Hướng dẫn chi tiết cách tính tiền lương dạy thêm giờ của giáo viên phổ thông

(GDVN) – Tiền lương dạy thêm giờ được tính theo các công thức sau: Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = Số giờ dạy thêm/năm học x Tiền lương 01 giờ dạy x 150%.

Hiện nay, có nhiều bạn đọc đang dạy học ở học phổ thông từ tiểu học đến trung học phổ thông thắc mắc rằng khi dạy vượt định mức tiêu chuẩn thì có được tính tiền dạy thêm giờ hay không? Dựa vào văn bản nào? Công thức tính như thế nào?

Trong bài viết này, tôisẽ tổng hợp và gửi đến quý bạn đọc quy định về chế độ trả lương dạy thêm giờ, cách tính lương dạy thêm giờ, chi tiết tiền lương 1 giờ dạy thêm của giáo viên của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông hiện hành.

Căn cứ vào thông tư liên tịch số: 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ trả thêm giờ đối với giáo viên dạy trong các cơ sở giáo dục công lập kèm theo chế độ làm việc của giáo viên phổ thông tại Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Cách tính tiền lương dạy thêm

Tiền lương dạy thêm giờ được tính theo các công thức sau:

Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = Số giờ dạy thêm/năm học x Tiền lương 01 giờ dạy x 150%.

Trong đó: Tiền lương 01 giờ dạy = [(Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học) : (Định mức giờ dạy/năm)] x [Số tuần dành cho giảng dạy: 52 tuần].

Định mức giờ dạy/năm đối với trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông được tính như sau:

+ Định mức với giáo viên = [Định mức tiết dạy (tiêu chuẩn giờ giảng)/tuần] x (Số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục/năm học).

+ Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết.

Theo đó, định mức tiết dạy của giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết/tuần x 37 tuần/năm = 629 tiết/năm, trung học cơ sở là 19 tiết/tuần x 37 tuần = 703 tiết/năm, tiểu học 23 tiết/tuần x 35 tuần = 805 tiết.

Trường hợp giáo viên làm quá số tiết này sẽ được tính lương thừa giờ (lương làm thêm giờ).

Tiền lương tăng giờ 1 tiết của giáo viên phổ thông

Để bạn đọc tham khảo tôi xin chia sẻ công thức cụ thể và bảng tiền lương chi tiết 1 tiết dạy của giáo viên ở tất cả các hạng từ tiểu học đến trung học phổ thông.

Theo đó, 1 giáo viên A đang giảng dạy ở bậc tiểu học có hệ số lương 3,06 thì tiền lương 1 giờ sẽ được tính như sau = (3,06 x 1.490.000  x 12 x 1.5)/(23 x 52)= 68.620 đồng, nếu vượt dạy định mức năm bao nhiêu tiết sẽ nhân với số tiền 1 tiết để thanh toán tiền tăng giờ.

Tiền lương làm thêm giờ 1 tiết của giáo viên tiểu học hạng IV:

Hướng dẫn chi tiết cách tính tiền lương dạy thêm giờ của giáo viên phổ thông ảnh 2

Tiền lương làm thêm giờ 1 tiết của giáo viên tiểu học hạng III, trung học cơ sở hạng III:

Hướng dẫn chi tiết cách tính tiền lương dạy thêm giờ của giáo viên phổ thông ảnh 3

Tiền lương làm thêm giờ 1 tiết của giáo viên tiểu học hạng II, trung học cơ sở hạng II, trung học phổ thông hạng III:

Hướng dẫn chi tiết cách tính tiền lương dạy thêm giờ của giáo viên phổ thông ảnh 4

Tiền lương làm thêm giờ 1 tiết của giáo viên  trung học cơ sở hạng I, trung học phổ thông hạng II:

Hướng dẫn chi tiết cách tính tiền lương dạy thêm giờ của giáo viên phổ thông ảnh 5

Tiền lương làm thêm giờ 1 tiết của giáo viên  trung học phổ thông hạng I:

Hướng dẫn chi tiết cách tính tiền lương dạy thêm giờ của giáo viên phổ thông ảnh 6

Lưu ý: 

– Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng nhà giáo do cấp có thẩm quyền phê duyệt. 

– Đơn vị hoặc bộ môn không thiếu giáo viên thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi: Có giáo viên nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc đi học tập, bồi dưỡng, tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra và tham gia những công việc khác do cấp có thẩm quyền phân công, điều động phải bố trí nhà giáo khác dạy thay.

– Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

– Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số giờ giảng dạy và được tính vào giờ dạy quy đổi, bao gồm: 

+ Thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

+ Thời gian đi làm nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền phân công, điều động.

BÙI NAM