Hướng dẫn đấu thầu qua mạng, lựa chọn nhà thầu qua mạng

Đối tượng áp dụng đấu thầu qua mạng? Trách nhiệm của bên mời thầu? Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với từng loại phương thức? Trường hợp nào có thể áp dụng đấu thầu qua mạng? Quản lý sử dụng chi phí khi đấu thầu qua mạng thế nào?

Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư hoặc bên mời thầu lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.

Có thể hiểu cụ thể đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

quy-trinh-lua-chon-nha-thau-qua-mang

quy-trinh-lua-chon-nha-thau-qua-mang

Luật sư tư vấn pháp luật về đấu thầu qua mạng trực tuyến: 1900.6568

1. Đối tượng áp dụng đấu thầu qua mạng:

Căn cứ Điều 60 Luật đấu thầu 2013, Điều 84 Nghị định 63/2014/NĐ-CP và Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT quy định về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (lựa chọn nhà thầu qua mạng) đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp được tổ chức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ.

Đối với gói thầu chia thành nhiều phần sẽ không áp dụng đấu thầu qua mạng. Trường hợp cần áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với gói thầu chia thành nhiều phần thì phải tách các phần thành gói thầu riêng biệt để lựa chọn nhà thầu.

Có tất cả gồm 07 mẫu hồ sơ mời thầu qua mạng (E-HSMT) tương ứng với 2 phương thức lựa chọn nhà thầu:

+ Một giai đoạn 1 túi hồ sơ theo hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh gồm: gói thầu xây lắp quy mô nhỏ, gói thầu mua sắm hàng hóa quy mô nhỏ, gói thầu dịch vụ phi tư vấn quy mô nhỏ;

+ Một giai đoạn 2 túi hồ sơ theo hình thức đấu thầu rộng rãi gồm: gói thầu xây lắp, gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu dịch vụ phi tư vấn và một mẫu E-HSMT áp dụng đối với gói thầu chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn.

Xem thêm: Luật đấu thầu năm 2013 số 43/2013/QH13 mới nhất đang áp dụng 2022

2. Trách nhiệm của bên mời thầu:

Căn cứ theo Điều 75 và Điều 79 Luật đấu thầu 2013 quy định về trách nhiệm của bên mời thầu như sau:

+ Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng;

+ Quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp.

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;

+ Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình đã nhập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

3. Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng:

Căn cứ theo Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT quy định các phương thức lựa chọn nhà thầu qua mạng.

3.1.Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường

– Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

Xem thêm: Cách xử lý các tình huống thường gặp trong đấu thầu mới nhất năm 2022

Lập, thẩm định và phê duyệt E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống, sau đó chọn mục “Hàng hóa” hoặc “Xây lắp” hoặc “Dịch vụ phi tư vấn” tương ứng để lập E-HSMT. Thành phần và định dạng file của E-HSMT theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư. Sau khi lập xong E-HSMT, bên mời thầu in hồ sơ trình chủ đầu tư, tổ chức thẩm định, phê duyệt. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa nội dung E-HSMT trên Hệ thống và bản mà chủ đầu tư phê duyệt.

– Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu

+ Đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT

Bên mời thầu đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT theo hướng dẫn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 10 ngày đối với gói thầu áp dụng đấu thầu rộng rãi và 05 ngày làm việc đối với gói thầu áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường, kể từ ngày đầu tiên đăng tải E-TBMT trên Hệ thống.

+ Sửa đổi, làm rõ E-HSMT

Trường hợp cần sửa đổi E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập và chỉnh sửa trực tiếp trên Hệ thống sau khi có sự chấp thuận về nội dung của chủ đầu tư và bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi E-HSMT (kèm theo các nội dung sửa đổi). Việc sửa đổi phải được thực hiện trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc; trường hợp không bảo đảm đủ thời gian như nêu trên thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Nội dung làm rõ E-HSMT được bên mời thầu đăng tải lên Hệ thống.

+ Nộp Hồ sơ dự thầu qua mạng (E-HSDT)

Bên dự thầu nộp E-HSDT theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT.

Xem thêm: Chuyên gia tư vấn đấu thầu và tư vấn pháp luật đấu thầu uy tín

+ Mở thầu

Đến thời điểm mở thầu, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT. Sau đó, bên mời thầu giải mã E-HSDT của các nhà thầu tham dự thầu. Biên bản mở thầu phải đăng tải công khai trên Hệ thống, bao gồm các nội dung thông tin về gói thầu và các nhà thầu tham dự được hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT; Việc mở thầu phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu;

Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp E-HSDT thì bên mời thầu mở thầu ngay mà không phải cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nọp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định tại Khoản 4 Điều 117 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

– Bước 3: Đánh giá E-HSDT, xếp hạng nhà thầu

Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và tải E-HSDT của các nhà thầu để tổ chức đánh giá. Việc đánh giá E-HSDT được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong E-HSMT. Trong đó lưu ý:

+ Đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm, việc đánh giá E-HSDT được thực hiện trên cơ sở các thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT mà không yêu cầu nhà thầu phải đính kèm file tài liệu chứng minh. Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải nộp các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật cho bên mời thầu để đối chiếu với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT.

+ Căn cứ vào E-HSDT của các nhà thầu đã nộp trên Hệ thống và phương pháp đánh giá E-HSDT quy định trong E-HSMT, bên mời thầu chọn 01 trong 02 quy trình đánh giá E-HSDT cho phù hợp để đánh giá E-HSDT gồm: Quy trình 01: áp dụng đối với phương pháp “giá đánh giá” và “giá thấp nhất”; Quy trình 02: áp dụng đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, đánh giá E-HSDT theo phương pháp “giá thấp nhất” và các E-HSDT đều không có bất kỳ ưu đãi nào.

+ Làm rõ E-HSDT, bên mời thầu và nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT trực tiếp trên Hệ thống.

Xem thêm: Giá gói thầu là gì? Quy định mới nhất về giá gói thầu trong đấu thầu?

+ Tổ chuyên gia vận dụng Mẫu báo cáo đánh giá (mẫu số 1) ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để lập báo cáo đánh giá E-HSDT.

+ Phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu, trên cơ sở kết quả đánh giá E-HSDT của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo Phụ lục số 5A ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT.

– Bước 4: Thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

+ Việc thương thảo hợp đồng, trình, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

+ Sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Thông tin về gói thầu, về nhà thầu trúng thầu, Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư

– Bước 5: Hoàn thiện, ký kết hợp đồng

Bên mời thầu và nhà thầu hoàn thiện và ký kết hợp đồng trên cơ sở tuân thủ quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3.2. Phương thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn

Xem thêm: Quy định về hợp đồng thầu phụ, sử dụng nhà thầu phụ trong đấu thầu

– Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

Quy trình lập và phê duyệt E-HSMT được thực hiện theo quy định tương tự như đối với gói thầu thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh thông thường nêu tại điểm a trên đây. Thành phần và định dạng file của E-HSMT theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT. Chủ đầu tư không cần tổ chức thẩm định khi phê duyệt E-HSMT.

– Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu

+ Thông báo mời thầu, phát hành E-HSMT thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT. Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên phát hành E-TBMT lên Hệ thống.

+ Sửa đổi, làm rõ E-HSMT, nộp E-HSDT và mở thầu được thực hiện tương tự như đối với gói thầu thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh thông thường nêu tại điểm a trên đây.

– Bước 3: Đánh giá E-HSDT, thương thảo hợp đồng, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu

 Đánh giá E-HSDT, thương thảo hợp đồng, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP

3.3. Đối với  phương thức một giai đoạn hai túi hồ

Xem thêm: Quy định về thương thảo hợp đồng trong đấu thầu mới nhất năm 2022

– Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt E-HSMT được thực hiện tương tự như Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt E-HSMT ở quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.

– Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu

+ Thông báo và phát hành E-HSMT thực hiện theo quy định tương tự như quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây. Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành E-TBMT lên Hệ thống.

+ Sửa đổi, làm rõ E-HSMT, nộp E-HSDT thực hiện theo quy định tương tự như quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.

+ Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật (E-HSĐXKT), đến thời điểm mở thầu, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT. Sau đó, bên mời thầu giải mã E-HSĐXKT của các nhà thầu tham dự thầu. Biên bản mở E-HSĐXKT phải được đăng tải công khai trên Hệ thống, bao gồm các nội dung Thông tin về gói thầu và các nhà thầu tham dự như hướng dẫn tại Điều 28 của Hướng dẫn đấu thầu qua mạng, quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng. Việc mở E-HSĐXKT phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.

– Bước 3: Đánh giá E-HSĐXKT, trình, thẩm định và phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

+  Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và tải E-HSĐXKT của các nhà thầu để tổ chức đánh giá. Việc đánh giá E- HSĐXKT được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong E-HSMT. Đánh giá Đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm tương tự như quy trình đối với gói thầu thực hiện phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm a trên đây.Tổ chuyên gia vận dụng Mẫu báo cáo đánh giá (mẫu số 2) ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT để lập báo cáo đánh giá E-HSĐXKT. Trên cơ sở báo cáo đánh giá E-HSĐXKT của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật theo Phụ lục số 3A, 3B ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT.

Xem thêm: Quy trình, trình tự các bước tổ chức đấu thầu mới nhất năm 2022

+ Làm rõ E-HSDT, bên mời thầu và nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT trực tiếp trên Hệ thống.

+ Công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu phải đăng tải công khai danh sách này trên Hệ thống theo trình tự hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT.

– Bước 4: Mở E-HSĐXTC

Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT. Bên mời thầu giải mã E-HSĐXTC của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Lưu ý phải đăng tải công khai Biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống. Nội dung đăng tải công khai gồm: thông tin về gói thầu, về các nhà thầu được mở hồ sơ đề xuất về tài chính theo hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT.

– Bước 5: Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính và phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu

Việc đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính và phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu thực hiện trực tiếp và tuân thủ theo quy định của Luật đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Tổ chuyên gia vận dụng Mẫu báo cáo đánh giá (mẫu số 2) ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT để lập báo cáo đánh giá E-HSĐXTC. Chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo Phụ lục số 5B ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT.

– Bước 6: Thương thảo hợp đồng, trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Quy trình thương thảo, trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện tương tự như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ nêu tại điểm 3.1 trên đây.

Xem thêm: Liên danh trong đấu thầu là gì? Quy định về hình thức liên danh trong đấu thầu

4. Trường hợp nào có thể áp dụng đấu thầu qua mạng?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư. Tôi có một vấn đề về Luật đấu thầu muốn xin tư vấn. Tôi có đọc Nghị định 43/2013/NĐ-CP và Nghị định 63/2014/NĐ-CP về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Tôi đang băn khoăn là trong lĩnh vực mua sắm hàng hóa thì tất cả các gói thầu đều phải đấu thầu qua mạng hay là có định mức riêng. Những gói thầu có giá trị trên bao nhiêu tiền thì mới phải đấu thầu qua mạng và những gói thầu có giá trị bao nhiêu thì thực hiện đấu thầu tại nơi quy định của chủ đầu tư. Tôi rất mong được Luật sư tư vấn. Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Vấn đề 1: Trong lĩnh vực mua sắm hàng hóa thì tất cả các gói thầu đều phải đấu thầu qua mạng hay là có định mức riêng?

Theo như bạn đã tìm hiểu thì luật quy định lựa chọn nhà thầu qua mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và hỗn hợp có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và chỉ định thầu.

Việc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng thực hiện theo lộ trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Tuy nhiên, trong lĩnh vực mua sắm hàng hóa thì  không phải tất cả các gói thầu đều phải đấu thầu qua mạng.

dau-thau-qua-mangdau-thau-qua-mang

Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568                 

Xem thêm: Quy định về thời gian thực hiện hợp đồng trong đấu thầu

Vấn đề 2: Những gói thầu có giá trị trên bao nhiêu tiền thì mới phải đấu thầu qua mạng và những gói thầu có giá trị bao nhiêu thì thực hiện đấu thầu tại nơi quy định của chủ đầu tư.

Hiện nay, chưa có những quy định cụ thể về giá trị các gói thầu phải đăng kí qua mạng hay thực hiện đấu thầu tại nơi quy định của chủ đầu tư

Tùy theo sự lựa chọn của nhà thầu cũng như gói thầu lớn hay bé có yếu tố nước ngoài hay không có yếu tố nước ngoài thì sẽ có những phương án thầu khác nhau. Trong lĩnh vực mua sắm hàng hóa, đấu thầu qua mạng sẽ giảm chi phí giao dịch, tăng sức cạnh tranh để mỗi gói thầu có giá phù hợp nhất. Phương pháp này ưu tiên được lựa chọn bởi phạm vị rộng, nhiều người biết đến cũng như thực hiện theo cam kết với cộng đồng quốc tế về quyết tâm phòng, chống tham nhũng, tăng cường hiệu quả đầu tư công, đấu thầu.

5. Quản lý sử dụng chi phí khi đấu thầu qua mạng thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư, hiện tại các doanh nghiệp tham gia đấu thầu đang áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu qua mạng rất nhiều.Vậy việc quản lý và sử dụng chi phí trong hoạt động này sẽ được chi như thế nào? Mong được hỗ trợ tư vấn từ phía luật sư, xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành có địa chỉ https://muasamcong.mpi.gov.vn nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.

Các tổ chức, cá nhân bao gồm bên mời thầu và nhà thầu sẽ đăng ký và sử dụng hệ thống khi thực hiện quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc tham gia dự thầu. Các khoản chi phí thu lại sẽ được quản lý và sử dụng vào các nội dung chi quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC.

Xem thêm: Hạn mức, quy trình, trình tự thủ tục thực hiện đấu thầu rộng rãi

Nội dung chi được quy định cụ thể theo từng mục như sau:

+ Chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.

+ Chi cho hoạt động của Báo Đấu thầu bằng 100% tổng số thu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu.

+ Chi phục vụ vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bao gồm: Thuê đường truyền, tiền điện; mua sắm bổ sung, thay thế, nâng cấp các thiết bị, bản quyền phần mềm; nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm ứng dụng; bổ sung chi nghiệp vụ chuyên môn, vật tư văn phòng.

+ Chi cho việc tổ chức lưu trữ, quản lý các cơ sở dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

+ Chi cho hoạt động giải đáp thắc mắc, hỗ trợ người sử dụng Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho cá nhân liên quan trực tiếp đến công tác hỗ trợ người sử dụng, vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

+ Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, lựa chọn nhà thầu qua mạng, ứng dụng thanh toán trực tuyến và tích hợp với các hệ thống công nghệ thông tin khác.

+ Chi duy tu, bảo dưỡng theo định kỳ hoặc theo yêu cầu kỹ thuật, nghiệp vụ của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Xem thêm: Đấu thầu là gì? Đặc điểm, nguyên tắc và các phương thức đấu thầu?

+ Chi phí thuê hệ thống dự phòng để đảm bảo Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoạt động liên tục.

+ Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng.

+ Dự phòng: Mức trích lập dự phòng bằng 5% trên kế hoạch chi các khoản chi nêu trên. Dự phòng chỉ được sử dụng khi đã điều chỉnh các khoản mục chi nhưng vẫn không đáp ứng được nhiệm vụ chi; không sử dụng để điều chỉnh tăng cho chi khác.