KỸ THUẬT TRỒNG CÂY BƠ GHÉP

admin

Trung tâm Khuyến nông tỉnh Quảng Trị

https://khuyennong.quangtri.gov.vn/uploads/baner1.png

       Bơ là cây trồng có giá trị kinh tế cao là một trong những cây ăn quả chủ lực trong phát trển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Để cây bơ phát triển cho năng suất, chất lượng cao thì người trồng bơ cần nắm rõ, kỹ thuật, quy trình canh tác.
I. Yêu cầu về điều kiện thái
1. Nhiệt độ – ẩm độ
Nhìn chung, nhiệt độ từ 12 – 280C là thích hợp nhất cho cây bơ phát triển. Nhiệt độ tối đa là

330C

, nếu cao hơn, cây bơ sẽ ngừng sinh trưởng. Biên độ nhiệt độ ngày đêm cũng có tác động rõ nét đến sinh trưởng và phát triển của cây, đặc biệt sự phát dục của hoa. Nhiệt độ ban đêm là 15-200C và ban ngày là 200C, thích hợp cho sự phát triển hoa, tăng trưởng của ống phấn và sinh trưởng các giai đoạn phôi.
Cây bơ thích nghi tốt với ẩm độ không khí từ 70 – 80%, ẩm độ cao làm cho cây bơ dễ nhiễm bệnh.
2. Lượng mưa
Lượng mưa thích hợp nhất là 1.200 mm/năm, tối thiểu là 1.000 mm/năm. Bơ cũng cần có thời gian khô hạn để cây phân hóa mầm hoa. Đặc biệt lúc trổ hoa và tượng trái, nuôi trái cần ẩm độ cao, không được thiếu nước, nhưng gặp trời mưa dầm, mưa to thì quá trình thụ phấn không bình thường vì nước mưa sẽ cuốn trôi hạt phấn, hoa sẽ rụng nhiều. Ngoài ra sự khô hạn cũng gây bất lợi cho quá trình hình thành trái, làm rụng quả non nhiều. Hầu hết các giống bơ đều nhạy cảm với điều kiện dư thừa nước, độ ẩm cao, thoát nước kém. Khí hậu có 2 mùa mưa, nắng rất thích hợp cho cây bơ.
3. Đất đai
Cây bơ thích hợp với nhiều loại đất. Tuy nhiên cây cũng cần có các yêu cầu về đất như sau:
–  Tầng canh tác sâu, tơi xốp, nhiều mùn (>2%),
–  Mực thủy cấp sâu hơn 1,5 m. Giữ ẩm tốt, thoát nước tốt.
–  Không nhiễm mặn, pH từ 5,5 – 6,5.
4. Ánh sáng
Cây bơ đòi hỏi cường độ ánh sáng cao, ánh sáng trực xạ, nếu cây bị thiếu ánh sáng sẽ ra hoa kém, năng suất thấp. Tuy nhiên, giai đoạn cây con cũng cần phải che nắng để cây sinh trưởng tốt.
II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
1. Chọn giống bơ:
Do cây bơ thụ phấn chéo nên muốn có cây giống tốt giữ được những đặc điểm của giống gốc thì phải nhân giống vô tính. Nguồn chồi ghép phải được những đơn vị được cấp phép cung cấp.
Cây bơ ghép (lấy chồi của những cây bơ có năng suất cao, chất lượng tốt, hình dạng quả đẹp, ghép lên cây bơ được ươm từ hạt), chồi ghép được lấy từ các cây bơ đầu dòng đã được công nhận.
Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn: Tuổi cây làm gốc ghép đạt 4-6 tháng, đường kính gốc đo dưới vết ghép khoảng 2cm từ 0,9-1,5cm có thân và cổ rễ thẳng, vỏ không bị xây sát; cây có nhiều hơn 2 cành; có trên 2 tầng lá, các lá ngọn đã trưởng thành, xanh tốt; chiều cao cây giống (đo từ mặt bầu đến đỉnh chồi của cành cao nhất) > 60cm; vết ghép đã liền và tiếp hợp tốt; bộ rễ phát triển tốt, có nhiều rễ tơ phân bố đều trong bầu ươm, rễ cọc không cong vẹo; huấn luyện ngoài ánh sáng hoàn toàn từ 10-15 ngày; không biểu hiện sâu, bệnh.
2. Kỹ thuật trồng:
+ Làm đất: Mật độ trồng thuần  400 cây/ ha; khoảng cách 5 x 5m.
Cây bơ trồng được ở nhiều loại đất nhưng thích hợp nhất ở đất đỏ bazan. Đất trồng bơ bắt buộc phải thoát nước tốt. pH đất thích hợp cho cây bơ từ 5 – 7, tốt nhất là 6,2 – 6,5, vì vậy nên bổ sung vôi với liều lượng 1 tấn/ha. Ở vùng đất quá dốc thì thiết kế theo đường đồng mức, tạo băng để hạn chế xói mòn. Trên đất bằng phẳng nên thiết kế hàng theo hướng Bắc – Nam để cây luôn có đủ ánh sáng.
Hố đào 60 x 60 x 60 cm bón lót mỗi hố 15 – 20 kg phân chuồng hoai (bổ sung men vi sinh), 0,5 kg lân nung chảy, 0,3 – 0,5 kg vôi, trộn đều với lớp đất mặt rồi cho vào hố, lấp lại, 15 ngày sau thì tiến hành trồng cây.
+ Thời vụ trồng: Thời vụ trồng bơ bắt đầu vào đầu mùa mưa khi đất đủ ẩm và kết thúc trước mùa khô 2 tháng. Có thể trồng từ đầu tháng 6 đến hết tháng 8, tùy theo điều kiện thời tiết mỗi khu vực, mỗi năm và tình trạng cây giống có sẵn. Mưa sớm tiến hành trồng sớm, mưa muộn trồng muộn.
+ Cách trồng: Nên trồng bơ trên mô cao hơn mặt đất 30 – 40 cm. Dùng dao rạch vòng tròn bỏ đáy túi nilông, cắt bỏ những rễ mọc dài ra khỏi bầu đất, rạch dọc từ đáy lên 10 cm, đặt mặt bầu bằng mặt mô đất, ngọn quay về hướng gió chính và lấp đất 1/2 bầu cây, rút túi ny lon từ từ kết hợp lấp và nén đất vào xung quanh bầu đất. Nên trồng xen kẽ các giống nhóm hoa A, B. Bơ mới trồng rất cần che nắng, cắm cọc để giữ cây đứng thẳng.
Nếu thấy đất quá nhiều mối tiến hành xử lý bằng cách: mỗi hố bỏ 6 viên banh phiến (long não), 2 viên đáy hố 2 viên bên hông, 2 viên trên mặt hoặc thuốc mối.
+ Xen canh: Các vườn trồng thuần những năm đầu khi cây bơ chưa tỏa tán rộng, có thể trồng xen các cây họ đậu nhằm làm cây che bóng kết hợp tăng thu nhập trên đơn vị diện tích nhưng không nên trồng xen cà chua, khoai tây vì nấm Verticilium có thể lan truyền cho cây bơ.
3. Kỹ thuật chăm sóc
a) Phân bón
Thời kỳ kiến thiết cơ bản: Bón N:P:K theo tỷ lệ 1:1:1. Trong 04 năm đầu, lượng phân chia 03 lần bón/1 năm:
Lần 1: Bón 30% đạm + 100% lân + 40% kali (60g urê + 0,6kg lân nung chảy + 80g KCl). Bón vào khoảng tháng 4-5 hàng năm.
Lần 2: Bón 30% đạm + 20% kali (60 g urê + 40 g KCl). Bón vào khoảng tháng 7-8
Lần 3: Bón hết lượng phân còn lại (80 g urê + 80 g KCl). Bón vào khoảng tháng 10.
Cách bón: Đào sâu 10 – 15 cm, cách gốc 30 – 40 cm, rải phân đều và lấp đất kỹ, tưới đủ ẩm cho cây. Hàng năm bón bổ sung phân hữu cơ hoai mục cho vườn bơ 10 – 15 tấn/ha/năm, nên bón vào tháng 7 – 8, kết hợp với nấm đối kháng Trichoderma 10 – 20 kg/ha/năm. Cần bổ sung vôi cho cây bơ, nhất là những chân đất có pH thấp.
– Thời kỳ kinh doanh: Từ năm thứ 5 trở đi phân vô cơ bón với tỷ lệ N:P:K = 2:1:2 (urê: 1,1kg/gốc, Lân nung chảy: 1,6kg/gốc, KCl:0,8 kg/gốc) và phân hữu cơ hoai mục hoàn toàn vào sau vụ thu hoạch. Tùy theo tình hình sinh trưởng và năng suất của cây mà ta bón lượng phân cho phù hợp hàng năm. Giai đoạn kinh doanh có thể chia là 04 lần bón.
Lượng phân các loại cho các lần bón, thời điểm bón phân cho cây bơ

Lần bón

Hữu cơ (%)

Urê
(%)

Lân nung chảy (%)

Clorua kali (%)

Vôi (%)

Thời điểm bón

1

100

30

100

20

100

Sau thu hoạch

2

 

30

 

20

 

Trước ra hoa 01 tháng

3

 

30

 

30

 

Sau khi thụ phấn 02- 03 tháng tùy giống

4

 

10

 

30

 

Trước thu hoạch 01 tháng

Hàng năm cũng cần bổ sung thêm vôi cho cây từ 2 – 3 kg/gốc, kết hợp bón thêm sunfat kẽm 2 kg/ha cho cây sau khi thu hoạch xong.
d) Tỉa cành tạo tán
Là kỹ thuật cần được coi trọng để tạo cho cây có dáng chắc, bộ tán cân đối, ổn định sản lượng, hạn chế sâu bệnh hại.
Tiến hành 02 – 03 lần/năm giai đoạn KTCB hoặc 01 lần sau thu hoạch, chú ý tỉa chồi của gốc ghép, tỉa những cành sâu bệnh sát đất, tỉa trống gốc nâng dần độ cao, tạo tán tròn đều thông thoáng, không nên để cây cao quá 06 m. Nên bỏ hoa ra trong năm đầu để cây đủ sức phát triển. Ở cây còn nhỏ, chưa ổn định, điều kiện chăm kém, thiếu nước, tỉa không hợp lý đôi khi cây ra lệch mùa so với đặc tính giống
đ) Tưới và tủ gốc
Giai đoạn còn nhỏ, bộ rễ bơ ăn cạn, vấn đề tưới nước giữ ẩm và phủ gốc là cần thiết để hạn chế cây bơ bị chết do nóng khô vào mùa nắng nhất là những vườn bơ trồng bằng cây ghép. Tốt nhất nên tưới phun và lưu ý không nên tưới quá đẫm vào bồn gốc. Việc tưới quá đẫm, sau đó để đất khô nứt sẽ làm đứt rể non, cây không phát triển hoặc chết. Thời kỳ kinh doanh cần tưới đủ nước để cây sinh trưởng và phát triển khỏe; nhất là tháng 11-12 cần tưới để cây tăng khả năng ra hoa và kết quả. Có thể tưới 10 – 15 ngày/lần trong mùa khô kết hợp tủ gốc, kết hợp bón phân trong mùa khô.
e) Làm cỏ
Trong mùa mưa làm sạch cỏ 03 – 04 lần theo băng trên hàng hoặc theo từng gốc. Sau lần làm cỏ cuối mùa mưa, tủ quanh gốc cho cây bơ bằng cỏ khô, tàn dư cây họ đậu, cây chắn gió tạm thời… Lưu ý tủ chừa cách gốc 15 – 20 cm.
III. Phòng trừ sâu bệnh hại chính
Phòng chống tổng hợp coi trọng trong áp dụng các biện pháp canh tác và sinh học giúp cho sản xuất bơ bền vững và bảo đảm an toàn cho người sản xuất và người tiêu dùng.
– Sau thu hoạch, xới xáo xung quanh gốc để diệt trứng, nhộng sâu hại.
– Cắt tỉa cành vô hiệu, bị che khuất để dễ kiểm soát côn trùng.
– Áp dụng tốt biện pháp sử dụng giống và canh tác đã nêu ở các phần trên.
– Bảo vệ các thiên địch và vi sinh vật có ích để phòng chống sâu bệnh hại.
– Khi sử dụng thuốc BVTV phải tuân thủ nguyên tắc “4 đúng”, ưu tiên thuốc có nguồn gốc sinh học để quản lý sâu bệnh hại.
Một số loại sâu bệnh cây bơ thường gặp có thể kể đến như: vàng lá thối rễ, nứt thân xì mủ, thối trái, thán thư, đốm lá, héo rũ, mọt đục thân, bọ trĩ, rệp sáp…
IV. Thu hoạch – bảo quản
1. Thu hoạch: Cây bơ ra hoa được khoảng 06 tháng thì trái chín, thời gian này tùy theo giống. Căn cứ vào sự đổi màu của vỏ quả hoặc cầm quả lắc nhẹ nghe tiếng va đập của hạt vào thành quả là thu được.
Thu hoạch bằng sào hoặc rọ. Hạn chế leo trèo trực tiếp lên cây để thu hái. Chú ý lúc hái không làm đứt cuống, trầy dập để quả bảo quản được lâu hơn.
2. Bảo quản: Trái bơ có thể bảo quản lạnh hoặc nhiệt độ thường. Thông thường các giống bơ có thể bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 7 – 120C, ẩm độ từ 85 – 90%. Ở nhiệt độ 200C quả bơ chín sau 06 – 10 ngày, ở nhiệt độ 25 – 270C trái chín sau 05 – 07 ngày.

Hoàng Thịnh – Trạm KN Hướng Hóa