KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022
PHÒNG GD- ĐT TAM BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN HOA LAN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 82 /KH-MNHL Tân Phú, ngày 13 tháng 9 năm 2021
KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022
Căn cứ kế hoạch số 854/KH – PGDĐT ngày 9 tháng 9 năm 2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022;
Căn cứ kế hoạch số 865/KH – PGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2021 – 2022;
Nay trường Mầm non Hoa Lan xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022 như sau:
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1/ Thuận lợi:
– Được sự chỉ đạo tận tâm của lãnh đạo các cấp, chuyên viên phụ trách mầm non, chính quyền địa phương đã tạo mọi điều kiện giúp trường hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
– Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 19/19, trong đó trên chuẩn 16/19 luôn cố gắng học hỏi trao dồi chuyên môn, nghiệp vụ của người giáo viên mầm non, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, yêu nghề mến trẻ, luôn trao dồi học hỏi, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của Ngành và nhà trường, đảm bảo thực hiện tốt quy chế chuyên môn.
– Sự hỗ trợ tích cực từ Ban đại diện PHHS như: Hỗ trợ mái che, tập trắng, trang phục vật tư chuyên môn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu học tập của trẻ.
– Thực hiện tốt công tác chuyên môn, đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, làm mới và sử dụng dạy học có hiệu quả:
– Có 3/6 ấp có điểm trường Mầm non thuận lợi cho việc gởi trẻ.
– Ban đại diện phụ huynh học sinh, các Ban ngành đoàn thể như: Hội khuyến học, xã đoàn, văn hóa, phụ nữ, y tế, công an…. ngày càng chú trọng và quan tâm đến tình hình học tập của con em, kết hợp tuyên truyền, khám chữa bệnh, tặng quà, đưa đón trẻ đến trường tạo sự an toàn cho trẻ khi đi học.
2/ Khó khăn:
– Dịch bệnh Covid – 19 nên tỉ lệ trẻ đăng ký học tập tại trường còn thấp.
– Trẻ 3 – 4 tuổi chưa thực hiện bán trú chưa cao.
– Còn 01 điểm sân cây xanh chưa lớn nên chưa có bóng mát.
– Thiếu 01 phó hiệu trưởng và 01 giáo viên đứng lớp.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHUNG
1. Xây dựng chương trình giáo dục Mầm non sau sửa đổi, nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ; thực hiện chuyên đề “trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 -2025”.
2. Tổ chức các hoạt động giáo dục dưới nhiều hình thức, đa dạng, phong phú, các phương án phù hợp trong phòng dịch bệnh Covid – 19 trong nhà trường.
3. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non; Phát huy hiệu quả kiểm định chất lượng xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, an toàn, tích cực; chống bạo hành trẻ trong trường mầm non.
III. THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Đảm bảo an toàn về thể chất tinh thần cho trẻ trong bối cảnh dịch Covid -19 diễn biến phức tạp.
-
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý.
3. Phát triển mạng lưới trường lớp: nhà trẻ 24%, mẫu giáo 94%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100% và huy động trẻ khuyết tật ra lớp (90%). Tăng cường cơ sở vật chất gắn với nâng cao kiểm định chất lượng giáo dục và giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia.
4. Duy trì chất lượng phổ cập GDMNT5T tiến tới phổ cập GDMNT4T.
5. Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ(Trẻ thấp còi không quá 1%; Trẻ thừa cân dưới 5%. Tỉ lệ Bé sạch: 100%; Bé ngoan: 98%; Bé chăm: 97%). Đánh giá sự phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực đạt 80% trở lên.
6. Phát triển đội ngũ CBQL và giáo viên Mầm non.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số với giáo dục mầm non.
8. Công tác truyền thông về giáo dục mầm non.
9. Công tác thống kê, báo cáo.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM HỌC 2021 – 2022
1. Đảm bảo an toàn về thể chất tinh thần cho trẻ trong bối cảnh dịch Covid – 19 diễn biến phức tạp.
Chỉ tổ chức học trực tiếp cho trẻ trong địa phương và những trẻ ở vùng xanh trên tinh thần tự nguyện. Trong tháng 9/2020 thực hiện dạy và học trên internet, qua truyền hình… để đảm bảo phòng dịch.
Đồng thời, rà soát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường được test nhanh trước khi trở lại dạy trực tiếp cho trẻ nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ khi trở lại, trường.
Đảm bảo việc tiêm vaccine cho đội ngũ giáo viên, chỉ những giáo viên được tiêm mũi và mũi 2 được đứng lớp. Những giáo viên chưa đủ điều kiện an toàn(chưa tiêm vaccine)được bố trí hỗ trợ hoạt động dạy – học trên môi trường internet.
Thời gian đầu, trường chia nhỏ lớp, chỉ bố trí học 1 buổi. Sau mỗi tuần, nhà trường đánh giá độ an toàn và các điều kiện để trình cơ quan quản lý (phòng GD-ĐT hoặc Sở GD-ĐT) điều chỉnh phương án theo hướng mở dần.
– Tổ chức tổng vệ sinh môi trường, khử khuẩn toàn bộ khuôn viên trong, ngoài trường, lớp học; khử khuẩn toàn bộ đồ dùng dạy và học; thường xuyên vệ sinh các bề mặt tiếp xúc, các vật dụng, học cụ, đồ chơi dùng chung hằng ngày; Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, trang thiết bị y tế đảm bảo các yêu cầu về phòng, chống dịch Covid-19 như: thiết bị, thuốc của y tế trường học; phòng cách ly y tế tạm thời; nước sạch, xà phòng, dung dịch sát khuẩn tay, dụng cụ đo thân nhiệt, khẩu trang dự trữ, bố trí các địa điểm rửa tay thuận tiện bằng nước sạch và xà phòng, dung dịch rửa tay sát khuẩn có cồn cho học sinh tại các trường học.
– Chủ động trao đổi thông tin với phụ huynh học sinh để kiểm soát chặt chẽ tình trạng sức khoẻ của học sinh trước khi đến trường (nếu có biểu hiện đang ho, sốt thì chủ động cho con em nghỉ học).
– Hàng ngày, tổ chức kiểm tra thân nhiệt cho học sinh và giáo viên, thực hiện giãn cách học sinh giờ tan trường, mỗi khối ra về cách nhau từ 10 đến 15 phút.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý.
2.1 Triển khai Nghị định số 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định số 24/2021/NĐ-CP quy định việc quản lý trong cở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Nghị định số 71/NĐ-CP quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non. Nghị định số 77/2021 NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo; Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ban hành chương trình làm quen với tiếng anh dành cho trẻ em mẫu giáo; Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT sửa đổi bổ sung một số chương trình giáo dục mầm non; Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT thông tư BGDĐT ban hành Điều lệ trường mầm non; Thông tư số 47/2020/TT- BGDĐT quy định đồ chơi học liệu được sử dụng trong các trương mầm non, mẫu giáo.
2.2 Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, tự chịu trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến GDMN theo phân cấp quản lý; giao quyền tự chủ theo TT số 11/2020/TT- BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ giáo dục và đào tạo về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập.
– Thực hiện đúng các quy định về quản lý theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT, ngày 3/8/2018 của Bộ trưởng bộ giáo dục quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống cở giáo dục quốc dân. thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT, thông tư số 26/2012/ TT- BGD ĐT ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên.
2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tập trung vào công tác quản lý, tài sản, quản lý hành chính, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu, việc thực hiện chuyên môn tại nhà trường. Thường xuyên kiểm tra và tư vấn những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý và chuyên môn của trường.
– Tổ chức kiểm tra chuyên đề về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng; tự kiểm tra việc thực hiện, duy trì, phấn đấu đạt các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý tài chính, công khai minh bạch các khoản thu, chi tại nhà trường. Tăng cường trách nhiệm của Ban thanh tra nhân dân trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà trường.
– Thực hiện nghiêm công tác thu, chi bán trú theo quy định hiện hành, đám bảo đúng mục đích, đúng nguyên tắc tài chính và thực hiện công khai minh bạch. Phối hợp với Ban thành tra nhân dân, Ban đại diện cha mẹ trẻ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các khoản thu chi bán trú.
2.4 Cải cách hành chính thực hiện nghiêm quy chế dân chủ, xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường; xây dựng môi trường làm việc văn hóa.
– Đổi mới công tác quản trị nhà trường, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với sự tham gia của HĐSP nhà trường, của phụ huynh, cộng đồng và gắn với việc công khai minh bạch trong các hoạt động của nhà trường.
– Đẩy mạnh cải cách hành chính. Thực hiện tốt công tác thông tin, báo cáo trong quản lý, điều hành từ Phòng – Trường để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, điều chỉnh kế hoạch, hướng dẫn thực hiện.
3. Phát triển mạng lưới trường lớp: nhà trẻ 24%, mẫu giáo 94%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100% và huy động trẻ khuyết tật ra lớp (90%). Tăng cường cơ sở vật chất gắn với nâng cao kiểm định chất lượng giáo dục và giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia.
3.1 Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025, tăng cường công tác tham mưu để huy hoạch xây dựng trường lớp mầm non.
– Tuyên truyền trong phong trào xã hội hóa giáo dục. Mỗi cán bộ đảng viên, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân nhận thức đúng đắn các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn của xã. Tạo nhận thức để mọi người thấy được sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
– Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục tạo điều kiện cho nhà trường bổ sung về cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học mà nó còn phối hợp trong quá trình giáo dục toàn diện học sinh.
– Phân công các thành viên trong Ban lãnh đạo và các bộ phận trong nhà trường theo dõi, động viên đôn đốc và tạo điều kiện tốt để thực hiện, cũng như bổ sung các thiếu sót của từng tiêu chí, nâng chất tiêu chí trong các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia cụ thể như sau:
– Nâng cao hơn nữa hiệu quả sinh hoạt chuyên môn đi vào chiều sâu, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm.
– Nhà trường lập kế hoạch dài hạn, trung hạn để từng bước đáp ứng nhu cầu đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình đã định.
– Vận động 80% lớp học bán trú.
– Có ít nhất 80% giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến.
– Phấn đấu ít nhất 80% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó ít nhất 60% giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp huyện trở lên.
– Thành lập hội đồng mua sắm, sửa chữa trong nhà trường năm học 2021 – 2022.
– Xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm bổ sung thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu cho lớp còn thiếu và mới tách lớp. Lên kế hoạch kiểm tra, rà soát, phân loại đồ dùng, đồ chơi có thể dùng lại, sửa chữa, mua sắm thay thế, bảo đảm đồ dùng, đồ chơi và tiết kiệm, tránh việc mua sắm trang thiết bị chồng chéo, hoặc các thiết bị đắt tiền nhưng hiệu quả sử dụng thấp gây lãng phí từ đầu năm học. Kịp thời sữa chữa các phòng học, nhà vệ sinh có dấu hiệu hư hỏng, xuống cấp.
– Lập kế hoạch mua sắm đồ dùng theo thông tư 02 từ nguồn hoạt động phí, 60% học phí của trường đáp ứng theo danh mục thiết bị đồ chơi tối thiểu trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật, danh mục thiết bị giáo dục mầm non tối thiểu phục vụ chương trình GDMN mới do Bộ GDĐT quy định theo Thông tư 02 ngày 11/02/2010 về ban hành danh mục đồ dùng – đồ chơi – thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non và đồ dùng – đồ chơi -thiết bị dạy học tối thiểu cho các điểm lớp.
– Trường có kế hoạch thi đồ dùng dạy học, kế hoạch kiểm tra đồ dùng dạ học.. Giáo viên có kế hoạch bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có tích cực xây dựng môi trường sáng – xanh – sạch – đẹp.
– Tu sửa những trang thiết bị trong lớp thuộc phạm vi của giáo viên quản lý, làm mới đồ dùng dạy học phục vụ giảng dạy theo từng chủ đề.
– Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, vận động xin làm mái che điểm Phú Yên, Phú Mỹ đảm bảo tốt cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ.
3.2 Thực hiện theo Thông tư số 16/TT- BGDĐT, ngày 3/8/2018 của Bộ GDĐT Quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt Chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
– Tiếp tục nâng cao chất lượng báo cáo tự đánh giá, thu thập minh chứng, lưu trữ hồ sơ minh chứng đầy đủ, khoa học, tinh gọn.
– Rà soát, bổ sung những tiêu chí chưa đạt, xây dựng và thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng các tiêu chí để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Sử dụng phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục để báo cáo tự đánh giá.
– Thành lập hội đồng trường, phân công cụ thể từng thành viên chịu trách nhiệm tiêu chuẩn nào thì tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đó.
– Ra quyết định cho các thành viên chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công của mình.
– Kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở từng thành viên hội đồng có trách nhiệm trong công tác tìm kiếm và thu thập thông tin minh chứng.
3.3. Xây dựng môi trường học trường mầm non xanh – an toàn – thân thiện thân thiện không tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường, xây dựng nề nếp hoạt động giáo dục đảm bảo đúng điều lệ, nội quy, quy định của ngành.
4. Duy trì chất lượng phổ cập GDMNT5T tiến tới phổ cập GDMNT4T.
4.1 Tập trung ưu tiên các nguồn lực đảm bảo các nguồn lực điều kiện PCGDMNT5T theo TT 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của bộ GDĐT
– Giáo viên 3 điểm trường chủ động rà soát, điều tra bổ sung và thống kê chính xác số liệu trẻ từng độ tuổi trong từng ấp.
– Triển khai và thực hiện kế hoạch tự làm đồ dùng, đồ chơi thay thế bổ sung đủ số lượng theo danh mục thông tư 02/2010/BGDĐT.
– Thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên và đối với trẻ theo các văn bản qui định hiện hành thực hiện chi trả đúng theo qui định.
– Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, chuẩn bị hồ sơ công nhận đạt chuẩn PCGDMNT5T theo đúng tiêu chuẩn quy định.
4.2 Thực hiện tốt công tác tham mưu, phối hợp với các cấp, ban ngành đoàn thể, các lực lượng trong việc thực hiện kế hoạch PCGDMNT5T để đảm bảo phổ cập trẻ 5 tuổi theo đề án, đúng tiến độ tiến tới chuẩn bị cho PCGDMNT4T.
– Tham mưu với UBND xã, Ban chỉ đạo PCGD xã ban hành các văn bản chỉ đạo, phối hợp các ban ngành, đoàn thể tại địa phương tham gia thực hiện công tác PCGDMN 5T. Cập nhật phần mềm thống kê xử lý liên thông các biểu mẫu.
4.3 Đảm bảo thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ cho giáo viên và trẻ em theo quy định.
5. Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ(Trẻ thấp còi không quá 1%; Trẻ từa cân dưới 5%. Tỉ lệ Bé sạch: 100%; Bé ngoan: 98%; Bé chăm: 97%). Đánh giá sự phát triển của trẻ theo 5 lĩnh vực đạt 80% trở lên.
5.1 Trường triển khai đến tất cả cán bộ giáo viên nhân viên những phương án phòng chống dịch Covid -19 khi trẻ trở lại trường. Đảm bảo tuyệt đối an toàn tính mạng cho trẻ trong thời gian ở tại nhà trường.
Thực hiện nghiêm NĐ số 80/NĐ-CP thực hiện các quy định về an toàn lành mạnh, thân thiện phòng chống bạo lực học đường.
Xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích theo TT số 13/2010/TT-BGDĐT và tiếp tục thực hiện kế hoạch số 485/KH-SGDĐT, ngày 27/3/2020 của SGDĐT Ban hành chuyên đề đẩy mạnh phòng chống bạo hành cho trẻ mầm non, mẫu giáo.
– Cho giáo viên đăng ký an toàn phòng chống tai nạn thương tích từng lớp.
– Tuyên truyền đến phụ huynh học sinh về những tai nạn thương tích thường xảy ra đối với trẻ để phụ huynh có ý thức trong việc bảo vệ trẻ khi về với gia đình.
– Thực hiện thường xuyên có kế hoạch cụ thể về công tác phòng chống dịch Covid trong trường học.
– Phân công nhân viên y tế phối hợp chặt chẽ với giáo viên thực hiện các biện pháp can thiệp với trẻ suy dinh dưỡng ở thể nhẹ cân, thấp còi, thừa cân và trẻ khuyết tật học hòa nhập, giám sát và phối hợp với giáo viên thực hiện tốt công việc vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhóm, lớp, bếp ăn, vệ sinh môi trường;
– Mỗi năm nhân viên y tế liên hệ Trạm y tế xã Tân Phú tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần vào tháng 9 và tháng 01 hàng năm; lưu kết quả khám sức khỏe và thông báo cho cha, mẹ trẻ kết quả kiểm tra sức khỏe định kỳ của trẻ.
– Theo dõi sự phát triển thể lực của trẻ: cân – đo trẻ MG 3 tháng/1lần ( tháng 9,01,5 ). Đối với trẻ nhà trẻ cân – đo mỗi tháng/1lần. Cân – đo phải chấm biểu đồ theo tiêu chuẩn BMI.
– Nhà trường phối hợp chặt chẽ với Trạm y tế địa phương phòng, chống dịch bệnh tại nhà trường và thông báo kịp thời với các cấp quản lý khi có dịch bệnh xảy ra.
– Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định. Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn; có phương án khắc phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án dự phòng xử lý tai nạn thương tích.
– Cuối năm tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích, đề nghị, công nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích vào cuối năm học
– Phân công nhân viên y tế trực tiếp quản lý chất lượng bữa ăn bán trú trong nhà trường.
– Phó hiệu trưởng bán trú xây dựng thực đơn đa dạng, phong phú các loại thực phẩm, sử dụng phần mềm dinh dưỡng để tính khẩu phần ăn cho trẻ đảm bảo dưỡng chất.
– Phối hợp với ban đại diện cha mẹ trẻ kiểm tra thường xuyên, đột xuất bữa ăn của trẻ, phối hợp với ngành Y tế tăng cường kiểm soát nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
– Chỉ đạo nhân viên y tế phải có các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ trong trường. Thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016, quan tâm công tác vệ sinh môi trường; vệ sinh nhóm lớp, vệ sinh ĐDĐC trong lớp theo quy định. Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá thể lực bằng biểu đồ tăng trưởng.
– Thực hiện chương trình sữa học đường theo Quyết định số 2028/QĐ-UBND, ngày 20/9/2017 về việc phê duyệt Đề án “Sữa học đường cho trẻ mầm non công lập, tiểu học công lập giai đoạn 2018- 2021” trên địa bàn huyện Tam Bình. Tăng cường công tác truyền thông về ý nghĩa của chương trình và tổ chức cho phụ huynh đăng ký tham gia.
– Tổ chức tuyên truyền định kỳ theo quý(3 lần/năm) đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.
5.2 Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non. Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Tiếp tục mua sắm trang thiết bị, kinh phí và các điều kiện đảm bảo thực hiện chuyên đề.
– Tham gia tập huấn chuyên đề do SGD-ĐT, PGD-DT tổ chức; triển khai cho tất cả CBQL-GV tại đơn vị. Cho CBQL-GV tham quan học hỏi kinh nghiệm ở các trường do sở, phòng tổ chức.
– Tổ chức hội giảng theo khối, cụm. Chọn giáo viên báo cáo lý thuyết và thực hành dạy mẫu tiết dạy.
– Tăng cường công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của CBQL – GV và cha mẹ trẻ trong việc phối hợp thực hiện các nội dung giáo dục, chế độ dinh dưỡng và các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho trẻ em mầm non khoa học, hợp lý. Thực hiện kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện chuyên đề; lựa chọn sản phẩm điển hình, sáng kiến, giải pháp sáng tạo về triển khai thực hiện chuyên đề của giáo viên để nhân rộng trong toàn trường và đơn vị bạn; chọn cá nhân điển hình trong thực hiện chuyên đề để tuyên dương.
– Tổ chức hội thi “Bé kể chuyện”; “Tiếng hát trẻ thơ”; “Thời trang sắc xuân”cho trẻ học tập và vui chơi.
– Đẩy mạnh hoạt động giáo dục tích hợp các nội dung giáo dục: An toàn giao thông, giáo dục vệ sinh cá nhân, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giáo dục tài nguyên môi trường, biển đảo, giáo dục về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào chương giáo dục mầm non nhằm giúp trẻ hình thành những hiểu biết đúng các qui định an toàn giao thông, hành vi ứng xử đúng tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt, các hoạt động bảo vệ môi trường, có thói quen vệ sinh cá nhân.
– Tổ chức cho giáo viên tận dụng nguyên vật liệu địa phương làm đồ dùng đồ chơi.
– Tự làm mới đồ dùng dạy học, đồ dùng thay thế theo thông tư 02 trong các chủ đề nộp về trường khi duyệt kế hoạch định kỳ hàng tháng.
– Đánh giá trẻ 5 tuổi cuối mỗi năm học. Trẻ nhà trẻ đánh giá cuối giai đoạn, cuối độ tuổi theo chương trình giáo dục mầm non.
– Tích cực huy động trẻ khuyết tật ra lớp. Tổ chức các hoạt động linh hoạt thu hút trẻ. Thực hiện lập hồ sơ theo dõi sự tiến bộ của trẻ khuyết tật học hòa nhập, xây dựng các nội dung giáo dục phù hợp với nhu cầu và khả năng của trẻ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, không phân biệt đối xử đối với trẻ khuyết tật, đảm bảo công bằng trong giáo dục mầm non.
– Khai thác sử dụng hiệu quả các điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường giáo dục của chuyên đề; thực hiện đổi mới phương pháp, tăng cường thực hiện nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ mầm non theo hướng lồng ghép, tích hợp với hoạt động giáo dục khác trong Chương trình GDMN.
6. Phát triển đội ngũ CBQL và giáo viên Mầm non.
6.1 Tiếp tục thực hiện chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ GDĐT tăng cường về công tác quản lý và nâng cao nhân viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống, đảm bảo không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
Triển khai thực hiện nội dung số 711/KH-PGDĐT, ngày 23/8/2021 về việc bồi dưỡng thường xuyên nâng co năng lực chuyên môn cho CBQL và GVMN đảm bảo chất lượng giáo dục mầm non.
– Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tăng cường các hình thức sinh hoạt chuyên môn theo tổ, nhóm, bồi dưỡng qua mạng; chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục và thực hiện chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
– Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBQL, GVMN và nhân viên; thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, đúng người, đúng thành tích tạo động lực cho GV phấn đấu, chuyên tâm với nghề.
6.2 Rà soát đánh giá triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2016-2021; bồi dưỡng giáo viên theo quy định tại Luật giáo dục sửa đổi 2019; thông tư 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của bộ giáo dục đào tạo về việc quy định sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục; kế hoạch tổng thể thực hiện lộ trình nâng chuẩn của giáo viên mầm non theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ- CP; kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020 của bộ GDĐT và thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên MN, TH, THCS giai đoạn 1 từ 2020-2025 và tiếp tục đánh giá đội ngũ CBQL, GV theo quy định.
6.3 Thực hiện bố trí đảm bảo 02 giáo viên/lớp đối với lớp buổi và bán trú để đảm bảo an toàn cho trẻ, đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ.
6.4 Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với giáo vien mầm non theo quy định hiện hành.
6.5 Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu hạng chức danh nghề nghiệp để đảm bảo việc thi, xét thăng hạng chức danh giáo viên mầm non.
6.6 Hỗ trợ, tạo điều kiện cho giáo viên đủ điều kiện tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp huyện.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số với giáo dục mầm non.
7.1 Triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động giáo dục giúp nâng cao hiệu quả chất lượng của việc trao đổi thông tin hai chiều, giữa đơn vị quản lý và các trường, giữa lãnh đạo nhà trường và giáo viên, học sinh. Đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong kế hoạch mầm non, tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chămsóc giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục, cập nhât đầy đủ số liệu lên phần mềm SMAS và CSDL; triển khai rà soát chuyển hóa dữ liệu ở cấp quản lý để khai thác sử dụng.
Khi sử dụng công nghệ thông tin sẽ sinh động và hấp dẫn hơn rất nhiều so với bài giảng không sử dụng công nghệ thông tin. Mỗi một giờ học được áp dụng công nghệ thông tin như vậy sẽ tích cực hóa được hoạt động nhận thức của học sinh, thu hút được sự chú ý xây dựng bài, dễ dàng lĩnh hội tri thức mới. Lúc này, trẻ thật sự là chủ thể hóa của hoạt động nhận thức, được đặt vào những tình huống cụ thể của đời sống, trực tiếp quan sát, thảo luận, thí nghiệm… tìm hiều vấn đề một cách trực quan hơn để giải quyết các vấn đề đó theo cách của riêng mình. Từ đó nắm bắt được kiến thức mới và phương pháp “làm ra kiến thức mới” mà không theo những khuông mẫu có sẵn. Không những thế, một giờ học có ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tăng cường việc học tập và lĩnh hội tri thức theo từng cá thể, phối hợp với học tập
Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học sẽ làm tăng cường cá thể hóa trong học tập và sự hợp tác giữa các cá nhân: Cô – trẻ, trẻ – trẻ, giúp thuận tiện hơn trên con đường chiếm lĩnh kiến thức. Với phương tiện là máy tính, máy chiếu người học có thể thực hiện các “thao tác của tư duy” ngay trong tiết học, và được phản hồi gần như ngay tức khắc việc khẳng định đúng hay sai, làm lại hay lựa chọn tiếp một cách chính xác và công bằng. Điều này càng gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập và đương nhiên việc học sinh tự tìm ra tri thức sẽ nâng cao hơn chất lượng và hiệu quả của giờ dạy.
7. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá sẽ giúp ban giám hiệu xác định được mức độ, hiệu quả quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở nhà trường, qua đó đề ra các biện pháp điều chỉnh cụ thể, phù hợp, kịp thời, chính xác để việc ứng dụng công nghệ thông tin mang lại hiệu quả thiết thực nhất. Kiểm tra, giám sát giúp cho người quản lý phát hiện sai sót, lệch lạc để điều chỉnh kịp thời, phát hiện gương tốt, những kinh nghiệm tốt, những khả năng, tiềm lực để tận dụng, nhân rộng. Việc thực hiện các hình thức giám sát, kiểm tra là một việc làm thường xuyên, hết sức cần thiết, để làm cơ sở đưa ra những quyết định khen thưởng, phê bình hợp lý, từ đó nâng cao ý thức tự giác của giáo viên, có tác dụng tích cực trong công tác quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
8. Công tác truyền thông về giáo dục mầm non.
8.1 Thực hiện đầy đủ quy chế công khai đối với các cơ sở giáo dục mầm non quy định tại thông tư 36/TT-BGDĐT và thực hiện các khoản thu ngoài qui định phải thỏa thuận và có sự thống nhất cao từ phụ huynh, các khoản xã hội hóa thực hiện đúng mục đích có công khai minh bạch.
– Tuyên truyền về GDMN: 9 chủ đề/năm đối với lớp mầm, lớp chồi. 10 chủ đề/năm đối với lớp lá.
– Tăng cường thực hiện các nội dung tuyên truyền về giáo dục mầm non trong các cuộc họp phụ huynh, trong giờ đón và trả trẻ.
– Bổ sung thêm các tài liệu, tạp chí của ngành, bậc học để nâng cao nhận thức, mở rộng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ giáo viên nhân viên.
– Ban giám hiệu kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung tuyên truyền theo từng chủ đề và đưa vào tiêu chí thi đua của trường.
8.2 Phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hay, hiệu quả, những gương người tốt việc tốt góp phần nâng cao vị trí, vai trò của CBQL, GVMN.
8.3 Tăng cường phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách về giáo dục khuyết tật cho trẻ và cho giáo viên. Tiếp tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức để thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập ở tất cả các loại hình trường MN và huy động trẻ ra lớp. Nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ, đội ngũ và cộng đồng về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ có khó khăn về các lĩnh vực phát triển.
9. Công tác thống kê, báo cáo.
Thực hiện báo cáo thống kê giáo dục định kỳ về giáo dục mầm non theo TT26/2019/TT-BGDĐT ngày 30/12/2019. Dữ liệu sẽ cập nhật 2 kỳ/ năm học(kỳ đầu năm học và kỳ cuối năm học đúng thời hạn và đầy đủ theo quy định tại TT số 24/2018/TT- BGDĐT ngày 28/9/2018 về chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục và lịch thống kê của phòng, sở ban hành nếu có).
Nhà trường tổ chức rà soát thu thập, tổng hợp đầy đủ thông tin hồ sơ về trường, lớp, đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên nhân viên, CSVC, tài chính đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời vào hệ thống CSDL ngành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cán bộ quản lý
-
-
Đối với hiệu trưởng
-
– Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
– Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định.
– Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ;
– Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
– Phối kết hợp với Ban ngành đoàn thể phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định mới của ngành, tranh thủ hơn nữa sự ủng hộ tích cực của cộng đồng về giáo dục mầm non tại địa phương.
– Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá sâu, sát thực tế đối với từng cán bộ, giáo viên nhân viên chí đánh giá thi đua hàng năm.
Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần.
1.2. Đối với phó hiệu trưởng
a. Đối với phó hiệu trưởng chuyên môn:
– Hướng dẫn giáo viên soạn giảng đổi mới phương pháp, nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động, xác định đúng mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ, xây dựng mạng nội dung, mạng hoạt động thích hợp với từng độ tuổi trên cơ sở xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần với mục đích phát huy tính tích cực ở trẻ, theo mục tiêu giáo dục mầm non mới.
– Đẩy mạnh hoạt động giáo dục tích hợp các nội dung lồng ghép và chương trình chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày: An toàn giao thông, giáo dục vệ sinh cá nhân, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giáo dục tài nguyên môi trường, biển đảo, giáo dục về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào chương giáo dục mầm non nhằm giúp trẻ hình thành những hiểu biết đúng các qui định an toàn giao thông, hành vi ứng xử đúng tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt, các hoạt động bảo vệ môi trường, có thói quen vệ sinh cá nhân.
– Nâng cao chất lượng giảng dạy và sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn: tổ chức chuyên đề, thao giảng, bồi dưỡng giáo viên, sinh hoạt tổ chuyên môn.
– Đầu năm nhà trường lên kế hoạch thực hiện chuyên đề trọng tâm của sở phòng đưa ra triển khai thực hiện chuyên đề của Sở và phòng giáo dục bồi dưỡng giáo viên dạy với 2 chuyên đề “ Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” năm thứ 2 và tếp tục nâng cao chuyên đề “phát triển vận động”, Phối hợp tổ khối trưởng xây dựng tiết dạy cho giáo viên dạy chuyên đề của trường, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên giao lưu với các trường bạn cùng trao đổi chia sẽ chuyên rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
– Thực hiện đầy đủ các hoạt động của ngày, có đầy đủ hồ sơ, sổ sách của cô và trẻ đảm bảo đẹp về hình thức, đủ về nội dung, chính xác phong phú.
– Tổ khối trưởng có kế hoạch dự giờ thăm lớp, thường xuyên đôn đốc giáo viên thực hiện đúng lịch sinh hoạt, khi lên lớp phải sử dụng đồ dùng dạy học khoa học, có hiệu quả tránh tình trạng dạy mà không sử dụng đồ dùng dạy học, dạy không theo chương trình.
– Phó hiệu trưởng kết hợp cùng khối trưởng xây dựng mục tiêu 3 độ tuổi, kế hoạch 35 tuần phù hợp với khả năng nhận thức của từng độ tuổi và triển khai kịp thời đến toàn thể giáo viên cùng thực hiện.
– Tổ chức mở các chuyên đề, thao giảng, chọn giáo viên dạy mẫu cho các chuyên đề, sau đó đánh giá rút kinh nghiệm đảm bảo và thực hiện dạy đại trà 100% giáo viên. Cuối mỗi đợt mở chuyên đề, thao giảng đều có tiết dạy mẫu.
– Hàng tháng họp chuyên môn 1 lần và sinh hoạt tổ chuyên môn (2 lần). Trong họp chuyên môn thì đánh giá rút kinh nghiệm những mặt làm được và chưa làm được trong tháng qua để phát huy những mặt làm được và khắc phục những mặt hạn chế.
– Thực hiện có hiệu quả các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp “lấy trẻ làm trung tâm”. Tăng cường hoạt động vui chơi, các hoạt động trải nghiệm, khám phá; giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi.
– Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn do Sở giáo dục và Phòng giáo dục tổ chức.
– Mỗi tháng Phó hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra đồ dùng dạy học theo chủ đề, xếp loại và lồng ghép vào các cuộc họp chuyên môn về làm đồ dùng dạy học phục vụ học tập và vui chơi của cô và trẻ.
– Tổ chức cho giáo viên các buổi sinh hoạt chuyên môn về tận dụng nguyên vật liệu địa phương làm đồ dùng đồ chơi theo thông tư 02.
– Tăng cường công tác kiểm tra bằng nhiều hình thức với đầy đủ các nội dung trong việc thực hiện các văn bản vi phạm pháp luật về gaiso dục mầm non tại các nhà trường để kịp thời chấn chỉnh những sai phạm trong thực hiện.
– Tổ chức thực hiện công tác truyền thông bằng nhiều hình thức như trên các phương tiện thông tin đại chúng, góc tuyên truyền của trường, của lớp để phát huy vai trò, trách nhiệm giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc thực hiện công tác phổ cập GDMNT5T.
– Thực hiện kiểm tra chuyên đề, toàn diện theo qui định, trong đó tăng cường công tác kiểm tra chuyên đề: tài chính, tài sản, thực hiện chuyên môn.
– Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục mầm non. .
– Kiểm tra đột xuất: Tùy tình hình thực tế.
– Kiểm tra chuyên đề: 100% giáo viên/ năm. (Kiểm tra tiết dạy, kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học, kiểm tra công tác thu học phí, kiểm tra sách vở học sinh….
– Kiểm tra hoạt động khối chuyên môn: 2 lần/ năm.
– Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong công tác quản lý, thực hiên đầy đủ chính xác kịp thời các phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục, PCGDMNT5T, emis, pmis, đảm bảo thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, thông tin chính xác kịp thời giữa giáo viên với nhà trường; nhà trường với Phòng GD-ĐT.
b. Đối với Phó hiệu trưởng phụ trách bán trú:
– Xây dựng thực đơn ngày, tuần, tháng. Thực đơn phải được thay đổi theo tuần, theo mùa, chế biến các món ăn đa dạng, phong phú phù hợp với độ tuổi của trẻ.
– Sử dụng phần mềm dinh dưỡng để thiết lập dưỡng chất đảm bảo lượng calo/trẻ/ngày tại nhà trường theo yêu cầu của chương trình GDMN, đảm bảo khẩu phần ăn và chế độ ăn của trẻ theo đúng độ tuổi.
+ Đối với trẻ nhà trẻ: nhu cầu năng lượng cần cho 1 trẻ/ngày từ 555-1180 kcalo. Nhu cầu năng lượng tại trường cần 333 – 826 kcalo/trẻ/ngày( tùy theo độ tuổi) chiếm 60-70% nhu cầu cả ngày. Lưu ý tỉ lệ giữa chất đạm, chất béo, chất bột đường (15:25:50); Tổ chức cho trẻ ăn tối thiểu 2 bữa chính 1 bữa phụ/ngày ( chưa kể các bữa ăn giữa giờ).
+ Đối với trẻ mẫu giáo: nhu cầu năng lượng cần khoảng 1470 kcalo/trẻ/ngày, nhu cầu năng lượng tại trường từ 735-882kcalo/trẻ/ngày ( Tùy theo độ tuổi) chiếm 50-60% nhu cầu cả ngày. Lưu ý tỉ lệ giữa chất đạm, chất béo, chất bột đường (20:40:60); Tổ chức cho trẻ ăn tối thiểu 1 bữa chính; 1 bữa phụ/ngày.
– Thực hiện nghiêm túc thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013 về qui định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở giáo dục mầm non.
– Xây dựng và thực hiện kế hoạch trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích, có biện pháp chủ động phòng ngừa không đề xảy ra tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần khi trẻ ở trường theo thông tư 13/2010/TT- BGDĐT.
2. Phối hợp với ngành, đoàn thể địa phương
2.1. Nhà trường:
– Thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch hoạt động.
– Phát động phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện-Học sinh tích cực” trong giáo viên và học sinh.
– Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, Ban đại diện CMHS trường để tiến hành thực hiện kế hoạch.
2.2. Chính quyền địa phương, đoàn thể, văn hóa, công an:
– Tham gia xây dụng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho học sinh.
– Tuyên truyền, vận động con em trong độ tuổi đến trường đầy đủ.
– Bảo vệ an ninh trạt tự nơi trường đóng công tác.
– Tuyền truyền đến phụ huynh học sinh, trẻ đủ 6 tuổi phải đội mũ bảo hiểm khi đi xe gắn gắn máy.
– Tích cực vận động các ban ngành đoàn thể, văn hóa xã, các mạnh thường quân hỗ trợ các phong trào xã hội hóa cho nhà trường.
– Tham mưu khen thưởng kịp thời giáo viên, trẻ có thành tích cao trong học tập và giảng dạy
2.3. Phụ huynh học sinh:
– Hỗ trợ các hoạt động của nhà trường tham gia phong trào cấp trên tổ chức.
– Góp phần cùng nhà trường trong việc giáo dục đạo đức học sinh.
– Hỗ trợ nhà trường tổ chức cho học sinh được vui chơi, học tập, tham quan.
3. Các bộ phận trong nhà trường
3.1. Hội đồng trường
– Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch đầu tư và phát triển của nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn và từng năm học;
– Quyết nghị về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường; giới thiệu người để bổ nhiệm làm hiệu trưởng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
– Giám sát các hoạt động của nhà trường; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ.
3.2. Công đoàn:
– Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Giáo dục nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ.
– Kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm việc thực hiện quyền lợi của đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện các quyền của Công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.
-
Phối hợp với hệu trưởng tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức hội nghị cán bộ công chức cơ quan, đơn vị; cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Hướng dẫn, giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động. Cùng với hiệu trưởng đơn vị cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của giáo viên, tổ chức các hoạt động xã hội, từ thiện trong CNVCLĐ.
-
Tổ chức vận động CNVCLĐ trong cơ quan, đơn vị, thi đua yêu nước, thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
– Phát triển đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng
3.3. Đoàn thanh niên:
– Đại diện chăm lo lợi ích chính đáng của cán bộ đoàn viên.
– Tổ chức các hoạt động, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng, an ninh của đơn vị.
– Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế, xã hội làm tốt công tác thanh niên, tích cực chăm lo xây dựng đoàn, tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.
3.4. Ban đại điên cha mẹ học sinh:
– Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp đầu năm học của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
– Phối hợp với Hiệu trưởng hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh;
– Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức giáo dục học sinh hạnh kiểm yếu tiếp tục rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở địa phương;
– Phối hợp với Hiệu trưởng giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác; vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học;
– Hướng dẫn về công tác tổ chức và hoạt động cho các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.
4. Nhiệm vụ cá nhân
4.1. Giáo viên
– Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
– Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
– Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
– Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
– Vận động phụ huynh học sinh hỗ trợ nguyên vật liệu đã qua sử dụng để tận dụng làm đồ dùng dạy học phục vụ nhu cầu giảng dạy và học tập bằng nhiều hình thức như trên các phương tiện thông tin đại chúng, góc tuyên truyền của trường, trong các buổi họp phụ huynh, khi đón, trả trẻ của lớp để phát huy vai trò, trách nhiệm giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
– Tham gia đầy đủ các hội thi, phòng trào của ngành, nhà trường tổ chức.
4.2. Nhân viên
4.2.1 Nhân viên kế toán:
– Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán
– Tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của trường.
– Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật
– Bảo quản, lưu trữ hồ sơ, chứng từ sổ sách liên quan đến công tác tài chính theo quy định của pháp luật
– Tham gia các hội đồng: thi đua khen thưởng, xét học bổng,…và các hoạt động tổ chức đoàn thể trong nhà trường
– Thực hiện các nhiệm vụ khác được nhà trường giao.
4.2.2 Nhân viên văn thư:
– Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, có chất lượng, hệ thống email để trao đổi văn bản hành chính điện tử, ứng dụng công nghệ thông tinvào quản lý văn bản, quản lý hành chính.
Đảm bảo thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành.
– Thực hiện chế độ thông tin thông suốt, kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc, những trường hợp bất thường … ở các điểm lớp để cùng thống nhất thực hiện, giải quyết.
– Công tác thống kê, báo cáo thực hiện theo đúng thời gian qui định, số liệu phải chính xác theo qui định về thời điểm thống kê và đúng biểu mẫu yêu cầu báo cáo về trên.
– Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo đúng qui định.
4.2.3 Nhân viên y tế:
– Tuyên truyền phòng chống các bệnh. Quản lý và chăm sóc sức khỏe cho cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.
– Thực hiên tốt công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh học đường.
– Phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể, y tế địa phương, trung tâm ý tế dự phòng huyện, hội phụ huynh học sinh trong công tác phòng chống các dịch bệnh, bạo lực học đường.
– Thực hiện sơ cấp cứu kịp thời và chuyển bệnh khi cần thiết.
– Tổ chức thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích, đảm bảo an toàn trường học.
– Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, phân loại sức khỏe, ghi chép đầy dủ vào hồ sơ sức khỏe.
– Lưu mẫu thức ăn hàng ngày (đủ một suất ăn). Có sổ theo dõi lưu mẫu thức ăn (ghi rõ ngày, giờ lưu, hủy và ký tên người lưu, hủy).
4.2.3 Nhân viên cấp dưỡng, bảo mẫu:
– Có đạo đức nghề nghiệp.
– Phải được cập nhật kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm và phải khám sức khỏe hàng năm.
– Đảm bảo “10 nguyên tắc vàng” khi chế biến thức ăn.
CÁC KẾ HOẠCH TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2021 – 2022
Tháng 9/2021
– Thực hiện chương trình 27/9/2021.
– Tổ chức khai giảng năm học 2021-2022(5/9/2020. Đài THVL)
– Tổ chức họp ban đại diện cha mẹ học sinh các điểm trường. Bầu ban đại diện học sinh trường năm học 2021-2022.
– Duyệt thực hiện kế hoạch năm học 2021-2022.
– Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL – GV.
– Xây dựng, triển khai các loại kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Sở, Phòng, nhà trường và tổ chuyên môn năm học 2021-2022.
– Tổ chức thực hiện xây dựng “ Trường học thân thiện, tích cực, an toàn”
– Rà soát trẻ từ 0 – 5 tuổi trong địa bàn ra lớp so với trữ lượng điều tra tại thời điểm.
– Phối hợp y tế địa phương khám sức khỏe và tổ chức cân đo lần 1 cho trẻ.
– Thành lập các Hội đồng, Ban trong nhà trường.
– Đăng ký thi đua cho đơn vị, cá nhân về phòng nội vụ.
– Tổ chức Hội nghị công nhân viên chức năm học 2021-2022.
– Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
Tháng 10/2021
– Tiếp tục thực hiện tự đánh giá trường Mầm non.
– Tổ chức sinh hoạt chuyên môn lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025 – – Thực hiện đăng nộp các loại quỹ theo quy định.
– Tiếp tục triển khai các loại kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Phòng, nhà trường năm học 2021-2022.
– Sửa chữa cơ sở vật chất sau khi vận động XHHGD
Tháng 11/2021
– Tham dự hội giảng chuyên đề (nếu có)
– Tổ chức sinh hoạt chuyên môn GDLTLTT.
Tháng 12/2021
– Báo cáo sơ kết học kỳ I.
– Cho trẻ tham quan khu tưởng niệm Võ Văn Kiệt ở Vũng Liêm và đền thờ bác ở Trà Vinh.
– Tổ chức thi Bé kể chuyện vòng trường.
– Cân đo sức khỏe đợt 2 cho trẻ trong nhà trường.
Tháng 01/2022
– Tổng hợp số liệu báo cáo về phòng giáo dục đào tạo
– Thực hiện chương trình học kỳ II năm học 2021 – 2022.
Tháng 02/2022
– Tổ chức văn nghệ mừng xuân. Thời trang cho bé
– Nghỉ Tết Nguyên Đán.
Tháng 3/2022
– Mở chuyên đề đợt 2 cấp trường.
– Thi giáo viên dạy học trường, cấp huyện.
Tháng 4/2022
– Báo cáo kết quả tự đánh giá về phòng giáo dục.
– Rà soát cuối năm học trữ lượng trẻ ra lớp.
Tháng 5/2022
– Tổ chức đánh giá chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên, báo cáo về Phòng GD – ĐT theo qui định(nếu có).
– Đánh giá cán bộ công chức, viên chức năm học 2021-2022.
– Báo cáo số liệu cuối năm về Phòng Giáo dục đào tạo
– Tổng kết năm học 2021 – 2022.
– Xét thi đua cuối năm cho giáo viên nhân viên năm học 2021 – 2022.
Tháng 6/2022
– Giáo viên nghỉ hè và tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn. Bồi dưỡng thường xuyên.
– Duyệt kế hoạch phát triển năm học 2021 -2022
– Nộp thi đua trường, cá nhân về phòng nội vụ đề nghị xét khen thưởng.
Tháng 7/2022
– Giáo viên nghỉ hè và tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn.
– Tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn Sở GD – ĐT tổ chức.
Tháng 8/2022
– Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho CBQL, GVMN.
– Dự thảo các văn bản chỉ đạo chuẩn bị năm học 2022- 2023.
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022 của trường Mầm non Hoa Lan./.
Nơi nhận:
– GV trường;
– Lưu: VT.
DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO
HIỆU TRƯỞNG
Đã ký
Đặng Thùy Trang