chi phí sửa chữa chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất,
    dịch vụ…
    – Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
    – Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao
    dịch vụ.
    TK 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các
    loại sản phẩm, dịch vụ. Lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản.
    TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
    TK 6272: Chi phí vật liệu.
    TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
    TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
    TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
    TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
    Ngoài ra tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK
    627 có thể thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yêu
    tố chi phí khác.
    3.4.1 Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX.
    – Trong kỳ tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng.
    Nợ TK 627 (6271)
    Có TK 334
    – Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần trích chi phí)
    Nợ TK 627 (6271)

  23. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 23 –
    Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
    – Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng.
    Nợ TK 627 (6272)
    Có TK 152
    – Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng, bộ
    phận phân bổ một lần.
    Nợ TK 627
    Có TK 153
    – Trích KHTSCĐ của từng phân xưởng.
    Nợ TK 627 (6274)
    Có TK 214
    – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
    Nợ TK 627 (6277)
    Nợ TK 133
    Có TK 111, 112, 331…
    – Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất chung.
    Nợ TK 627
    Có TK 242
    – Trích trước chi phí phải trả và chi phí sản xuất chung.
    Nợ TK 627
    Có TK 335
    – Các chi phí khác bằng tiền (tiếp tân hội nghị)
    Nợ TK 627 (6278)
    Có TK 111, 112, …
    – Có khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
    Nợ TK 111, 112, 153, 138
    Có TK 627

  24. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 24 –
    – Cuối kỳ hạch toán, tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung
    theo tiêu thức phù hợp cho từng đối tượng chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản
    phẩm, lao vụ…
    Nợ TK 154
    Có TK 627
    3.4.2 Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKĐK.
    Cách tập hợp chi phí theo phương pháp này cũng tương tự như phương
    pháp KKTX.
    – Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung.
    Nợ TK 631
    Có TK 627
    Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
    TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112,
    152
    Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi giảm
    Phân xưởng chi phí sản xuất chung
    TK 152, 153
    Chi phí vật liệu dụng cụ
    theo phương phát KKTX TK 154
    (631) Phân bổ hoặc kết chuyển
    TK 611 chi phí
    Chi phí vật liệu dụng cụ
    Theo phương pháp KKĐK
    TK 242, 335 TK 632
    Chi phí theo dự toán Kết chuyển chi phí cố định
    (không phân bổ)vào giá vốn
    TK 214
    Chi phí khấu hao TSCĐ TK 1331

  25. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 25 –
    TK 331, 111, 112
    Các chi phí sản xuất khác
    mua ngoài phải trả hay đã trả
    Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
    3.4.3 Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành.
    Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
    vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
    tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp.
    – Trường hợp chi phí sản xuất chung biến đổi. Kế toán sẽ phân bổ hết cho
    lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho theo công thức sau:
    Mức biến phí SXC
    phân bổ cho từng đối
    tượng
    =
    Tổng tiêu thức phân bổ của
    từng đối tượng
    x
    Tổng biến phí
    SXC cần phân bổ
    Tổng tiêu thức phân bổ của
    tất cả đối tượng
    – Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực
    tế sản xuất cao hơn mức công suất bình thường (mức công suất bình thường là
    mức sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thườg)
    thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo
    công thức:
    Mức định phí SXC
    phân bổ cho từng đối
    tượng
    =
    Tổng tiêu thức phân bổ của
    từng đối tượng
    x
    Tổng định phí
    SXC cần phân bổ
    Tổng tiêu thức phân bổ của
    tất cả đối tượng
    – Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất
    bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức bình

  26. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 26 –
    thường. Trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh
    lệch giữa thực tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn tiêu thụ (còn gọi
    là định phí sản xuất chung không phân bổ). Công thức phân bổ như sau:
    Mức biến phí SXC
    phân bổ cho
    mức SP thực tế
    =
    Tổng tiêu thức phân bổ mức
    SPSX thực tế
    x
    Tổng định phí
    SXC cần phân
    bổ
    Tổng tiêu thức pb của SP theo
    công suất b.thường
    – Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế
    với công suất bình thường sẽ tính như sau:
    Mức định phí SXC
    (không phân bổ) tính cho
    lượng SP chênh sệch
    =
    Tổng định phí SXC
    cần phân bổ

    Mức định phí
    SXC p.bổ cho
    mức SP thực tế
    Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung
    cho các đối tượng, kế toán sẽ ghi:
    3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất.
    Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí
    sản xuất. Các chi phí này cuối cùng phải được tập hợp vào bên Nợ TK 154 – Chi
    phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết theo từng nghành sản
    xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…của
    các bộ phận sản xuất kinh doanh chính hay phụ.
    3.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX.
    Nội dung:
    – Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
    – Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
    – Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn
    thành phương pháp hạch toàn.
    – Cuối kỳ ghi các bút toàn kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí NVL trực
    tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC theo từng đối tượng.
    Nợ TK 154

  27. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 27 –
    Có TK 621
    Có TK 622
    Có TK 627
    Đồng thời phản ánh bút toán ghi giảm chi phí
    + Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vâth liệu xuất dùng không hết.
    Nợ TK 152
    Có TK 154
    + Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được
    Nợ TK 138 (1381)
    Có TK 154
    + Giá trị sản phẩm vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất.
    Nợ TK 138, 334, 811
    Có TK 154
    – Phản ánh tổng giá thành công xưởng thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
    hoàn thành.
    Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
    Nợ TK 157: Gửi bán
    Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho)
    Có TK 154
    – Trường hợp sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tượng, kế toán ghi
    theo giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
    Nợ TK 627: Phục vụ nhu cầu sản xuất ở phân xưởng chính
    Nợ TK 641, 642: Phục vụ cho bán hàng, QLDN
    Nợ TK 152, 153, 155: Nhập kho vật tư, thành phẩm
    Nợ TK 632: Tiêu thụ ra bên ngoài
    Có TK 154
    Sơ đồ hạch toán chi phí sản phảm theo phương pháp KKTX
    TK 621 TK 154 TK 152, 111.
    Chi phí NVL Các khoản ghi giảm
    trực tiếp chi phí sản phẩm

  28. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 28 –
    TK 622 TK 155,
    152
    Chi phí nhân công Nhập kho vật tư SP
    thực tế
    TK 627 Tổng giá thành TK 157
    Chi phí sản xuất chung thực tế sản phẩm Gửi bán
    lao vụ hoàn
    thành TK 632
    Tiêu thụ thẳng
    3.5.2 Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
    Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
    Kế toàn sử dụng TK 632- giá vốn sản xuất. TK này được hạch toán chi tiết theo
    địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm lao vụ, dịch vụ….
    Nội dung phản ánh:
    – Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đàu kỳ và các chi phí sản
    xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm hay lao vụ.
    – Bên Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dơ dang đầu kỳ.
    + Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ. Dịch vụ hoàn thành.
    + Giá trị thu hồi bàng tiền hoặc phái thu ghi giảm chi phí sản xuất.
    – TK 631 cuối kỳ không có số dư.
    Phương pháp hạch toán
    – Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang.
    Nợ TK 631
    Có TK 154
    – Trong kỳ kinh doanh có các chi phí phát sinh được tập hợp qua các TK
    liên quan (TK 621, 622, 627). Đối với sản phẩm đã tiêy thụ bị trả lại, phần giá
    vốn chuyển về nhập kho hay đang gửi tại kho người mua ghi:
    Nợ TK 631

  29. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 29 –
    Có TK 632
    – Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng
    loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
    Nợ TK 631
    Có TK 621
    Có TK 622, 627
    – Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí nếu có
    Nợ TK 111, 112, 138
    Có TK 631
    Đồng thời căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi
    bút toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang.
    Nợ TK154
    Có TK 631
    – Căn cứ vào bảng (phiếu, thẻ) tình giá thành, phản ánh tổng giá thành sản
    phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
    Nợ TK 632
    Có TK 631
    Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
    Kết chuyển giá trị sản phẩm
    dở dang đầu kỳ
    TK 621 TK 631 TK 154
    Kết chuyển chu phí giá trị sản phẩm dở
    NVL trực tiếp dang cuối kỳ
    TK 622
    Kết chuyển chi phí TK 632
    NVL trực tiếp
    TK 627 Tổng giá thành sản xuất

  30. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 30 –
    của SP, dịch vụ hoàn thành
    nhập kho gửi bán hay tiêu thụ
    Kết chuyển chi phí SXC
    3.6. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
    Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn
    đang nằm trong quá trình sản xuất.
    Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành
    kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy
    trình công nghệ và tính chất cả sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
    trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
    3.6.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính
    Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành
    phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm VL chính CT
    Giá trị VLC
    nằm trong
    SPP dd
    =
    Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
    x
    Toàn bộ giá
    trị VLC
    xuất dùng
    Số lượng thành phẩm +
    Số lượng SP dở
    dang
    3.6.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương
    đương.
    Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản
    phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy định thường dựa vào
    giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm vảo tính chính xác của việc đánh
    giá. Phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi
    phí NVL chính phải xác định theo số lượng thực tế đã dùng.
    Giá trị VLC
    nằm trong
    =
    Số lượng SPP dở dang cuối kỳ
    (không quy đổi)
    x
    Toàn bộ giá
    trị VLC

  31. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 31 –
    SPP dd
    Số lượng thành phẩm +
    Số lượng SP dở
    dang (không quy
    đổi)
    xuất dùng
    CF chế biến
    nằm trong
    SP dd (theo
    từng loại)
    =
    Số lượng SPP dở dang cuối kỳ
    quy đổi ra TP
    x
    Tổng chi
    phí chế biến
    từng loại
    Số lượng
    thành phẩm
    +
    Số lượng SP dở dang
    quy đổi ra thành phẩm
    3.6.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
    Đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong
    tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một
    dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương. Trong đó giả định
    sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
    Giá trị SP dở dang
    chưa hoàn thành
    =
    Giá trị NVL chính nằm
    trong SP dở dang
    x
    50% chi phí
    chế biến
    3.6.4 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí
    trực tiếp.
    Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang đang chỉ bao gồm
    chi phí NVL trực tiếp (NVL trực tiếp và nhân công trực tiếp) mà không tính đến
    các chi phí khác.
    3.6.5 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
    Căn cứ vào định mức tiêu hao (chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước,
    các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở
    dang.
    Ngoài ra trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác
    định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm.
    3.7. Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất
    3.7.1 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng

  32. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 32 –
    Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thỏa mãn các yêu cầu chất
    lượng và đặc điểm kỹ thuật về sản xuất, về màu sác, kích cỡ, trọng lượng, cách
    thức láp ráp…Tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm được chia thành:
    – Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về
    kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
    – Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm mà về mặt kỹ
    thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi
    về mặt kinh tế.
    Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm trên được chi
    tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức.
    + Sản phẩm trong định mức: Là những sản phẩm mà doanh nghiệp dự
    kuến sẽ hỏng trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng được xem
    là không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất, nên phần chi phí cho những sản
    phẩm này được coi là chi phí sản xuất chính phẩm.
    + Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là những sản phẩm hỏng nằm ngoài
    dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Thiệt
    hại của những sản phẩm hỏng này không được chấp nhận nên chi phí của chúng
    không được cộng vào chi phí sản xuất chính mà được xem là khoản phí tổn thời
    kỳ phải trừ vào thu nhập
    Thiệt hại thực tế = thiệt hại ban đầu –
    Bồi thường của người
    gây ra SP hỏng
    Nguyên tắc xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức
    được phản ánh qua sơ đồ sau:
    TK 152, 153, 154 TK 138 (1) TK 632, 415
    Chi phí sửa chữa Giá trị thiệt hại thực tế về
    Sản phẩm hỏng ngoài đm
    TK 154, 157, 632 TK 138 (8), 152

  33. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 33 –
    Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị phế liệu hồi
    không sửa chữa được và các khoản bồi thường
    Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể sửa chữa được theo dõi riêng trên TK 1381
    (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức) sau khi đã trừ đi phế liệu thu hồi và bồi
    thường (nếu có). Thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào giá vốn bán
    hàng hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
    3.7.2 Hạch toàn thiệt hại về ngừng sản xuất
    Ngừng sản xuất có kế hoạch
    – Khi trích trước chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch
    Nợ TK 622, 627
    Có TK 335
    – Khi ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toàn tiến hành tập hợp chi phí phát
    sinh (thiệt hại về ngừng sản xuất)
    Nợ TK 335
    Có TK 334, 338, 214, 112…..
    Ngừng sản xuất ngoài kế hoạch (bất thường)
    – Tập hợp chi phí sản xuất
    Nợ TK 142, 242
    Có TK 334, 338
    Có TK 152, 153
    Có TK 214
    Có TK 111, 331, 112
    – Phản ánh các khoản bồi thường thiệt hại (nếu có)
    Nợ TK 334, 138 (8), 111
    Có TK 142, 242
    V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
    TRONG DOANH NGHIỆP

  34. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 34 –
    1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
    Thực chất việc xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định
    sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá
    thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
    xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu hạch toàn kinh tế nội
    bộ và tiêu thụ sản phẩm.
    2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
    Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được và kết quả đánh giá
    sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành phù hợp với kỳ tính
    và theo phương pháp tính giá thích hợp.
    Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được sử dụng là:
    2.1 Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
    Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
    sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ
    sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (than,
    gỗ). Đối tượng hạch toàn chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm
    dịch vụ. Công thức:
    Tổng giá
    thành SP
    hoàn thành
    =
    Giá trị SP dở
    dang đầu kỳ
    +
    Chi phí
    thực tế SP
    trong kỳ

    Các khoản
    ghi giảm
    chi phí

    Giá trị SP dở
    dang cuối kỳ
    2.2 Phương pháp cộng chi phí
    Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực
    hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán
    chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay
    bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định.
    tổng giá
    thành SP
    =
    Chi phí PX1
    phân bổ cho
    +
    Chi phí PX2
    phân bổ cho
    + …. +
    Chi phí PXN
    phân bổ cho SP

  35. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 35 –
    SP hoàn thành SP hoàn thành hoàn thành
    2.3 Phưong pháp hệ số
    Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
    một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
    nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và không tập hợp
    riêng cho cả quá trình sản xuất.
    Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy
    đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan
    đến giá thành các loại sản phẩm để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành
    từng loại sản phẩm.
    Giá thành đơn vị
    sản phẩm gốc
    =
    Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
    Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi)
    Giá thành đơn vị
    từng loại SP
    =
    Giá thành đơn vị sản
    phẩm gốc
    x Hệ số quy đổi
    Tổng giá thành
    SX của các loại
    SP
    =
    Giá trị SP
    dở dang đầu
    kỳ
    +
    Tổng chi phí SX
    phát sinh trong kỳ

    Giá trị SP dở
    dang cuối kỳ
    2.4. Phương pháp tỷ lệ chi phí
    Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
    phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau như: may mặc, dệt kim. Để giảm bớt
    khối lượng hạch toán kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo
    nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế sản xuất
    với chi phí sản xuất kế hoạch (định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và
    tổng giá thành sản phẩm từng loại.
    Giá thành thực tế đơn = Giá thành kế hoạch (định x Tỷ lệ chi

  36. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 36 –
    vị SP từng loại mức) đơn vị SP từng loại phí
    2.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
    Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong một quá
    trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những
    sản phẩm phụ. Để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản
    phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể
    được xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch…
    Tổng giá
    thành SP
    chính
    =
    Giá trị SP
    chính dở
    dang đầu kỳ
    +
    Tổng chi
    phí SX
    trong kỳ

    Giá trị phụ
    thu hồi
    ước tính

    Giá trị SP
    dở dang
    cuối kỳ
    2.6. Phương pháp liên hợp
    Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất,
    tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hòi việc tính giá
    thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: các doanh nghiệp hóa
    chất, dẹt kim, đóng giày…Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phương pháp
    trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với nhiều loại
    sản phẩm phụ.
    2.7. Phưong pháp tính giá thành phân bước
    Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
    phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, bao gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp
    nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một bán thành phẩm và bán
    thành phẩm của bước trước là đối tượng tập hợp chi phí của bước sau.
    Tùy theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản
    lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phản ánh có bán thành phẩm và
    phản ánh không có bàn thành phẩm.
    2.7.1 Tính giá thành phân bước theo phản ánh có bán thành phẩm.
    Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh
    tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương pháp này

  37. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 37 –
    là giá trị bán thành phẩm của các bước chuyển sang bước sau được tính theo giá
    thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí.
    Sơ đồ hạch toán
    Chi phí
    NVL chính
    Chi phí chế
    biến bước
    1

    Giá trị SP dở
    dang bước 1
    =
    Giá thành bán thành
    phẩm bước 1
    Giá thành
    BTP bước 1
    Chi phí chế
    biến bước
    2

    Giá trị SP dở
    dang bước 2
    =
    Giá thành bán thành
    phẩm bước2
    Giá thành
    BTP bước 1
    Chi phí chế
    biến bước
    n

    Giá trị SP dở
    dang bước n
    =
    Giá thành bán thành
    phẩm bước n
    2.7.2 Tính giá thành phân bước theo phương án không có thành phẩm
    Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà yêu cầu kinh tế nội bộ
    không cao hoặc bán thành phẩm chế biến từng bước không bán ra ngoài. Chi phí
    chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành
    thành phẩm một cách đồng thời song song nên còn gọi là kết chuyển song song.
    Sơ đồ trình tự hạch toán
    Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm
    Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
    Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
    Chi phí bước …. tính cho thành phẩm
    Chi phí bước n tính cho thành phẩm
    Tổng
    giá
    thành
    thành
    phẩm

  38. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 38 –
    VI. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG ĐỂ HẠCH TOÁN CHI PHÍ
    SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
    NGHIỆP SẢN XUẤT
    1. Tổ chức các hệ thống sổ chi tiết
    Kế toán chi phí sản xuất và giá thành dựa vào các chứng từ hạch toán chi
    phí như: Bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ KHTSCĐ, bảng
    phân bổ tiền lương và các chứng từ khác liên quan để vào các sổ chi tiết TK 621,
    622, 627, tổng hợp và chi tiết TK 154 và thẻ tính giá thành.
    2. Tổ chức hệ thống sử dụng tổng hợp.
    Đây là hệ thống sổ sách để chỉnh lý, tổng hợp và ghi chép hệ thống hóa số
    liệu từ các chứng từ gốc cung cấp những chi tiêu cần thiết để lập báo cáo tài
    chính theo trình tự và phương pháp nhất định.
    Chế độ sổ sách được ban hành theo quy định 1141/TC/QĐ kế toán ngày
    01/11/1995 của Bộ Tài chính quy định rõ hệ thống sổ kế toán đối với từng hình
    thức cụ thể, cũng như quy định liên quan như: mở sổ, ghi sổ, quản lý…
    Trong doanh nghiệp sản xuất áp dụng các hình thức sau:
    – Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
    – Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
    – Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
    – Hình thức kế toán nhật ký chung.
    Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của các hình thức kế toán trên là:
    2.1 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
    Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là:
    – Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của
    các TK, kết hợp với việc phân tích ứng nợ với các TK có liên quan.
    – Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
    theo trình tự thời gian và theo nội dung của nghiệp vụ.
    – Kết hợp rỗng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
    một sổ trong cùng một quá trình ghi chép.

  39. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 39 –
    – Sử dụng các mẫu sổ ghi sãn có quan hệ đối ứng TK
    Theo hình thức này có các loại sổ sau
    + Nhật ký chứng từ.
    + Bảng kê.
    + Sổ cái
    + Thẻ và sổ kế toán chi tiết.
    2.2 Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
    Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
    được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của các
    nghiệp vụ trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất và ngay trong cùng một
    quá trình ghi chép. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc
    bảng chứng từ gốc.
    2.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
    Đặc trưng cơ bản là:
    – Căn cư trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Chứng
    từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở của bảng tổng hợp chứng từ.
    – Chứng từ ghi sổ chỉ có giá trị pháp lý và được tiến hành ghi sổ kế toán
    khi nó được đính kèm với các chứng từ gốc và đựơc kế toán phê duyệt
    – Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là quyển nhật ký dưới dạng sổ quyển.
    – Sổ cái có thể mở tờ rời hoặc quyển và được ghi theo định kỳ của chứng
    từ ghi sổ.
    2.4 Hình thức kế toán nhật ký chung
    Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ đều được ghi
    vào nhật ký chung và một số nhật ký đặc biệt như:
    + Sổ nhật ký thu tiền.
    + Sổ nhật ký chi tiền.
    + Sổ nhật ký mua hàng.
    + Sổ nhật ký bán hàng.

  40. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 40 –
    Sau đó sẽ lấy sổ nhật ký để ghi vào sổ cái các TK. Sổ cái là căn cứ duy
    nhất để vào các bào cáo kế toán./.

  41. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 41 –
    PHẦN II
    THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
    GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHHTM LATHUSO
    I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP.
    1. Khái quát chung về doanh nghiệp.
    – Tên doanh nghiệp
    – Tên giao dịch
    – Trụ sở chính
    – Hình thức hoạt động.
    + May công nghệp
    + Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá, dịch vụ thương mại
    + Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, dịch vụ cho thuê kho bãi…
    – Tình hình tài chính: vốn điều lệ: 8.000.000 VNĐ
    – Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
    2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
    Cơ chế kinh tế thay đổi, cũng như các ngành sản xuất khác, ngành may
    mặc VN cũng như tự mình vươn lên và đạt được những thành tựu đáng kể. Từ
    chỗ là những sản phẩm thứ yếu, ngày nay sản phẩm của ngành may mặc đã trở
    thành sản phẩm quan trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta.
    Hòa nhập với xu thế chung các DNTN lần lượt ra đời trong đó có
    TNHHTM LATHUSO. Được thành lập ngày 22/6/1995 theo giấy phép thành
    lập số 1906/GP_UB do UB NN TP HN cấp ngày 22/6/1995, giấy chứng nhận
    đăng ký kinh doanh số 049480 do sở kế hoạnh và đầu tư Hà Nội cấp ngày
    27/6/1995.
    Từ khi mới thành lập với số vốn điều lệ 4 tỷ đồng và 456 cán bộ công
    nhân viên, doanh nghiệp đã không ngưng mở rộng và phát triển hoạt động kinh
    doanh hàng may gia công xuất nhẩu và tạo lập được nhiều quan hệ kinh doanh
    uy tín với thị trường trong và ngoài nước.

  42. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 42 –
    Tháng 12/2001 DN đã tăng vốn điều lệ lên 5,5 tỷ đồng,7/2005 DN đã
    có vốn điều lệ là 8 tỷ đồng.
    Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc
    sản phẩm của doanh nghiệp đã có mặt trên thị trường thế giới: Canada, Tiệp, Đài
    Loan…đặc biệt là Mỹ.
    Hiện nay DN có 2 cơ sở sản xuất với diện tích 7000m, hệ thống trang
    thiết bị máy may, thêu hiện đại. Tổng số cán bộ chuyên ngành tính đến nay là
    khoảng 1300 người. Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp
    luôn đổi mới, đầu tư trang thiết bị may chuyên dụng hiện đại, hoàn thiện cơ cấu
    tổ chức để luôn đạt mức tăng trưởng và kim ngạch xuất khẩu cao.
    Cho đến nay có thể nói DN đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự
    phát triển của ngành đệt may VN, đã và đang khẳng định mình trên thị trường là
    một DNTN đang hoạt động có hiệu qủa DN luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
    đối với nhà nước, tìm tòi những hướng đi mới trong việc nâng cao chất lượng
    sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
    Để có cái nhìn toàn diện hơn về công ty ta có thể xem những con số
    mà công ty đã đạt được trong những năm qua.
    Chỉ tiêu ĐVT 4 5 6
    TSCĐ
    Nguyên giá
    Hao mòn
    Đồng
    Đồng
    12508817431
    (2994463210)
    17508824634
    (3026411150)
    29381528355
    (3542068610)
    Tổng doanh thu Đồng 18547225371 22659606061 31973066444
    Tổng sản lượng Chiếc 1002236 1987329 2794904
    Tổng tiền lương
    phải trả
    Đồng 8546415310 10123667240 10938695110
    Thuế và các khoản
    phải nộp NSNN
    Đồng 28923407 36752901 53894537
    Lợi nhuận thuần Đồng 63743502 101290423 401054230

  43. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 43 –
    3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở
    công ty
    3.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
    Chức năng: Công ty TNHHTM LATHUSO là một công ty may nên
    chức năng chính là sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ xuất khẩu và tiêu
    dùng trong nước. Các sản phẩm chính là: áo sơ mi, áo jắcket loại 3,5 lớp và quần
    âu xuất khẩu, ngoài ra với năng lực công nghệ và thiết bị hiện đại, công ty còn
    có thể sản xuất các loại quần áo thể thao và các sản phẩm may mặc đặc thù khác
    theo đơn đặt hàng của khách hàng trong nước, nước ngoài…
    Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất và
    kinh doanh các mặt hàng theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành
    lập công ty.
    Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo không ngừng cải
    thiện đời sống của cán bộ nhân viên toàn công ty. Tổ chức nâng cao trình độ văn
    hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá nghiêp vụ cho cán bộ nhân viên.
    3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý ở công ty
    Do không ngừng đổi mới, cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm
    việc, bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp khá tinh giám đảm bảo được yêu
    cầu của nền kinh tế thị trường.
    Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
    chức năng nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng
    chịu sự quản lý của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
    – Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản
    xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với các tổ chức kinh tế
    khác và đối với nhà nước. Giám đốc cùng với phó giám đốc, kế toán trưởng và
    các phòng ban chức năng điều hành hoạt động và đưa ra các quyết định mang
    tính chất chiến lược đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty.

  44. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 44 –
    – Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc
    giao phó một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và những công
    việc mà giám đốc giao.
    Có 3 phó giám đốc:
    + Phó giám đốc xuất nhập khẩu.
    + Phó giám đốc hành chính.
    + Phó giám đốc kế hoạch sản xuất.
    Các phòng ban chức năng gồm:
    + Phòng kế hoạch: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong việc
    lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư XDCB, xây dựng các định
    mức kinh tế kỹ thuật.
    + Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thượng mại
    trong nước và ngoài nước, lập các hợp đồng xuất khẩu của công ty, tổ chức tiêu
    thụ sản phẩm, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh cân đối, đảm
    bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn thành kế
    hoạch, tổ chức việc vận chuyển, chuyên chở sản phẩm hàng hoá vật tư đạt hiểu
    quả cao nhất.
    + Phòng tổ chức tiền lương: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty,
    tiếp nhận các công nhân mới giao xuống cho phân xưởng, tổ chức sản xuất và
    giải quyết các vấn đề chế độ hành chính, đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp
    nhận nhân sự và nâng cao tay nghề công nhân.
    + Phòng kế toàn:
    Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý và huy động
    và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao
    nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty.
    Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn
    vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát việc thực hiện
    các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn đồng
    thời lập các báo cáo như: BCKQKD, báo cáo tổng kết tài sản…

  45. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 45 –
    Ngoài ra phòng kế toán còn phải phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
    kinh doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho nhà quản lý
    để họ đưa ra những phương án có lợi nhất cho công ty.
    + Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng(KCS):
    Tiếp nhận và phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới nhất, tiến
    hành nghiên cứu chế tạo thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá
    quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công ty và tổ chức các cuộc kiểm tra
    trình độ tay nghề của công nhân viên…
    Mỗi phòng ban chức năng tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau
    nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác sản xuất và
    điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao.
    Mối quan hệ đó được thể hiện:
    SƠ ĐỒ II.1. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
    3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở công ty:
    Ở công ty TNHHTM LATHUSO, các phân xưởng sản xuất được tổ
    chức theo dây truyền khép kín.
    Giám đốc
    PGĐ xuất nhập
    khẩu
    Phòng
    kinh
    doanh
    PGĐ hành chính
    PGĐ kế hoạch
    sản xuất
    Phòng
    tổ chức
    tiền
    lương
    Phòng
    kế
    toán
    Phòng
    kế
    hoạch
    Phòng
    kỹ
    thuật và
    KCS

  46. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 46 –
    SƠ ĐỒ II.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở
    CÔNG TY TNHHTM LATHUSO
    – Phân xưởng may: Nhận nguyên vật liệu, tiến hành cắt, may rồi giao
    cho bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nếu các mặt hàng có yêu cầu thêu
    thì giao cho phân xưởng thêu, sau đó mới nhận vải đã thêu để tiến hành may
    thành sản phẩm hoàn chỉnh.
    + Phân xưởng may 1: Thường may cho khách hàng Golden Wheat
    trading Co, Ltd.
    + Phân xưởng may 2: Thường may cho khách hàng Hangtung garment
    factory Ltd.
    + Phân xưởng may 3: May cho các khách hàng khác.
    Các phân xưởng may được chia thành nhiều tổ để dễ quản lý.
    – Phân xưởng thêu: Nhận vải đã cắt từ phân xưởng may, thêu theo yêu
    cầu, sau đó giao lại cho phân xưởng may.
    – Phân xưởng hoàn thiện: Nhận sản phẩm từ bộ phận KCS, là, đóng
    thùng, kiểm tra chất lượng sản phẩm 5% rồi nhập kho thành phẩm.
    Ban giám đốc
    Phân
    xưởng
    thêu
    Phân
    xưởng
    may 1
    Phân xưởng
    may 2
    Phân
    xưởng
    may 3
    Phân xưởng
    hoàn thiện
    Tổ
    1,2,3,4,
    5,6,7
    Tổ
    8,9,10,
    11,12
    Tổ
    15,16,17,
    18,19,20
    Tổ cắt Tổ may mẫu Tổ bảo toàn

  47. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 47 –
    Đứng đầu các phân xưởng là quản đốc phân xưởng giúp ban giám đốc
    hiểu được tình hình thực tế sản xuất và nguyện vọng của công nhân.
    3.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
    Sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO là sản xuất phức tạp kiểu
    liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt
    hàng của công ty đa dạng về mẫu mã, chủng loại song thường trải qua các công
    đoạn như: cắt, là, đóng gói… riêng với các mặt hàng có yêu cầu thêu thì trước
    khi may phải trải qua công đoạn thêu.
    SƠ ĐỒII. 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM.
    3.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHHTM LATHUSO:
    Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty, để
    phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán
    theo hình thức tập trung, các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế
    toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thông kê phân xưởng làm nhiệm vụ
    hướng dẫn kiểm tra công tác ghi chép, vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát
    sinh trong phạm vi phân xưởng, cuối tháng chuyển chứng từ về phòng kế toán
    trong doanh nghiệp.
    Nguyên vật
    liệu (vải)
    Cắt Thêu
    May

    KCS
    Đóng thùng
    KCS
    5%
    Nhập kho, đóng
    thùng

  48. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 48 –
    SƠ ĐỒ II.4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
    Thông thường mỗi nhân viên kế toán đảm trách một phần hành kế toán
    cụ thể, nhưng do nhu cầu cũng như việc thực hiện kế hoạch đưa kế toán máy vào
    công ty để giảm nhẹ khối lượng công việc, do đó mà một nhân viên kế toán có
    thể đồng thời kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán.
    Cụ thể:
    – Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công
    tác hạch toán của đơn vị, giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
    toán thông kê của công ty, đồng thời lập các báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin
    tài chính định kỳ cho các đối tượng liên quan.
    – Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: Là người chịu trách nhiệm
    trực tiếp đối với kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu
    của toàn công ty để lập báo cáo kế toán theo tháng đồng thời phụ trách các tài
    khoản 334,338, từ các chứng từ gốc để lập “bảng tính lương và bảo hiểm cho
    từng mã sản phẩm”…
    – Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo
    dõi việc nhập – xuất – tồn các loại nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ, tình
    Kế toán trưởng
    Kế toán
    tổng hợp
    kiêm kế
    toán tiền
    lương
    Kế toán
    NVL,
    CCDC
    Kế toán
    tập hợp
    chi phí,
    tính giá
    thành
    Kế toán
    tiền mặt
    TGNN
    kiêm thủ
    quỹ
    Kế toán
    thành phẩm,
    tiêu thụ
    thanh toán
    và xác định
    kết quả

  49. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 49 –
    hình tăng giảm khấu hao TSCĐ, phân bổ các chi phí này cho các đối tượng liên
    quan…
    – Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các loại
    chi phí sản xuất chính phụ, tiến hành phân tích giá thành sản phẩm, lập báo cáo
    liên quan đến các tài khoản 154,632…
    – Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Khi có các nghiệp vụ liên quan
    đến việc chi thu, chi thì kế toán viết phiếu thu, phiếu chi, đồng thời hàng tháng
    lập kế hoạch tiền mặt gửi lên ngân hàng có quan hệ giao dịch: Ngân hàng
    Vietcombank, Tech combank, Eximbank, theo dõi các tài khoản 111,112, lập
    chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ các tài khoản này.
    – Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thanh toán và xác định kết quả: Theo
    dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác
    định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi sổ chi tiết tài khoản 15. Hang
    tháng vào sổ cái tài khoản155, tính giá hàng hoá gửi đi, theo dõi tài khoản
    131,331,632…
    Với hình thức tổ chức công tác kế toán như trên, bộ máy kế toán gọn
    nhẹ, đảm bảo tính thống nhất trong toàn công ty, thuận tiện cho việc ưng dụng
    kế toán máy, đảm bảo kịp thời cho các thông tin cho việc quản lý toàn công ty.
    Hình thức kế toán hiện nay được áp dụng ở công ty là hình thức
    “chứng từ ghi sổ”. Việc áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” có ưu điểm
    dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và cơ
    giới hoá công tác kế toán.
    Hệ thống sổ sách công ty hiện đang sử dụng bao gồm các loại sổ sách
    kế toán sau:
    + Sổ cái.
    + Sổ, thẻ kế toán chi tiết.

  50. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 50 –
    SƠ ĐỒ II.5. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THỰC HIỆN Ở CÔNG TY:
    Ghi chú: : Ghi hàng ngày
    : Ghi cuối tháng
    Theo hình thức này, căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng
    từ ghi sổ và ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái “ Chứng từ ghi sổ” do kế toán
    trên cơ sở từ chứng từ gốc, được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng và có
    chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
    Phương pháp kế toán mà doang nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai
    thường xuyên, hoạt động chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ.
    Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản
    kế toán theo quyết định số 144/201/QĐ-BTC ban hành ngày 2/12/2001 của Bộ
    trưởng Bộ tài chính, trong đó bỏ sử dụng tài khoản 621,622,627 mà kết chuyển
    Chứng từ gốc
    Chứng từ ghi sổ
    Sổ cái
    Bảng cân đối số
    phát sinh
    Báo cáo tài chính
    Sổ quỹ
    Sổ, thẻ kế
    toán chi tiết

  51. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 51 –
    trực tiếp các yếu tố chi phí sang tài khoản 154, bỏ tài khoản 142,144,151, thay
    bằng tài khoản 242,138…
    Niên độ kế toán bắt đầu tính từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12
    hàng năm. Căn cứ vào đó mà mọi chế độ hạch toán kế toán sử dụng ở công ty
    TNHHTM LATHUSO được áp dụng thống nhất ở kỳ kế toán là tháng.
    Công ty TNHHTM LATHUSO vào cuối mỗi tháng có lập các báo kế
    toán như sau:
    – Bảng cân đối kế toán.
    – Bảng cân đối tài khoản.
    – Sơ đồ tổng hợp hình chữ T.
    Hệ thống báo cáo này được lập ra để tổng hợp và trình bày một cách
    tổng quát, toàn diện tình tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả hoạt động của sản
    xuất kinh doanh của công ty trong mỗi tháng. Đồng thời cung cấp các thông tin
    kế toán tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của
    công ty.
    Do nhu cầu phát triển và đổi mới không ngừng, để tiến kịp với xu thế
    chung, hiện nay phòng kế toán ở công ty đã được trang bị ba máy tính, một máy
    in. Các công việc dần dần được thực hiện ở trên máy làm giảm được khối lượng
    công việc và tăng mức độ chính xác trong công tác kế toán của công ty. Tuy
    nhiên do chưa áp dụng phần mềm kế toán nên hình thức kế toán thực hiện ở
    công ty vẫn là kế toán thủ công.
    II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
    SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHHTM LATHUSO.
    Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHHTM LATHUSO rất
    phong phú, đa dạng trong đó hoạt động sản xuất gia công hàng may mặc cho
    khách hàng chiếm tới hơn 80% lợi nhuận. Chính vì vậy, để nghiên cứu được tập
    trung, có chiều sâu và đem lại hiệu quả, trong đề tài này em chỉ đề cập đến hoạt
    động sản xuất gia công hàng may mặc ở công ty.
    1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO:

  52. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 52 –
    Loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng có rất
    nhiều điểm khác biệt so với các loại hình sản xuất khác mà điểm khác biệt lớn
    nhất, rõ nét nhất là yếu tố chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM
    LATHUSO có điểm nổi bật là chi phí nguyên vật liệu phụ chiếm tỷ trọng nhỏ
    trong tổng giá thành sản phẩm. Nguyên nhân là do đặc điểm của loại hình sản
    xuất gia công, nguyên vật liệu chính và phụ đều do khách hàng chịu trách nhiệm
    giao cho công ty theo đúng số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất đã ghi
    trong hợp đồng. Công ty chỉ hạch toán vào chi phí sản xuất phần chi phí vận
    chuyển nguyên vật liệu đó từ cảng về tới kho xí nghiệp theo điều kiện CIF (đối
    với nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài) và chi phí về một số vật liệu phụ khác
    mà công ty mua thêm để tiến hành quá trình sản xuất gia công. Trong quá trình
    kiểm nhận lại kho, nếu thấy thiếu công ty sẽ báo cho khách hàng biết và trường
    hợp khách hàng có yêu cầu, công ty sẽ mua hộ số nguyên vật liệu đó và khách
    hàng sẽ thanh toán cho công ty sau. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất gia công,
    công ty có thể không dùng hết số nguyên vật liệu của khách hàng do tiết kiệm
    được, thì phần tiết kiệm đó công ty sẽ được hưởng không hạch toán vào giảm
    chi phí sản xuất.
    Một hợp đồng gia công của xí nghiệp với một đơn vị khách hàng có
    thể bao gồm nhiều mã hàng, số vật liệu phụ mua thêm để gia công hàng cũng
    thường dùng cho nhiều mã hàng khác nhau, do đó khó có thể xác định chi phí
    nguyên liệu, vật liệu tính vào giá thành cho từng loại sản phẩm.
    2. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO:
    Chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO được phân loại căn
    cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí trong quá trình sản xuất kinh
    doanh.
    – Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của các
    nguyên vật liệu phu, công cụ dụng cụ sản xuất mà công ty phải mua thêm để tiến
    hành sản xuất kinh doanh theo đúng yêu cầu của khách hàng.

  53. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 53 –
    – Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các
    khoản trích trên tiền lương theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất, của
    cán bộ quản lý phân xưởng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên phân xưởng, nhân
    viên kinh tế tại các phân xưởng…
    – Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số tiền trích khấu hao trong kỳ của
    toàn bộ tài sản cố định dùng cho sản xuất như: bàn cắt, dây chuyền máy may, hệ
    thống nhà xưởng, kho sản phẩm ở phân xưởng…
    – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi về các loại dịch vụ
    mua ngoài, thuê ngoài phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp: điện, nước dùng
    cho sản xuất,…
    – Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm chi phí vận chuyển bán thành phẩm
    đi gia công, chi phí thuê chuyên gia kĩ thuật, chi phí cho hoạt động sản xuất,
    nhiên liệu xăng dầu, dịch vụ in thêu,… Ngoài bốn yếu tố chi phí kể trên, chi phí
    vận chuyển nguyên vật liệu do khách hàng giao từ cảng về kho của công ty cũng
    được hoạch toán vào yếu tố chi phí khác bằng tiền, vì dịch vụ vận chuyển này
    thường được công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt cho từng chuyến hàng.
    3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO.
    Công ty TNHHTM LATHUSO có quy trình sản xuất phức tạp kiểu
    liên tục kết hợp với kiểu sản xuất song song. Sản phẩm hoàn thành phải trải qua
    nhiều công đoạn chế biến khác nhau từ cắt, thêu, may, là, đến đóng gói, đóng
    kiện. Sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu chính của giai đoạn kế tiếp
    theo. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn sản phẩm lại được chia thành nhiều bộ
    phân chi tiết như: cổ, thân, tay, cuối cùng mới ghép thành sản phẩm hoàn chỉnh.
    Do đặc điểm của tổ chức sản xuất, các phân xưởng may được giao
    nhiệm vụ đảm nhiệm đơn đặt hàng của từng khách hàng cụ thể nên đối tượng
    tập hợp CPSX của công ty là từng đơn đặt hàng, trong đó lại chi tiết cho từng
    mã sản phẩm.
    4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM
    LATHUSO.

  54. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 54 –
    Cũng như nhiều công ty khác, việc quản lý chi phí sản xuất đã trở
    thành vấn đề sống còn đối với công ty TNHHTM LATHUSO, trong điều kiện
    cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. (Với tính chất đặc thù của ngành
    may sản xuất mang tính ổn định, it biến động, việc công ty áp dụng quản lý sản
    xuất theo định mức chi phí là hoà toàn hợp lý).
    Trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc, định mức chi phí về
    nguyên vật liệu đã được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu xây dựng, thoả
    thuận dựa trên điều kiện cụ thể ở mỗi bên và ghi rõ trong hợp đồng. Căn cứ vào
    đó, các phòng ban có các liên quan như phòng kinh doanh, phòng kế hoạch đã lập
    bảng định mức CPSX cho từng mã hàng và gửi xuống cho phân xưởng thực hiện.
    Do khối lượng nghiệp vụ phát sinh lớn với tính chất phức tạp, kế toán
    công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hoạch toán. Chi phí
    sản xuất của công ty bao gồm năm yếu tố kể trên:
    + Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu.
    + Yếu tố chi phí nhân công.
    + Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
    + Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
    + Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
    Tài khoản sử dụng:
    Công ty TNHHTM LATHUSO là một công ty vừa và nhỏ nên đã áp
    dụng hệ thống tài khoản theo quy định của bộ tài chính bỏ sử dụng tài khoản
    627,621,622 để tập hợp chi phí mà chỉ sử dụng tài khoản 154 để tập hợp toàn bộ
    chi phí của doanh nghiệp.
    Kết cấu:
    Bên nơ: Kết chuyển các chi phí NVL, nhân công, chi phí khấu hao
    TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
    Bên có: Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
    Số dư cuối kỳ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

  55. Dịch vụ viết

    thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
    Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
    – 55 –
    Trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở công ty có thể được tóm gọn
    như sau:
    TK152 TK 154 TK155
    CPNVL
    Trị giá thành
    TK334,338 phẩm nhập kho TK 632
    Chi phí phân công
    Trị giá bán
    TK214 ra ngoài
    CP khấu hao
    TSCĐ
    TK111,331
    Chi phí dịch vụ mua
    Ngoài, chi phí khác bằng tiền
    Khi chi phí NVL phát sinh
    Nợ TK 154
    Có TK152
    Chi phí phân công phân bổ tính vào giá thành sản phẩm:
    Nợ TK 154
    Có TK 334
    Chi phí khấu hao TSCĐ
    Nợ TK 154
    Có TK 214
    Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền:
    Nợ TK 154
    Có TK 111,331
    Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho:
    Nợ TK 155
    Có TK 154
    Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành bán ra ngoài:
    Nợ TK 632