KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY KHOAI LANG NHẬT
Loading…
I. Đặc điểm sinh học:
Giống khoai lang có chất lượng, sản lượng cao; thân to mập, ít phân cành và có màu tím. Khả năng sinh trưởng phát triển mạnh, thời gian sinh trưởng 105 – 120 ngày. Năng suất 9 – 15 tấn/ha. Dạng củ thuôn dài, vỏ củ nhẵn màu tím, ruột màu vàng đậm. Hàm lượng chất khô 27 – 33%. Phù hợp ăn tươi, chế biến, xuất khẩu.
II. Chọn giống:
– Nhân giống (thông thường bằng dây hoặc bằng củ). Dây giống phải đảm bảo khoẻ mạnh, không sâu bệnh chưa ra rễ và hoa.; dây bánh tẻ. Tuổi dây từ 45 – 75 ngày tuổi
– Chỉ sử dụng dây đoạn 1 và 2 kể từ ngọn để làm dây giống, độ dài dây giống 25 – 30 cm.
III. Thời vụ:
– Vụ khoai lang Hè Thu: trồng từ 25/8 – 10/9.
– Vụ khoai lang Đông Xuân: trồng từ 15/2-15/3.
1. Chuẩn bị đất:
– Đất trồng phải được cày bừa kỹ, tơi xốp và sạch cỏ.
– Lên luống rộng 1,0 – 1,2 m, cao 35 – 40 cm. Hướng đông tây là thích hợp nhất (kể cả rãnh).
2. Kỹ thuật trồng:
– Trồng khi đất ẩm, thời tiết mát mẻ.
– Mật độ trồng: 38.000 – 40.000 dây/ha; khoảng cách dao động 5-6 dây/m chiều dài luống.
– Trồng hàng đơn, vùi dây giống giữa dọc theo luống và nối đuôi nhau (đoạn dây này song song với mặt luống), ngọn trên mặt luống 5- 10 cm (2 đốt), độ sâu vùi khoảng 5 cm.
3. Phân bón:
Cho 1 ha: 10 – 15 tấn phân chuồng + 60 N + 60 P2O5 + 90 K2O
Kỹ thuật bón:
– Bón lót: 100% phân chuồng + 100% phân lân + 30% phân đạm + 20% phân kali.
– Bón thúc lần 1(sau trồng 20 – 25 ngày): 50% phân đạm + 30% phân kali.
– Bón thúc lần 2(sau trồng 40 – 45 ngày): 20% phân đạm + 50% phân kali.
– Sử dụng phân Kali sulphate thay thế cho Kali clorua (KCl) sẽ hạn chế được tình trạng bó củ, xơ củ đặc biệt là sử dụng sản phẩm FERTISOP – MAG ngoài thành phần Kali (22%), Lưu huỳnh ( 18%) thì có thêm thành phần Magie (MgO: 10%) giúp cho củ phì nhanh và tích luỹ tinh bột.
Từ giai 50 ngày trở đi: để cây khoai lang vào củ tích luỹ tinh bột nên sử dụng Kali sulphat (K2SO4) phun qua lá với liều lượng 25g/ bình 8 lít nước, định kỳ 1 tháng /lần. Đối với khu vực ĐBSCL nếu trong giai đoạn mùa nắng, xâm nhập mặn, xì phèn thì nên kết hợp với 1 số loại phân bón lá có hàm lượng aminoacid, acid humic để cây chống chịu tốt.
4. Chăm sóc:
– Lần 1 (sau trồng 20 – 25 ngày): xới đất, làm sạch cỏ kết hợp bón thúc lần 1, vun nhẹ.
– Lần 2 (sau trồng 40 – 45 ngày): xới đất , làm sạch cỏ kết hợp bón thúc lần 2, vun nhẹ.
– Thường xuyên giữ đất ẩm, độ ẩm thích hợp khoảng 75 – 80%; Nếu vụ khoai lang gặp khô hạn thì cần phải tưới rãnh (cho nước gập ½ luống).
– Đối với các khu vực Tây nguyên và Đông nam bộ thường áp dụng biện pháp tưới phun mưa bằng hệ thống béc tưới nên có thể chủ động được nước tưới tuy nhiên cần kiểm soát ẩm độ tránh tưới quá nhiều là điều kiện cho nấm bệnh phát triển.
– Bấm ngọn: tiến hành sau trồng khoảng 25 – 30 ngày để tăng cường sinh trưởng, phát triển thân lá giai đoạn đầu, tăng cường tích luỹ chất hữu cơ.
– Nhấc dây làm đứt rễ con để tập trung dinh dưỡng về củ. Nhấc dây cần tiến hành thường xuyên, nhấc xong phải đặt đúng vị trí cũ không lật dây, tránh gây tổn thương đến thân lá.
– Thường xuyên thăm đồng phát hiện kịp thời sâu bệnh hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
IV. Phòng trừ sâu bệnh hại:
Trên cây khoai lang thường có một số sâu bệnh hại chủ yếu sau đây:
- Bọ hà, sùng đất, sâu xám: đây là các đối tượng gây hại làm giảm năng suất và chất lượng củ nhiều nhất. Phòng trừ bằng các loại thuốc rải gốc kết hợp trong những lần vun gốc cho cây.
- Bệnh thối dây, thối gốc do nấm: do nấm Phytopthora, Pythium hoặc Fusarium gây hại. Khi vườn cây bị nhiễm các loại nấm này thường gây chết dây hàng loạt thành từng mảng lớn, các loại thuốc hoá học rất khó phòng trừ có hiệu quả do lúc này cây khoai lang có bộ lá phủ kín dây.
– Cách phòng trừ có hiệu quả nhất là sử dụng các loại thuốc hoá học có tính lưu dẫn mạnh, tưới đẫm thuốc đối với các khu vực bị nặng. Sử dụng dây làm giống sạch bệnh, xử lý đất kỹ trước khi trồng.
V. Thu hoạch: Khi cây khoai lang có biểu hiện ngừng sinh trưởng (các lá phần gốc ngả màu vàng, bới kiểm tra thấy vỏ củ nhẵn, ít nhựa, sẫm màu) thì tiến hành thu hoạch. Thu hoạch vào những ngày khô ráo, không làm tổn thương xây xát, bong vỏ ảnh hưởng đến mẫu mã và làm giảm giá trị sản phẩm.
(NHT) CÔNG TY CỔ PHẦN SOP PHÚ MỸ