KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2021-2022
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THCS&THPT TẢ SÌN THÀNG
———-
Số: 389 /KH-THCS&THPTTST
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————————–
Tủa Chùa, ngày 04 tháng 9 năm 2021
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
Năm học 2021-2022
Căn cứ chương trình GDPT ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng được nêu tại Điều 11 Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổthông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường;
Căn cứ công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông;
Căn cứ công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT;
Căn cứ Văn bản số 1886/SGDĐT-GDTrH ngày 10/9/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh;
Căn cứ Quyết định số 1406/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh Điện Biên về kế hoạch thời gian năm học 2021 – 2022 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ;
Căn cứ Văn bản số 1870/SGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022;
Căn cứ Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của trường THCS&THPT Tả Sìn Thàng;
Trường THCS&THPT Tả Sìn Thàng xây dựng Kế hoạch giáo dục của nhà trường năm học 2021-2022 như sau:
I. BỐI CẢNH
1. Bối cảnh bên ngoài
1.1 Thời cơ
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học – công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc
Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền đoàn thể địa phương. Sự cộng tác nhiệt tình của Ban đại diện CMHS trường trong công tác vận động hỗ trợ công tác giáo dục của nhà trường.
Xác định nhiệm vụ, giải pháp huy động các nguồn lực nhằm đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất trường, lớp học; đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên; nội dung, tài liệu giáo dục địa phương… để triển khai áp dụng Chương trình giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường theo đúng lộ trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo.
1.2 Thách thức
Năm học 2021-2022 là năm học toàn ngành giáo dục thực hiện nhiệm vụ kép với mục tiêu: Tích cực thực hiện các giải pháp phòng chống dịch Covid-19 và hoàn thành tốt Chương trình giáo dục của nhà trường.
Là năm học đầu tiên triển khai CTGDPT 2018 cấp THCS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (CTGDPT 2018) đối với lớp 6; thực hiện các nội dung theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng lộ trình.
Nhu cầu xã hội đòi hỏi chất lượng giáo dục ngày càng cao trong thời kì hội nhập. Nhưng động cơ, mục đích học tập của học sinh không rõ ràng, không có ý thức tự học và tự rèn luyện.
Dân cư không tập trung ở các thôn bản, đường liên thôn không thuận lợi, học sinh đi lại xa trường. Điều kiện kinh tế của nhân dân còn khó khăn, học sinh trong độ tuổi đi học còn nhiều em phải lao động giúp gia đình hoặc là lao động chính trong gia đình nên ít có thời gian học tập.
Đời sống của nhân dân còn rất khó khăn, chưa quan tâm nhiều đến việc học hành của con em. Học sinh dân tộc ít người còn hạn chế về Tiếng việt, ngại giao tiếp.
Đội ngũ giáo viên được đào tạo, giảng dạy theo hướng “trang bị kiến thức cho học sinh” nay chuyển sang dạy học theo định hướng “Phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh”; giáo viên kiêm nhiệm công việc, một số giáo viên gặp khó khăn đổi mới phương pháp dạy học.
2. Bối cảnh bên trong
2.1. Điểm mạnh của nhà trường
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Huyện ủy – UBND huyệnTủa Chùa cùng với sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể địa phương. Hiện nay Trường THCS&THPT Tả Sìn Thàng là một ngôi trường khang trang, sạch đẹp, an toàn, thoáng mát, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động dạy và học. Ngoài ra nhà trường luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ nhiệt tình của chính quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm, ý thức được trọng trách của mình đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Phát huy những thành quả đạt được trong năm học qua, tiếp tục vươn lên trong công tác, học tập và giảng dạy.
Chất lượng giảng dạy của nhà trường dần được nâng cao qua từng năm, tạo niềm tin trong tập thể sư phạm và sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh.
2.2. Điểm yếu
Về cơ sở vật chất trường học không đủ biên chế so với số lượng lớp học nên nhà trường phải dạy 2 ca.
Giáo viên trẻ về trường công tác từ 1 đến 2 năm chưa có nhiều kinh nghiệm để tham gia các phong trào, hoạt động chuyên môn.
Giáo viên tiếng Anh của trường chưa có đầy đủ chứng chỉ B2 để đáp ứng yêu cầu của ngành.
Về sân chơi, bãi tập chưa đáp ứng đầy đủ về diện tích theo quy định.
Hầu hết các phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn, lo kinh tế gia đình nên chưa quan tâm sâu sát đến việc học của học sinh.
II. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu chung
Tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng thực hiện CTGDPT đối với lớp 6; thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục phù hợp, thuận lợi, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có; khắc phục tình trạng lớp có quy mô lớp học và sĩ số học sinh vượt quá quy định để thực hiện CTGDPT 2018 đáp ứng mục tiêu giáo dục cấp phổ thông.
Triển khai thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 6 đảm bảo chất lượng, hiệu quả; tích cực chuẩn bị các điều kiện đảm bảo triển khai thực hiện chương trình đối với lớp 7,10 từ năm học 2022-2023. Tiếp tục thực hiện hiệu quả CTGDPT cấp THCS và THPT ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 (CTGDPT 2006) từ lớp 7 đến lớp 12.
Đảm bảo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng theo chuẩn nghề nghiệp; thực hiện bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục để triển khai CTGDPT 2018 theo đúng lộ trình; bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên THCS và THPT; tổ chức bồi dưỡng cho 100% giáo viên dạy học lớp 7,10 về các nội dung bồi dưỡng theo quy định của Bộ GDĐT và hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa lớp 7,10 cho năm học 2022-2023.
Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Chú trọng kết hợp dạy chữ với dạy người, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với gia đình – nhà trường – xã hội cho học sinh phổ thông. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện từng địa phương.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
2.1. Thực hiện kế hoạch và chương trình dạy học
– 100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên, lên lớp đảm bảo giờ giấc đúng theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo và quy chế chuyên môn nhà trường đề ra;
– 96% Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường không vi phạm nội quy, quy chế của nhà trường và quy chế chuyên môn;
– 100% các tổ, bộ phận, đoàn thể và cán bộ, giáo viên, nhân viên đảm bảo đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách chuyên môn, ghi chép đầy đủ, quản lý khoa học và lưu trữ đúng quy định.
2.2. Chỉ tiêu phấn đấu về chất lượng đội ngũ
– Có từ 02 cán bộ, giáo viên đi học thạc sĩ; 02 đồng chí đi học trung cấp lý luận chính trị; 02 đ/c hoàn thành khóa học trung cấp LLCT.
– 95% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.
Trong đó: 05 đồng chí đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
– 13 giáo viên dạy giỏi cấp trường. Không có giáo viên xếp loại giảng dạy yếu, kém;
2.3. Chỉ tiêu về chất lượng 2 mặt giáo dục học sinh
* Về hạnh kiểm : Tốt, khá đạt 90%, trong đó tốt đạt trên 70%
* Về học lực: Khá, giỏi đạt 45%, trong đó HS giỏi chiếm 6,5%
2.4. Chỉ tiêu lên lớp, tốt nghiệp và thi đại học, cao đẳng:
– Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng đạt: 93%;
– Tỷ lệ lên lớp sau thi lại đạt: 98,5%;
– 100% hs lớp 9 và 12 đủ điều kiện dự thi và xét tốt nghiệp;
+ Tỉ lệ tốt nghiệp lớp 9 đạt 100%;
+ Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp lớp 12 đạt : 97% trở lên;
– Tỉ lệ đỗ Đại học, Cao đẳng đạt 38% trở lên (trên tổng số hs dự thi ĐH, CĐ năm 2022);
– Có từ 04 tập thể lớp đạt tập thể lao động tiên tiến (tương ứng 04 GVCN giỏi cấp trường).
2.5. Chỉ tiêu khác của nhà trường
– Tỉ lệ học sinh bỏ học không quá 6,0%;
– Duy trì số lượng học sinh chuyên cần đạt trên 95%;
– Số học sinh giỏi các môn văn hoá cấp tỉnh khối 9, 10, 11, 12: 05 giải ( phấn đấu có 01 giải Ba );
– Tổ chức thi nghiên cứu KHKT cấp trường lựa chọn 03 sản phẩm tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp tỉnh, phấn đấu đạt 02 giải;
– Duy trì tốt các cuộc vận động và tham gia đầy đủ các hoạt động của ngành. Đơn vị đặt chỉ tiêu đạt thành tích cao trong các kì thi, Hội thao QP-AN, Hội khỏe, Hội thao do Ngành, Huyện tổ chức phấn đấu có ít nhất 06 giải ở tất cả các nội dung tham gia.
– Thi nghề phổ thông đạt yêu cầu 100%. Trong đó, tỷ lệ khá, giỏi chiếm 95%; 100% học sinh lớp 12 có chứng chỉ nghề phổ thông; Không có học sinh thi lại môn nghề;
– 100% học sinh không vi phạm pháp luật, thực hiện tốt các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Không có học sinh vi phạm về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; vi phạm nội quy học sinh; Không có học sinh mắc các tệ nạn xã hội;
– 100% học sinh được học môn hướng nghiệp và tư vấn tuyển sinh, được tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, có ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp;
– Đảm bảo kịp thời, đầy đủ chế độ, chính sách đối với học sinh chính sách, miễn giảm các khoản đóng góp cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, thực hiện nuôi dưỡng, nấu ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đầy đủ chất dinh dưỡng cho học sinh ở nội trú trong trường.
– Giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2;
– Tập thể trường đạt danh hiệu: Đạt danh hiệu tập thể lao động Xuất sắc, được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
– Phấn đấu đạt các danh hiệu: Trường Xanh – Sạch – Đẹp; nhà trường không có ma túy và tệ nạn xã hội; nhà trường là cơ quan An toàn về an ninh trật tự; nhà trường đạt danh hiệu “Trường học văn hoá”;
– Bảo đảm tất cả giáo viên của trường được triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo, nội dung hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo khi bắt đầu triển khai áp dụng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Thực hiện chương trình môn học
Căn cứ Khung chương trình giáo dục hiện hành (gọi là Chương trình 2006); chương trình GDPT 2018 và các văn bản hướng dẫn đổi mới hoạt động chuyên môn và đề nghị của các tổ (nhóm) chuyên môn, trường THCS&THPT Tả Sìn Thàng ban hành kế hoạch dạy học cho các môn học như sau:
1.1 Đối với khối 6: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT, Thông tư số 20/2021/TT-BGDĐT ngày 01/7/2021 của Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. Không thực hiện dạy tự chọn môn tiếng dân tộc hoặc ngoại ngữ 2 (do chưa có giáo viên đáp ứng được yêu cầu và chưa có sách giáo khoa).
1.2 Đối với các lớp từ lớp 7 đến lớp 12:Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ GDĐT. Trong đó môn học tự chọn là Tin học giành cho khối 7,8,9.
– Quy định thời gian học:
- Học kì I: Từ 06/9/2021 đến 09/01/2021
– Kiểm tra giữa kỳ: từ 31/10/2021 đến 07/11/2021 (Tuần 8,9)
– Kiểm tra cuối kỳ: từ 27/12/2021 đến 05/01/2022 (Tuần 16,17)
- Học kì II: Từ 10/01/2022 đến 21/5/2022
– Kiểm tra giữa kỳ: từ 20/3/2022 đến 27/3/2022 (Tuần 27,28)
– Kiểm tra cuối kỳ: từ 15/5/2022 đến 21/5/2022 (Tuần 35,36)
- Quy định số tiết dạy:
* Cấp THCS đối với khối 6
TT
Môn học/ hoạt động giáo dục
Số tiết học từng môn của lớp 6
HK1
HK2
CN
Môn học bắt buộc
1
Toán
72
68
140
2
Văn
72
68
140
3
Ngoại ngữ 1 (Tiếng Anh)
54
51
105
4
GDCD
18
17
35
5
Lịch sử và Địa lý
54
51
105
6
Khoa học tự nhiên
72
68
140
7
Công nghệ
18
17
35
8
Tin học
18
17
35
9
Giáo dục thể chất
36
34
70
10
Nghệ thuật ( ÂN, MT )
36
34
70
Hoạt động giáo dục bắt buộc
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
54
51
105
Nội dung giáo dục địa phương
18
17
35
Môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số (Chưa thực hiện)
54
51
105
Tổng số tiết (Không kể các môn học tự chọn)
522
493
1015
Số tiết trung bình/tuần
( Không kể các môn học tự chọn )
29 tiết/tuần
* Cấp THCS đối với khối 7,8,9
TT
Môn học/ hoạt động giáo dục
Số tiết học từng môn của lớp 7
Số tiết học từng môn của lớp 8
Số tiết học từng môn của lớp 9
HK1
HK2
CN
HK1
HK2
CN
HK1
HK2
CN
1
Toán
72
68
140
72
68
140
72
68
140
2
Vật lí
18
17
35
18
17
35
36
34
70
3
Hóa học
36
34
70
36
34
70
4
Sinh học
36
34
70
36
34
70
36
34
70
5
Ngữ văn
72
68
140
72
68
140
90
85
175
6
Địa lí
36
34
70
18
34
52
36
17
52
7
Lịch sử
36
34
70
35
17
52
18
34
52
8
GDCD
18
17
35
18
17
35
18
17
35
9
Thể dục
36
34
70
36
34
70
36
34
70
10
C.Nghệ
27
25
52
27
25
52
18
17
35
11
Mĩ thuật
18
17
35
18
17
35
18
18
12
Âm nhạc
18
17
35
18
17
35
18
18
13
Tiếng anh
54
51
105
54
51
105
36
34
70
14
Tin học
(tự chọn )
36
34
70
36
34
70
36
34
70
15
GD tập thể
36
34
70
36
34
70
36
34
70
16
GDNGLL
10
8
18
10
8
18
10
8
18
17
GDHN
5
4
9
Tổng số tiết
533
500
1033
550
517
1067
574
505
1079
Số tiết/tuần
(cả năm học )
28,5 tiết/tuần
29,5tiết/tuần
29 tiết/tuần
* Khối THPT
TT
Môn học/ hoạt động giáo dục
Số tiết học từng môn của lớp 10
Số tiết học từng môn của lớp 11
Số tiết học từng môn của lớp 12
HK1
HK2
CN
HK1
HK2
CN
HK1
HK2
CN
1
Toán
54
51
105
72
51
123
72
51
123
2
Vật lí
36
34
70
36
34
70
36
34
70
3
Hóa học
36
34
70
36
34
70
36
34
70
4
Sinh học
18
17
35
28
24
52
29
24
53
5
Tin học
36
34
70
18
34
52
35
17
52
6
Ngữ văn
54
51
105
72
51
123
54
51
105
7
Địa lí
35
17
52
18
17
35
18
34
52
8
Lịch sử
18
34
52
18
17
35
35
17
52
9
GDCD
18
17
35
18
17
35
18
17
35
10
Thể dục
36
34
70
36
34
70
36
34
70
11
C.Nghệ
18
34
52
18
34
52
18
17
35
12
Tiếng anh
54
51
105
54
51
105
54
51
105
13
GDQP-AN
35
35
35
35
35
35
14
Nghề PT
57
48
105
15
GD tập thể
36
34
70
36
34
70
36
34
70
16
Tự chọn,bs
54
51
105
54
51
105
54
51
105
Tổng số tiết
538
493
1031
549
483
1032
566
466
1032
Số tiết/tuần
(cả năm học)
29,5 tiết/ tuần
29,5 tiết/ tuần
29,5 tiết/ tuần
2. Các hoạt động giáo dục
2.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém.
* Bồi dưỡng học sinh giỏi
– Ban chuyên môn họp phân công nhiệm vụ và ban hành Quyết định thành lập các đội tuyển, cử người lãnh đội. Phân công giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy theo từng khối, từng môn. Giáo viên bồi dưỡng HSG xây dựng chương trình, nội dung dạy bồi dưỡng và triển khai thực hiện.
– Nội dung bồi dưỡng theo khung chương trình và hướng dẫn của Sở GD&ĐT; Giáo viên dạy soạn giáo án đầy đủ, trong giáo án có nội dung cần củng cố những kiến thức học sinh còn hạn chế, lên lớp đúng giờ, giảng dạy và học tập có hiệu quả, tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả của từng học sinh
– Giáo viên đăng ký chỉ tiêu đạt giải cấp tỉnh của các môn thi văn hóa và MTCT đảm bảo tối thiểu mỗi môn đạt từ 01 giải trở lên;
– Thời gian bồi dưỡng: Đối với khối 12 ít nhất là 13 tuần, mỗi tuần tối thiểu 1 buổi/3 tiết bắt đầu từ đầu tháng 9/2021; Khối 9,10,11 ít nhất là 20 tuần, mỗi tuần tối thiểu 1 buổi/3 tiết bắt đầu từ tháng 10/2021.
– Nhà trường bố trí ôn vào chiều thứ bẩy (trừ ngày họp), ngày thứ 5 hàng tuần. Ngoài ra, giáo viên tự bố trí thời gian hợp lý ngoài thời gian quy định như trên để bồi dưỡng cho học sinh, địa điểm: Tại các phòng học (hoặc phòng do giáo viên bố trí);
– Kinh phí chi trả cho giáo viên ôn theo văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT
– Tổ chức thi học sinh giỏi cấp trường vào tháng cuối tháng 11/2021 đối với K12, giữa tháng 3/2022 đối với K10, K11.
– Tổ chức thi học sinh giỏi cấp tỉnh: Các môn văn hóa K12 ngày 01/12/2021; Giải toán trên MTCT lớp 9,12 ngày 02/12/2021; Các môn văn hóa K9, 10, 11 ngày 05/4/2022; Thi giải toán trên MTCT K11 ngày 06/4/2022.
* Bổ trợ kiến thức cho học sinh yếu, kém
– Tiếp tục quán triệt đến tất cả cán bộ, giáo viên các văn bản hướng dẫn của cấp trên: Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm; Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND, ngày 14/12/2012 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định về quản lí dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND, ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh Điện Biên về việc Sửa đổi một số điều của Quy định về quản lí dạy thêm, học thêm; Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 23/4/2020 của UBND tỉnh Điện Biên về việc sửa đổi, bãi bỏ một số điều, khoản Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 của UBND tỉnh Điện Biên.
– Tổ chức dạy thêm cho 03 đối tượng: Ôn nâng cao đối với học sinh khá, giỏi; ôn củng cố, bổ sung kiến thức kỹ năng cho học sinh yếu, kém; ôn TN THPT
– Việc học thêm đảm bảo tính tự nguyện theo nhu cầu của học sinh (học sinh có đơn, phụ huynh xác nhận).
– Các lớp học thêm phân theo đối tượng học sinh, dựa vào nguyện vọng học sinh đăng kí để bố trí lớp phù hợp theo năng lực và nguyện vọng).
– Giáo viên chủ nhiệm tổng hợp nguyện vọng đăng ký ôn củng cố, bổ sung kiến thức và nâng cao của học sinh, tuyệt đối không ép buộc học sinh phải học thêm dưới mọi hình thức.
– Ban Giám hiệu thống nhất cùng cán bộ quản lý chủ chốt, các tổ chuyên môn, Ban đại diện cha mẹ học sinh về kế hoạch dạy thêm, học thêm trong năm học. Giáo viên chủ nhiệm thông báo với các bậc phụ huynh trong lớp mình phụ trách để thống nhất.
– Các tổ chuyên môn quán triệt, triển khai, thống nhất kế hoạch dạy thêm tới tất cả các thành viên trong tổ. Yêu cầu giáo viên của tổ có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, tâm huyết với công tác củng cố, bổ sung kiến thức kỹ năng cho học sinh, đặc biệt là những học sinh còn yếu, kém về học lực.
– Các tổ xây dựng kế hoạch dạy thêm theo đúng số tiết đã thống nhất với từng môn, từng khối lớp để thực hiện
– Giáo viên dạy thêm: Có đơn đăng kí nguyện vọng, giáo viên không đảm bảo chất lượng, nhu cầu học sinh không có thì không bố trí dạy thêm cho giáo viên đó.
– Giáo viên tham gia dạy thêm hoàn toàn tự nguyện. Các tổ trưởng tham gia tích cực vào công tác quản lý dạy thêm để đạt hiệu quả cao. Thường xuyên sinh hoạt chuyên môn trao đổi thống nhất phương pháp, biện pháp, nội dung củng cố, bổ sung kiến thức kỹ năng cho học sinh. Đề xuất ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác dạy thêm.
– Giáo viên được phân công ôn tập bổ sung kiến thức cho học sinh xây dựng PPCT, bài soạn đầy đủ với kiến thức cơ bản, cần thiết theo nhu cầu của học sinh. Các chủ đề phụ đạo cần thống nhất theo bộ môn, đảm bảo yêu cầu và phù hợp với nhận thức của học sinh.
– Các giáo viên trong quá trình ôn tập bổ sung kiến thức cần đảm bảo tính hệ thống, chú trọng phát triển tư duy và kỹ năng học tập, phương pháp nhận thức của môn học.
– Ôn tập bổ sung kiến thức thực hiện song song với dạy chính khóa vừa bổ sung kiến thức cơ sở dùng để phục vụ ngay bài học của chương trình chính khóa.
– Tổ chức thi khảo sát chất lượng đầu vào đối với khối 6,10; các khối lớp còn lại dựa vào kết quả học lực của những năm trước để lọc đối tượng cần bổ trợ kiến thức vào các buổi chiều trong tuần. Hướng dẫn học sinh đăng ký.
– Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lập danh sách học sinh nhận thức chậm để tổ chức hướng dẫn thêm công tác tự học buổi tối.
– Phân công đội ngũ giáo viêncó khả năng sư phạm, trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình, kiên trì để phụ đạo học sinh nhận thức chậm.
Cụ thể như sau:
Khối
Nội dung bồi dưỡng
Giáo viên bồi dưỡng
6
Môn Toán, Ngữ văn
Giàng A Ư, Lò Thanh Hoàn, Tòng Thị Điện, Lò Mạnh Trường
10
Môn Toán, Ngữ văn
Lò Văn Đoàn, Giàng A Ngóng, Tòng Thị Điện, Lò Mạnh Trường
11
Môn Toán, Ngữ văn
Lò Văn Đoàn, Giàng A Ư, Tòng Thị Điện,
Lò Mạnh Trường
– Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp chỉ đạo công tác phụ đạo học sinh nhận thức chậm, cụ thể:
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch phụ đạo, phân công giáo viên dạy.
+ Trực tiếp theo dõi, kiểm tra công tác phụ đạo học sinh yếu.
– Tổ chuyên môn: Theo dõi kết quả tiến bộ của học sinh yếu ở các môn học qua từng học kỳ, có giải pháp hỗ trợ giáo viên phụ đạo học sinh yếu.
– Giáo viên phụ đạo:
+ Lập danh sách học sinh yếu do mình phụ trách , theo dõi sự tiến bộ của các em từ ý thức và qua kết quả học tập trong các giờ học.
+ Có trách nhiệm phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh thường xuyên động viên, khuyến khích các em học sinh tạo sự cố gắng thực sự trong học tập và rèn luyện ý thức đạo đức, nhằm kịp thời khắc phục tình trạng học sinh yếu kém.
– Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn theo dõi sát, hướng dẫn phương pháp học tập, tổ chức truy bài đầu giờ, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ; thực hiện đôi bạn cùng tiến, nhóm bạn học tập.
– Thời gian thực hiện: Trong các tiết học, bố trí phụ đạo vào buổi chiều (2 buổi/tuần, theo lịch nhà trường nếu có )
2.2. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
– Tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT quy định về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
– Tổ chức các loại hình hoạt động trải nghiệm gồm:
+ Sinh hoạt dưới cờ gồm hoạt động nghi lễ và các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường, nói chuyện truyền cảm hứng; truyền thông các vấn đề xã hội như tuyên truyền các dịch bệnh, tuyên truyền chủ đề hoạt động tháng.
+ Sinh hoạt lớp gồm tổ chức các hoạt động theo chủ đề (theo chương trình nhà trường) sinh hoạt lớp hàng tuần, các hoạt động chung của tập thể lớp (rèn luyện kỹ năng sống, tham quan, thi đua học tập giữa các tổ học sinh…). Ngoài ra có thể tổ chức các hoạt động truyền thông, các thông điệp; triển khai các phong trào của nhà trường.
+ Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề. Hoạt động ngoài giờ lên lớp thường xuyên và hoạt động ngoài giờ lên lớp định kỳ.
+ Hình thức tổ chức sinh hoạt thường xuyên được thực hiện đều đặn từng tuần, thực hiện ở trường và cả ở nhà với nhiệm vụ trải nghiệm được giao như nhau đến từng học sinh.
+ Hoạt động ngoài giờ lên lớp: Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá thể thao và vui chơi: Các hội thao, hội thi, sân chơi, ngày hội của học sinh.
– Tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường; giáo dục an toàn giao thông,… thông qua các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường.
– Tổ chức tốt việc cho học sinh trải nghiệm ngay trong nhà trường và tại địa phương, học sinh có bài thu hoạch sau khi được trải nghiệm.
– Hình thức tổ chức sinh hoạt thường xuyên được thực hiện đều đặn từng tuần, thực hiện ở trường và cả ở nhà với nhiệm vụ trải nghiệm được giao như nhau đến từng học sinh.
– Hoạt động ngoài giờ lên lớp định kỳ: Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá – thể thao và vui chơi: Các hội thao, hội thi, sân chơi, ngày hội của học sinh.
– Tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo dức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường; giáo dục an toàn giao thông,… thông qua các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường.
– Tổ chức tốt việc cho học sinh trải nghiệm ngay trong nhà trường và tại địa phương, học sinh có bài thu hoạch sau khi được trải nghiệm.
* Quy định về số tiết và hình thức thực hiện
– Đối với HĐNGLL
+ Thực hiện 2 tiết/tháng đối với khối 7,8,9,10,11,12.
+ Khối 7,8,9,10,11,12 giao GVCN lồng ghép vào tiết sinh hoạt 02 tiết/tháng theo chủ đề và nội dung quy định.
– Đối với hoạt động GDHN
+ Đối với lớp 6 môn HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp: Sinh hoạt dưới cờ 35 tiết: Do tổng phụ trách đội, đoàn TN và ban giám hiệu thực hiện hàng tuần dưới cờ; Sinh hoạt lớp: Do GVCN thực hiện 35 tiết theo tuần học; Giáo dục theo chủ đề – theo SGK: Thực hiện 35 tiết do giáo viên bộ môn Địa lý, Ngữ văn, Lịch sử thực hiện theo phân công giảng dạy.
+ Đối với 9,10,11,12: Thực hiện theo số tiết quy định: 01 tiết/tháng; Lớp 9,12 phân giáo viên dạy riêng theo lớp theo chủ đề giáo viên xây dựng kế hoạch bộ môn. Khối 10,11 giao GVCN lồng ghép vào tiết sinh hoạt 01 tiết/tháng theo chủ đề và nội dung quy định.
2.3. Hoạt động ngoại khóa
– Tổ chức các hội thi, các buổi giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống thông qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, âm nhạc dân tộc, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.
– Tạo điều kiện giúp đỡ để học sinh tham gia thi viết bài tuyên truyền, thi sáng tạo. Tổ chức các chương trình giao lưu các hội thi để học sinh học tập như: Giao lưu đố vui học giỏi, hội thi vẽ tranh, văn nghệ …
2.4. Câu lạc bộ
– Thành lập các nhóm sinh hoạt học tập trên cơ sở rèn luyện theo các chương trình hoạt động của nhà trường.
– Câu lạc bộ Tiếng Anh đã được thực hiện có hiệu quả trong những năm gần đây.
– Thành lập các câu lạc bộ Thể dục thể thao như bóng đá, bóng chuyền… theo sở thích học sinh tham gia tập luyện.
– Nhà trường từng bước đưa giáo dục STEM vào chương trình thông qua các hình thức trải nghiệm, Nghiên cứu khoa học, tiết dạy, …
2.5.Hoạt động giáo dục An toàn giao thông
Tổ chức giảng dạy tích hợp vào các môn học và hoạt động giáo dục, tổ chức ngoại khóa, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo,… đảm bảo thời lượng tối thiểu 05 tiết/học kỳ đối với học sinh lớp đầu cấp và 03 tiết/01 học kỳ đối với học sinh các lớp khác, theo quy định tại Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021.
Nội dung tích hợp được ghi cụ thể trong phân phối chương trình của các môn học và được cụ thể hóa trong giáo án lên lớp của giáo viên. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và báo cáo cấp trên khi được yêu cầu.
Phát động tham gia Cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” cấp
THPT năm học 2021-2022 do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức đối với cán bộ, giáo viên và học sinh theo hướng dẫn của Sở và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Chương trình giáo dục nhà trường
KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN HÀNG THÁNG
THÁNG
NỘI DUNG
THỰC HIỆN
8/2021
– Tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo lịch của Sở và của cụm chuyên môn số 5.
– Phân công nhiệm vụ năm học 2021-2022, ổn định tổ chức, lập kế hoạch dạy học, lập thời khoá biểu. Bắt đầu dạy từ ngày 06/9/2021
– Xây dựng quy chế, quy định về chuyên môn, rà soát xây dựng lại KHDH bộ môn (phân phối chương trình) theo hướng dẫn của Bộ GD và sở GD.
– Chuẩn bị hồ sơ chuyên môn, các điều kiện cho năm học mới và chuẩn bị cho khai giảng
– BGH, BCM
– BGH, TT
– BGH, BCM
9/2021
– Tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, viên chức, thống nhất chỉ tiêu chất lượng năm học 2021-2022
– Tổ chức khai giảng năm học 2021-2022 vào ngày 05/9/2021.
– Hoàn thành các loại hồ sơ (cá nhân và các tổ chuyên môn).
– Duyệt PPCT năm học 2021-2022.
– Đăng ký thi đua năm học: Danh hiệu, khen thưởng, các chỉ tiêu chuyên môn, viết SKKN, …
– Tổ chức khảo sát chất lượng đầu năm đối với khối 6,10 và đội tuyển HSG cấp trường, huyện, tỉnh.
– Các tổ chuyên môn lên kế hoạch hoạt động của tổ, báo cáo chất lượng khảo sát, đăng kí và giao chỉ tiêu chất lượng từng môn, từng khối lớp; triển khai kế hoạch hội giảng chuyên đề;
– Tổ chức ôn thi TN THPT, ôn thi HSG, phụ đạo học sinh yếu kém…..
– Phát động thi đua đợt 1 từ 06/9/2021 – 20/11/2021 với 2 ND: Thi GVDG cấp trường và Thi sáng tạo trong việc sử dụng đồ dùng dạy học cho học sinh khối 6.
– BGH, CBNV
– BGH, GV,NV
– BGH
– TCM
– BCM
– TCM
– BGH
– BGH, BCM,GV
– BGH,TCM
10/2021
-Tổ chức thi đua chào mừng ngày 20/10 và 20/11.
-Thực hiện đúng chương trình. Duy trì tốt nền nếp các hoạt động. Hoạt động giáo dục gắn với tổ chức chuyên đề.
– Tiếp tục ôn thi TN THPT, ôn thi HSG, phụ đạo học sinh yếu kém…..
– Tổ chức dự giờ, thăm lớp theo lịch riêng của BGH và của tổ chuyên môn, tăng cường dự giờ đột xuất. Tiếp tục thực hiện kế hoạch chuyên đề.
– Tổ chức thi giữa kỳ 1 theo kế hoạch biên chế năm học.
-Tham gia thi HSG cấp Huyện lớp 9 môn Toán MTCT.Thi khảo sát chất lượng đội tuyển HSG lớp 12 cấp trường.
– Duyệt 3 sản phẩm NCKHKT tham gia thi cấp Tỉnh.
– BGH, BCM
– TCM
– TCM,GV
– BGH
– GV,HS
– BCM, GV,HS
11/2021
– – Sơ kết thi đua đợt 1 phát động thi đua đợt 2: Từ 20/11 đến kết thúc HKI với ND trọng tâm: “Thi đua dạy tốt – Học tốt” lập thành tích chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11.
-Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tăng cường kiểm tra thường xuyên đúng tiến độ.
– Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên.
– Tổ chức thi thử TN THPT lần 1
– Đẩy mạnh Sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm.
– Thanh tra, kiểm tra: theo kế hoạch.
BGH, TCM
– BGH, TCM
– GV
– BGH, GV
12/2021
– Tiếp tục tổ chức BDHS giỏi, tham gia dự thi HSG cấp Tỉnh đối với lớp 12 và môn MTCT Toán lớp 9.
– Tiếp tục công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên.
– Đánh giá, xếp loại GV, HS học kì I.
-Thanh tra, kiểm tra: Theo kế hoạch, hoàn thành kiểm tra của học kì.
– Hoàn thành chương trình học kỳ I, kết thúc học kỳ I vào ngày 09/01/2022.
– TCM, HS
– GV
– BGH, TCM
– BGH
– GV
1-2/2022
– Sơ kết thi đua đợt 2 phát động thi đua đợt 3: từ 10/1/2022 đến 26/3/2022 với ND cụ thể: “ Đổi mới sáng tạo trong dạy tốt – học tốt chào mừng ngày 26/3/2021 “
– Kiểm tra rà soát các mục tiêu chỉ tiêu đã đạt trong kỳ I, đưa ra các phương hướng thực hiện các nhiệm vụ kỳ II.
-Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi các môn; tham gia dự thi HSG cấp Huyện đối với các môn lớp 9.
– Thi khảo sát đội tuyển HSG cấp trường lớp 10,11
– BGH,BCM kiểm tra hồ sơ GV đầu kì 2.
– Rà soát chất lượng kì I, bổ sung điều chỉnh giải pháp để đạt chỉ tiêu cuối năm.
– Duy trì tốt nền nếp dạy và học.
– Triển khai kế hoạch thao giảng HKII để đánh giá xếp loại chuyên môn giáo viên năm học 2021-2022
– Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi.
– Kiểm tra nội bộ: Theo kế hoạch
– Tổ chức thi thử TN THPT lần 2
– Tham gia cuộc thi NCKHKT cấp tỉnh.
BGH, TCM
– GV,HS
– BGH, HS
– BGH, BCM
– BGH, GV
– BCM, TCM
– GV, HS
3/2022
– Sơ kết thi đua đợt 3 phát động thi đua đợt 4 với ND cụ thể: “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập”
– Duy trì tốt nền nếp dạy và học.
– Tổ chức thao giảng cấp trường
– Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi; phụ đạo học sinh yếu kém theo kế hoạch.
-Tăng cường công tác kiểm tra của BGH và các tổ chuyên môn. Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng bộ môn và ôn thi TN THPT năm 2022. (đặc biệt là các môn chất lượng thấp ở học kỳ I).
-Kiểm tra nội bộ: Tiếp tục dự giờ thăm lớp, kiểm tra hồ sơ chuyên môn, cơ bản hoàn thành hồ sơ kiểm tra chuyên đề giáo viên
– BCM, GV
– GV, HS
– BGH,TCM,GV
– BKTNB
4/2022
– Tổ chức chấm SKKN;
– Thi HSG văn hóa cấp Tỉnh lớp 9,10&11 và máy tính lớp 11 ngày 05,06/4
– Sơ kết đánh giá một số chuyên đề đã hoàn thành.
– Hoàn thành công tác dự giờ, thao giảng xếp loại chuyên môn GV năm học 2021-2022.
– Hoàn thành công tác phụ đạo học sinh yếu, kém đánh giá tổng kết.
– Kiểm tra, đánh giá toàn diện các hoạt động của nhà trường.
– Tiếp tục thực hiện các chuyên đề đã được triển khai.
-Kiểm tra nội bộ: Theo kế hoạch. Hoàn thành kế hoạch kiểm tra toàn diện, chuyên đề.
– Tổ chức thi thử TN THPT lần 3
– Thi nghề PT 11 từ 28/3 đến 03/4/2022
– Xây dựng kế hoạch tuyển sinh 2022-2023
– BGH,TCM
– BCM, GV
– BCM,GV
– BGH
– TCM
– Ban KTNB
– BGH, GV
-BGH
– BGH
– BGH
5/2022
– Kiểm tra chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên. Điều chỉnh để hoàn thành chương trình trước ngày 15/5/2022
– Tổ chức thi kiểm tra cuối kỳ. Kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học cả năm của giáo viên; kết thúc năm học vào trước ngày 31/5/2021
– Xét tốt nghiệp THCS lớp 9 và tập trung ôn thi TN THPT cho khối 12.
– Đánh giá xếp loại cuối năm; xét lên lớp, thi lại, ở lại lớp; ghi học bạ. Bàn giao học sinh về nghỉ hè
-HD giáo viên hoàn thiện hồ sơ thi đua năm học 2021-2022.
– Hướng dẫn GV chuẩn bị các điều kiện thực hiện công tác bồi dưỡng hè 2022.
– Triển khai kế hoạch tuyển sinh 2022-2023 tại cơ sở
BGH, TCM
– BGH, GV
– BGH, GV
– GV
– BGH, TCM
– BCM
– BGH
6/2022
– Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hè cho hs có nguyện vọng học hè, ôn thi ĐH.
– Kiện toàn hồ sơ học bạ các khối lớp
– Tổ chức tư vấn, coi thi, phục vụ thi TN 2022.
– Triển khai kế hoạch tuyển sinh vào lớp 6 và lớp 10 năm học 2022-2023.
– Thu bài thi và hồ sơ của các tổ CM lưu hồ sơ nhà trường.
– Tổ chức cho hs rèn luyện đạo đức trong hè.
– Ôn thi giai đoạn 3– Thi thử TN THPT ( lần 4 ).
– Báo cáo tổng kết công tác thi đua trước 10/6.
BGH, BCM
– GV, GVCN
– BGH,GV
– BGH
– BCM, GV
– BGH,GV
– BCM, GV
7/2022
– Thi TN THPT 2021 theo KH chung của Bộ GD.
– Tổ chức tuyển sinh lớp 6, 10
– Tổ chức bồi dưỡng hè cho hs (nếu có)
– Tổ chức coi thi, chấm thi và xét kết quả thi lại, rèn luyện đạo đức trong hè cho hs.
– Chuẩn bị nội dung bồi dưỡng hè 2022.
- BGH, GV
- BGH, NV
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Công tác quản lý, chỉ đạo
4.1.1. Đối với Hiệu trưởng
– Xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động giáo dục và điều hành chung.
– Xây dựng kế hoạch tổ chức dạy các môn tự chọn.
– Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ các hoạt động giáo dục của nhà trường.
– Tổ chức các hoạt động hội thi, phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong năm học.
– Xây dựng tiêu chí thi đua trong nhà trường.
– Ra các Quyết định thành lập tổ chuyên môn, bổ nhiệm các chức danh tổ trưởng, tổ phó chuyên môn. Quyết định phân công giáo viên chủ nhiệm lớp và giảng dạy các môn học và các hoạt động giáo dục.
4.1.2. Đối với Phó Hiệu trưởng
– Quản lý chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, thư viện, thiết bị, quản lý các phần mềm liên quan đến các hoạt động giáo dục.
– Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp; kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh nhận thức chậm và các hoạt động khác có liên quan đến giáo dục.
– Chỉ đạo các tổ chuyên môn hoạt động theo đúng Điều lệ trường Trung học.
– Tổ chức kiểm tra các hoạt động liên quan đến chuyên môn.
– Hàng tháng họp thống nhất các nội dung chuyên môn với các tổ.
– Duyệt tất các các hoạt động tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các cuộc Hội thảo, chuyên đề cấp trường, cấp tổ tổ chức trong năm học.
4.1.3. Đối với tổ trưởng chuyên môn
– Quản lý chỉ đạo các hoạt động chuyên môn của các thành viên trong tổ.
– Chỉ đạo các nhóm bộ môn xây dựng kế hoạch và thực hiện đúng quy định đúng qui định.
– Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của giáo viên trong tổ.
4.1.4. Đối với Bí thư đoàn trường
– Kết hợp với Phó hiệu trưởng và các bộ phận xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa
– Phối hợp với các bộ phận tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp tổ chức tại nhà trường.
– Thành lập các ban, đội cờ đỏ sung kích của Đoàn để thúc đẩy mọi hoạt động của nhà trường.
– Xây dựng tiêu chí thi đua của Đoàn.
4.1.5. Đối với nhân viên Thư viện, thiết bị
– Quản lý mọi hoạt động của thư viện, thiết bị.
– Xây dựng các kế hoạch hoạt động liên quan đến hoạt động của thư viện, thiết bị dạy học.
– Khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động đọc sách.
– Tổ chức Ngày hội đọc sách và quên góp sách
4.1.6. Đối với giáo viên
– Chịu trách nhiệm giảng dạy, chủ nhiệm theo sự phân công của Hiệu trưởng.
– Thực hiện nghiêm túc nội quy chế chuyên môn.
– Chịu trách nhiệm chất lượng của lớp, môn giảng dạy.
– Kết hợp với nhà trường, Đoàn trường tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong và ngoài nhà trường.
– Tích cực tự trau rồi chuyên môn, nghiệp vụ.
– Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên đề do các cấp tổ chức.
4.2. Công tác kiểm tra
4.2.1. Yêu cầu
– Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để phát hiện, điều chỉnh những việc chưa hợp lý và tuyên dương những cá nhân, tổ nhómchuyên môn tích cực, sáng tạo.
– Thông qua công tác kiểm tra để rút kinh nghiệm, hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời cho tất cả cá nhân, tổ nhóm chuyên môn về việc thực hiện nhiệm vụ.
4.2.2. Biện pháp thực hiện
– Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thành lập ban kiểm tra nội bộ nhà trường.
– Thường xuyên kiểm tra theo kế hoạch kết hợp kiểm tra đột xuất để kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế nhằm giúp các bộ phận hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
4.2.3. Chỉ tiêu phấn đấu
– 100% các bộ phận, tổ/nhóm, GV được kiểm tra ít nhất 1 lần/năm.
4.3. Chế độ thông tin, báo cáo
– Để việc quản lí học sinh được chặt chẽ, giáo viên cần cập nhật danh sách học sinh theo lớp trên hệ thống thông tin quản lí giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo vào đầu năm học, đánh giá, xếp loại định kỳ vào cuối học kỳ và cuối năm học.
– Cập nhật kịp thời các hoạt động, thông tin của nhà trường trên trang Website: thpttasinthang.dienbien.edu.vn.
– Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2021 – 2022 của trường THCS&THPT Tả Sìn Thàng ./.
Nơi nhận:
– Sở GD&ĐT; phòng GDTrH (b/c);
– Phó HT (t/h);
– Tổ CM,GV (t/h);
– Lưu: VT.
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Huy Hoàng
Căn cứ chương trình GDPT ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng được nêu tại Điều 11 Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổthông và trường phổ thông có nhiều cấp học;Căn cứ Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường;Căn cứ công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông;Căn cứ công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT;Căn cứ Văn bản số 1886/SGDĐT-GDTrH ngày 10/9/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh;Căn cứ Quyết định số 1406/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh Điện Biên về kế hoạch thời gian năm học 2021 – 2022 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ;Căn cứ Văn bản số 1870/SGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022;Căn cứ Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của trường THCS&THPT Tả Sìn Thàng;Trường THCS&THPT Tả Sìn Thàng xây dựng Kế hoạch giáo dục của nhà trường năm học 2021-2022 như sau:I. BỐI CẢNHSau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học – công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộcĐược sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền đoàn thể địa phương. Sự cộng tác nhiệt tình của Ban đại diện CMHS trường trong công tác vận động hỗ trợ công tác giáo dục của nhà trường.Xác định nhiệm vụ, giải pháp huy động các nguồn lực nhằm đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất trường, lớp học; đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên; nội dung, tài liệu giáo dục địa phương… để triển khai áp dụng Chương trình giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường theo đúng lộ trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo.Năm học 2021-2022 là năm học toàn ngành giáo dục thực hiện nhiệm vụ kép với mục tiêu: Tích cực thực hiện các giải pháp phòng chống dịch Covid-19 và hoàn thành tốt Chương trình giáo dục của nhà trường.Là năm học đầu tiên triển khai CTGDPT 2018 cấp THCS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (CTGDPT 2018) đối với lớp 6; thực hiện các nội dung theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng lộ trình.Nhu cầu xã hội đòi hỏi chất lượng giáo dục ngày càng cao trong thời kì hội nhập. Nhưng động cơ, mục đích học tập của học sinh không rõ ràng, không có ý thức tự học và tự rèn luyện.Dân cư không tập trung ở các thôn bản, đường liên thôn không thuận lợi, học sinh đi lại xa trường. Điều kiện kinh tế của nhân dân còn khó khăn, học sinh trong độ tuổi đi học còn nhiều em phải lao động giúp gia đình hoặc là lao động chính trong gia đình nên ít có thời gian học tập.Đời sống của nhân dân còn rất khó khăn, chưa quan tâm nhiều đến việc học hành của con em. Học sinh dân tộc ít người còn hạn chế về Tiếng việt, ngại giao tiếp.Đội ngũ giáo viên được đào tạo, giảng dạy theo hướng “trang bị kiến thức cho học sinh” nay chuyển sang dạy học theo định hướng “Phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh”; giáo viên kiêm nhiệm công việc, một số giáo viên gặp khó khăn đổi mới phương pháp dạy học.Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Huyện ủy – UBND huyệnTủa Chùa cùng với sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể địa phương. Hiện nay Trường THCS&THPT Tả Sìn Thàng là một ngôi trường khang trang, sạch đẹp, an toàn, thoáng mát, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động dạy và học. Ngoài ra nhà trường luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ nhiệt tình của chính quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường.Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm, ý thức được trọng trách của mình đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ năm học.Phát huy những thành quả đạt được trong năm học qua, tiếp tục vươn lên trong công tác, học tập và giảng dạy.Chất lượng giảng dạy của nhà trường dần được nâng cao qua từng năm, tạo niềm tin trong tập thể sư phạm và sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh.Về cơ sở vật chất trường học không đủ biên chế so với số lượng lớp học nên nhà trường phải dạy 2 ca.Giáo viên trẻ về trường công tác từ 1 đến 2 năm chưa có nhiều kinh nghiệm để tham gia các phong trào, hoạt động chuyên môn.Giáo viên tiếng Anh của trường chưa có đầy đủ chứng chỉ B2 để đáp ứng yêu cầu của ngành.Về sân chơi, bãi tập chưa đáp ứng đầy đủ về diện tích theo quy định.Hầu hết các phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn, lo kinh tế gia đình nên chưa quan tâm sâu sát đến việc học của học sinh.II. MỤC TIÊUTăng cường cơ sở vật chất đáp ứng thực hiện CTGDPT đối với lớp 6; thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục phù hợp, thuận lợi, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có; khắc phục tình trạng lớp có quy mô lớp học và sĩ số học sinh vượt quá quy định để thực hiện CTGDPT 2018 đáp ứng mục tiêu giáo dục cấp phổ thông.Triển khai thực hiện CTGDPT 2018 đối với lớp 6 đảm bảo chất lượng, hiệu quả; tích cực chuẩn bị các điều kiện đảm bảo triển khai thực hiện chương trình đối với lớp 7,10 từ năm học 2022-2023. Tiếp tục thực hiện hiệu quả CTGDPT cấp THCS và THPT ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 (CTGDPT 2006) từ lớp 7 đến lớp 12.Đảm bảo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng theo chuẩn nghề nghiệp; thực hiện bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục để triển khai CTGDPT 2018 theo đúng lộ trình; bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên THCS và THPT; tổ chức bồi dưỡng cho 100% giáo viên dạy học lớp 7,10 về các nội dung bồi dưỡng theo quy định của Bộ GDĐT và hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa lớp 7,10 cho năm học 2022-2023.Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng cường quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Chú trọng kết hợp dạy chữ với dạy người, giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với gia đình – nhà trường – xã hội cho học sinh phổ thông. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện từng địa phương.- 100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên, lên lớp đảm bảo giờ giấc đúng theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo và quy chế chuyên môn nhà trường đề ra;- 96% Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường không vi phạm nội quy, quy chế của nhà trường và quy chế chuyên môn;- 100% các tổ, bộ phận, đoàn thể và cán bộ, giáo viên, nhân viên đảm bảo đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách chuyên môn, ghi chép đầy đủ, quản lý khoa học và lưu trữ đúng quy định.- Có từ 02 cán bộ, giáo viên đi học thạc sĩ; 02 đồng chí đi học trung cấp lý luận chính trị; 02 đ/c hoàn thành khóa học trung cấp LLCT.- 95% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.Trong đó: 05 đồng chí đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;- 13 giáo viên dạy giỏi cấp trường. Không có giáo viên xếp loại giảng dạy yếu, kém;* Về hạnh kiểm : Tốt, khá đạt 90%, trong đó tốt đạt trên 70%* Về học lực: Khá, giỏi đạt 45%, trong đó HS giỏi chiếm 6,5%- Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng đạt: 93%;- Tỷ lệ lên lớp sau thi lại đạt: 98,5%;- 100% hs lớp 9 và 12 đủ điều kiện dự thi và xét tốt nghiệp;+ Tỉ lệ tốt nghiệp lớp 9 đạt 100%;+ Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp lớp 12 đạt : 97% trở lên;- Tỉ lệ đỗ Đại học, Cao đẳng đạt 38% trở lên (trên tổng số hs dự thi ĐH, CĐ năm 2022);- Có từ 04 tập thể lớp đạt tập thể lao động tiên tiến (tương ứng 04 GVCN giỏi cấp trường).- Tỉ lệ học sinh bỏ học không quá 6,0%;- Duy trì số lượng học sinh chuyên cần đạt trên 95%;- Số học sinh giỏi các môn văn hoá cấp tỉnh khối 9, 10, 11, 12: 05 giải ( phấn đấu có 01 giải Ba );- Tổ chức thi nghiên cứu KHKT cấp trường lựa chọn 03 sản phẩm tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp tỉnh, phấn đấu đạt 02 giải;- Duy trì tốt các cuộc vận động và tham gia đầy đủ các hoạt động của ngành. Đơn vị đặt chỉ tiêu đạt thành tích cao trong các kì thi, Hội thao QP-AN, Hội khỏe, Hội thao do Ngành, Huyện tổ chức phấn đấu có ít nhất 06 giải ở tất cả các nội dung tham gia.- Thi nghề phổ thông đạt yêu cầu 100%. Trong đó, tỷ lệ khá, giỏi chiếm 95%; 100% học sinh lớp 12 có chứng chỉ nghề phổ thông; Không có học sinh thi lại môn nghề;- 100% học sinh không vi phạm pháp luật, thực hiện tốt các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Không có học sinh vi phạm về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; vi phạm nội quy học sinh; Không có học sinh mắc các tệ nạn xã hội;- 100% học sinh được học môn hướng nghiệp và tư vấn tuyển sinh, được tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, có ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp;- Đảm bảo kịp thời, đầy đủ chế độ, chính sách đối với học sinh chính sách, miễn giảm các khoản đóng góp cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, thực hiện nuôi dưỡng, nấu ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đầy đủ chất dinh dưỡng cho học sinh ở nội trú trong trường.- Giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2;- Tập thể trường đạt danh hiệu: Đạt danh hiệu tập thể lao động Xuất sắc, được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.- Phấn đấu đạt các danh hiệu: Trường Xanh – Sạch – Đẹp; nhà trường không có ma túy và tệ nạn xã hội; nhà trường là cơ quan An toàn về an ninh trật tự; nhà trường đạt danh hiệu “Trường học văn hoá”;- Bảo đảm tất cả giáo viên của trường được triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo, nội dung hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo khi bắt đầu triển khai áp dụng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018.Căn cứ Khung chương trình giáo dục hiện hành (gọi là Chương trình 2006); chương trình GDPT 2018 và các văn bản hướng dẫn đổi mới hoạt động chuyên môn và đề nghị của các tổ (nhóm) chuyên môn, trường THCS&THPT Tả Sìn Thàng ban hành kế hoạch dạy học cho các môn học như sau:Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT, Thông tư số 20/2021/TT-BGDĐT ngày 01/7/2021 của Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. Không thực hiện dạy tự chọn môn tiếng dân tộc hoặc ngoại ngữ 2 (do chưa có giáo viên đáp ứng được yêu cầu và chưa có sách giáo khoa).:Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ GDĐT. Trong đó môn học tự chọn là Tin học giành cho khối 7,8,9.- Quy định thời gian học:- Kiểm tra giữa kỳ: từ 31/10/2021 đến 07/11/2021 (Tuần 8,9)- Kiểm tra cuối kỳ: từ 27/12/2021 đến 05/01/2022 (Tuần 16,17)- Kiểm tra giữa kỳ: từ 20/3/2022 đến 27/3/2022 (Tuần 27,28)- Kiểm tra cuối kỳ: từ 15/5/2022 đến 21/5/2022 (Tuần 35,36)* Cấp THCS đối với khối 6- Ban chuyên môn họp phân công nhiệm vụ và ban hành Quyết định thành lập các đội tuyển, cử người lãnh đội. Phân công giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy theo từng khối, từng môn. Giáo viên bồi dưỡng HSG xây dựng chương trình, nội dung dạy bồi dưỡng và triển khai thực hiện.- Nội dung bồi dưỡng theo khung chương trình và hướng dẫn của Sở GD&ĐT; Giáo viên dạy soạn giáo án đầy đủ, trong giáo án có nội dung cần củng cố những kiến thức học sinh còn hạn chế, lên lớp đúng giờ, giảng dạy và học tập có hiệu quả, tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả của từng học sinh- Giáo viên đăng ký chỉ tiêu đạt giải cấp tỉnh của các môn thi văn hóa và MTCT đảm bảo tối thiểu mỗi môn đạt từ 01 giải trở lên;- Thời gian bồi dưỡng: Đối với khối 12 ít nhất là 13 tuần, mỗi tuần tối thiểu 1 buổi/3 tiết bắt đầu từ đầu tháng 9/2021; Khối 9,10,11 ít nhất là 20 tuần, mỗi tuần tối thiểu 1 buổi/3 tiết bắt đầu từ tháng 10/2021.- Nhà trường bố trí ôn vào chiều thứ bẩy (trừ ngày họp), ngày thứ 5 hàng tuần. Ngoài ra, giáo viên tự bố trí thời gian hợp lý ngoài thời gian quy định như trên để bồi dưỡng cho học sinh, địa điểm: Tại các phòng học (hoặc phòng do giáo viên bố trí);- Kinh phí chi trả cho giáo viên ôn theo văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT- Tổ chức thi học sinh giỏi cấp trường vào tháng cuối tháng 11/2021 đối với K12, giữa tháng 3/2022 đối với K10, K11.- Tổ chức thi học sinh giỏi cấp tỉnh: Các môn văn hóa K12 ngày 01/12/2021; Giải toán trên MTCT lớp 9,12 ngày 02/12/2021; Các môn văn hóa K9, 10, 11 ngày 05/4/2022; Thi giải toán trên MTCT K11 ngày 06/4/2022.- Tiếp tục quán triệt đến tất cả cán bộ, giáo viên các văn bản hướng dẫn của cấp trên: Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêmQuyết định số 27/2012/QĐ-UBND, ngày 14/12/2012 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định về quản lí dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND, ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh Điện Biên về việc Sửa đổi một số điều của Quy định về quản lí dạy thêm, học thêm; Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 23/4/2020 của UBND tỉnh Điện Biên về việc sửa đổi, bãi bỏ một số điều, khoản Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 14/12/2012 của UBND tỉnh Điện Biên.- Tổ chức dạy thêm cho 03 đối tượng: Ôn nâng cao đối với học sinh khá, giỏi; ôn củng cố, bổ sung kiến thức kỹ năng cho học sinh yếu, kém; ôn TN THPT- Việc học thêm đảm bảo tính tự nguyện theo nhu cầu của học sinh (học sinh có đơn, phụ huynh xác nhận).- Các lớp học thêm phân theo đối tượng học sinh, dựa vào nguyện vọng học sinh đăng kí để bố trí lớp phù hợp theo năng lực và nguyện vọng).- Giáo viên chủ nhiệm tổng hợp nguyện vọng đăng ký ôn củng cố, bổ sung kiến thức và nâng cao của học sinh, tuyệt đối không ép buộc học sinh phải học thêm dưới mọi hình thức.- Ban Giám hiệu thống nhất cùng cán bộ quản lý chủ chốt, các tổ chuyên môn, Ban đại diện cha mẹ học sinh về kế hoạch dạy thêm, học thêm trong năm học. Giáo viên chủ nhiệm thông báo với các bậc phụ huynh trong lớp mình phụ trách để thống nhất.- Các tổ chuyên môn quán triệt, triển khai, thống nhất kế hoạch dạy thêm tới tất cả các thành viên trong tổ. Yêu cầu giáo viên của tổ có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, tâm huyết với công tác củng cố, bổ sung kiến thức kỹ năng cho học sinh, đặc biệt là những học sinh còn yếu, kém về học lực.- Các tổ xây dựng kế hoạch dạy thêm theo đúng số tiết đã thống nhất với từng môn, từng khối lớp để thực hiện- Giáo viên dạy thêm: Có đơn đăng kí nguyện vọng, giáo viên không đảm bảo chất lượng, nhu cầu học sinh không có thì không bố trí dạy thêm cho giáo viên đó.- Giáo viên tham gia dạy thêm hoàn toàn tự nguyện. Các tổ trưởng tham gia tích cực vào công tác quản lý dạy thêm để đạt hiệu quả cao. Thường xuyên sinh hoạt chuyên môn trao đổi thống nhất phương pháp, biện pháp, nội dung củng cố, bổ sung kiến thức kỹ năng cho học sinh. Đề xuất ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác dạy thêm.- Giáo viên được phân công ôn tập bổ sung kiến thức cho học sinh xây dựng PPCT, bài soạn đầy đủ với kiến thức cơ bản, cần thiết theo nhu cầu của học sinh. Các chủ đề phụ đạo cần thống nhất theo bộ môn, đảm bảo yêu cầu và phù hợp với nhận thức của học sinh.- Các giáo viên trong quá trình ôn tập bổ sung kiến thức cần đảm bảo tính hệ thống, chú trọng phát triển tư duy và kỹ năng học tập, phương pháp nhận thức của môn học.- Ôn tập bổ sung kiến thức thực hiện song song với dạy chính khóa vừa bổ sung kiến thức cơ sở dùng để phục vụ ngay bài học của chương trình chính khóa.- Tổ chức thi khảo sát chất lượng đầu vào đối với khối 6,10; các khối lớp còn lại dựa vào kết quả học lực của những năm trước để lọc đối tượng cần bổ trợ kiến thức vào các buổi chiều trong tuần. Hướng dẫn học sinh đăng ký.- Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lập danh sách học sinh nhận thức chậm để tổ chức hướng dẫn thêm công tác tự học buổi tối.- Phân công đội ngũ giáo viêncó khả năng sư phạm, trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình, kiên trì để phụ đạo học sinh nhận thức chậm.Cụ thể như sau:- Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp chỉ đạo công tác phụ đạo học sinh nhận thức chậm, cụ thể:+ Tổ chức thực hiện kế hoạch phụ đạo, phân công giáo viên dạy.+ Trực tiếp theo dõi, kiểm tra công tác phụ đạo học sinh yếu.- Tổ chuyên môn: Theo dõi kết quả tiến bộ của học sinh yếu ở các môn học qua từng học kỳ, có giải pháp hỗ trợ giáo viên phụ đạo học sinh yếu.- Giáo viên phụ đạo:+ Lập danh sách học sinh yếu do mình phụ trách , theo dõi sự tiến bộ của các em từ ý thức và qua kết quả học tập trong các giờ học.+ Có trách nhiệm phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh thường xuyên động viên, khuyến khích các em học sinh tạo sự cố gắng thực sự trong học tập và rèn luyện ý thức đạo đức, nhằm kịp thời khắc phục tình trạng học sinh yếu kém.- Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn theo dõi sát, hướng dẫn phương pháp học tập, tổ chức truy bài đầu giờ, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ; thực hiện đôi bạn cùng tiến, nhóm bạn học tập.- Thời gian thực hiện: Trong các tiết học, bố trí phụ đạo vào buổi chiều (2 buổi/tuần, theo lịch nhà trường nếu có )- Tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT quy định về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.- Tổ chức các loại hình hoạt động trải nghiệm gồm:+ Sinh hoạt dưới cờ gồm hoạt động nghi lễ và các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường, nói chuyện truyền cảm hứng; truyền thông các vấn đề xã hội như tuyên truyền các dịch bệnh, tuyên truyền chủ đề hoạt động tháng.+ Sinh hoạt lớp gồm tổ chức các hoạt động theo chủ đề (theo chương trình nhà trường) sinh hoạt lớp hàng tuần, các hoạt động chung của tập thể lớp (rèn luyện kỹ năng sống, tham quan, thi đua học tập giữa các tổ học sinh…). Ngoài ra có thể tổ chức các hoạt động truyền thông, các thông điệp; triển khai các phong trào của nhà trường.+ Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề. Hoạt động ngoài giờ lên lớp thường xuyên và hoạt động ngoài giờ lên lớp định kỳ.+ Hình thức tổ chức sinh hoạt thường xuyên được thực hiện đều đặn từng tuần, thực hiện ở trường và cả ở nhà với nhiệm vụ trải nghiệm được giao như nhau đến từng học sinh.+ Hoạt động ngoài giờ lên lớp: Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá thể thao và vui chơi: Các hội thao, hội thi, sân chơi, ngày hội của học sinh.- Tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường; giáo dục an toàn giao thông,… thông qua các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường.- Tổ chức tốt việc cho học sinh trải nghiệm ngay trong nhà trường và tại địa phương, học sinh có bài thu hoạch sau khi được trải nghiệm.- Hình thức tổ chức sinh hoạt thường xuyên được thực hiện đều đặn từng tuần, thực hiện ở trường và cả ở nhà với nhiệm vụ trải nghiệm được giao như nhau đến từng học sinh.- Hoạt động ngoài giờ lên lớp định kỳ: Giáo dục thông qua các hoạt động văn hoá – thể thao và vui chơi: Các hội thao, hội thi, sân chơi, ngày hội của học sinh.- Tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; học tập và làm theo tư tưởng, đạo dức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường; giáo dục an toàn giao thông,… thông qua các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường.- Tổ chức tốt việc cho học sinh trải nghiệm ngay trong nhà trường và tại địa phương, học sinh có bài thu hoạch sau khi được trải nghiệm.+ Thực hiện 2 tiết/tháng đối với khối 7,8,9,10,11,12.+ Khối 7,8,9,10,11,12 giao GVCN lồng ghép vào tiết sinh hoạt 02 tiết/tháng theo chủ đề và nội dung quy định.+ Đối với lớp 6 môn HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp: Sinh hoạt dưới cờ 35 tiết: Do tổng phụ trách đội, đoàn TN và ban giám hiệu thực hiện hàng tuần dưới cờ; Sinh hoạt lớp: Do GVCN thực hiện 35 tiết theo tuần học; Giáo dục theo chủ đề – theo SGK: Thực hiện 35 tiết do giáo viên bộ môn Địa lý, Ngữ văn, Lịch sử thực hiện theo phân công giảng dạy.+ Đối với 9,10,11,12: Thực hiện theo số tiết quy định: 01 tiết/tháng; Lớp 9,12 phân giáo viên dạy riêng theo lớp theo chủ đề giáo viên xây dựng kế hoạch bộ môn. Khối 10,11 giao GVCN lồng ghép vào tiết sinh hoạt 01 tiết/tháng theo chủ đề và nội dung quy định.- Tổ chức các hội thi, các buổi giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống thông qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, âm nhạc dân tộc, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.- Tạo điều kiện giúp đỡ để học sinh tham gia thi viết bài tuyên truyền, thi sáng tạo. Tổ chức các chương trình giao lưu các hội thi để học sinh học tập như: Giao lưu đố vui học giỏi, hội thi vẽ tranh, văn nghệ …- Thành lập các nhóm sinh hoạt học tập trên cơ sở rèn luyện theo các chương trình hoạt động của nhà trường.- Câu lạc bộ Tiếng Anh đã được thực hiện có hiệu quả trong những năm gần đây.- Thành lập các câu lạc bộ Thể dục thể thao như bóng đá, bóng chuyền… theo sở thích học sinh tham gia tập luyện.- Nhà trường từng bước đưa giáo dục STEM vào chương trình thông qua các hình thức trải nghiệm, Nghiên cứu khoa học, tiết dạy, …Tổ chức giảng dạy tích hợp vào các môn học và hoạt động giáo dục, tổ chức ngoại khóa, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo,… đảm bảo thời lượng tối thiểu 05 tiết/học kỳ đối với học sinh lớp đầu cấp và 03 tiết/01 học kỳ đối với học sinh các lớp khác, theo quy định tại Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021.Nội dung tích hợp được ghi cụ thể trong phân phối chương trình của các môn học và được cụ thể hóa trong giáo án lên lớp của giáo viên. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và báo cáo cấp trên khi được yêu cầu.Phát động tham gia Cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” cấpTHPT năm học 2021-2022 do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức đối với cán bộ, giáo viên và học sinh theo hướng dẫn của Sở và Bộ Giáo dục và Đào tạo.4.1.1. Đối với Hiệu trưởng- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động giáo dục và điều hành chung.- Xây dựng kế hoạch tổ chức dạy các môn tự chọn.- Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ các hoạt động giáo dục của nhà trường.- Tổ chức các hoạt động hội thi, phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong năm học.- Xây dựng tiêu chí thi đua trong nhà trường.- Ra các Quyết định thành lập tổ chuyên môn, bổ nhiệm các chức danh tổ trưởng, tổ phó chuyên môn. Quyết định phân công giáo viên chủ nhiệm lớp và giảng dạy các môn học và các hoạt động giáo dục.4.1.2. Đối với Phó Hiệu trưởng- Quản lý chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, thư viện, thiết bị, quản lý các phần mềm liên quan đến các hoạt động giáo dục.- Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp; kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh nhận thức chậm và các hoạt động khác có liên quan đến giáo dục.- Chỉ đạo các tổ chuyên môn hoạt động theo đúng Điều lệ trường Trung học.- Tổ chức kiểm tra các hoạt động liên quan đến chuyên môn.- Hàng tháng họp thống nhất các nội dung chuyên môn với các tổ.- Duyệt tất các các hoạt động tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các cuộc Hội thảo, chuyên đề cấp trường, cấp tổ tổ chức trong năm học.4.1.3. Đối với tổ trưởng chuyên môn- Quản lý chỉ đạo các hoạt động chuyên môn của các thành viên trong tổ.- Chỉ đạo các nhóm bộ môn xây dựng kế hoạch và thực hiện đúng quy định đúng qui định.- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của giáo viên trong tổ.4.1.4. Đối với Bí thư đoàn trường- Kết hợp với Phó hiệu trưởng và các bộ phận xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa- Phối hợp với các bộ phận tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp tổ chức tại nhà trường.- Thành lập các ban, đội cờ đỏ sung kích của Đoàn để thúc đẩy mọi hoạt động của nhà trường.- Xây dựng tiêu chí thi đua của Đoàn.4.1.5. Đối với nhân viên Thư viện, thiết bị- Quản lý mọi hoạt động của thư viện, thiết bị.- Xây dựng các kế hoạch hoạt động liên quan đến hoạt động của thư viện, thiết bị dạy học.- Khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động đọc sách.- Tổ chức Ngày hội đọc sách và quên góp sách4.1.6. Đối với giáo viên- Chịu trách nhiệm giảng dạy, chủ nhiệm theo sự phân công của Hiệu trưởng.- Thực hiện nghiêm túc nội quy chế chuyên môn.- Chịu trách nhiệm chất lượng của lớp, môn giảng dạy.- Kết hợp với nhà trường, Đoàn trường tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong và ngoài nhà trường.- Tích cực tự trau rồi chuyên môn, nghiệp vụ.- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên đề do các cấp tổ chức.4.2.1. Yêu cầu- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để phát hiện, điều chỉnh những việc chưa hợp lý và tuyên dương những cá nhân, tổ nhómchuyên môn tích cực, sáng tạo.- Thông qua công tác kiểm tra để rút kinh nghiệm, hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời cho tất cả cá nhân, tổ nhóm chuyên môn về việc thực hiện nhiệm vụ.4.2.2. Biện pháp thực hiện- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thành lập ban kiểm tra nội bộ nhà trường.- Thường xuyên kiểm tra theo kế hoạch kết hợp kiểm tra đột xuất để kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế nhằm giúp các bộ phận hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.4.2.3. Chỉ tiêu phấn đấu- 100% các bộ phận, tổ/nhóm, GV được kiểm tra ít nhất 1 lần/năm.- Để việc quản lí học sinh được chặt chẽ, giáo viên cần cập nhật danh sách học sinh theo lớp trên hệ thống thông tin quản lí giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo vào đầu năm học, đánh giá, xếp loại định kỳ vào cuối học kỳ và cuối năm học.- Cập nhật kịp thời các hoạt động, thông tin của nhà trường trên trang Website: thpttasinthang.dienbien.edu.vn.- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất theo quy định.Trên đây là Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2021 – 2022 của trường THCS&THPT Tả Sìn Thàng ./.