Hợp đồng liên doanh là gì ?

Hợp đồng liên doanh là hình thức hợp đồng hướng tới sự thỏa thuận phân chia quyền lợi, trách nhiệm của các nhà đầu tư trong quá trình hoạt động kinh doanh, đầu tư. Vậy hợp đồng liên doanh là gì ? Hãy cùng Luật Nam Sơn tìm hiểu quy định pháp luật về hợp doanh trong bài viết dưới đây.

hợp đồng liên doanh là gì

Khái niệm: Hợp đồng liên doanh là gì

Pháp luật hiện nay không định nghĩa rõ ràng hợp đồng liên doanh. Để có thể Hợp đồng liên doanh là gì cần nắm được thế nào là liên doanh.

Liên doanh là hình thức hợp tác kinh doanh ở một trình độ tương đối cao, được tiến hành trên cơ sở các bên tham gia tự nguyện cùng nhau góp vốn để thành lập các tổ chức kinh tế để tham gia hoạt động kinh doanh. Theo đó, các bên cùng nhau quản lí và phân chia lợi nhuận theo phương thức thỏa thuận. Chủ thể liên doanh có thể tham gia thành lập nhiều tổ chức kinh tế liên doanh khác nhau để phát huy thế mạnh kinh tế, kĩ thuật của mình. Việc liên doanh được thực hiện giữa hai hay nhiều doanh nghiệp mà không phân biệt quốc tịch.

Vậy Hợp đồng liên doanh là gì ? Hợp đồng liên doanh là một loại hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận về việc hợp tác kinh doanh dưới hình thức là thành lập một công ty mới do các bên đồng thời làm chủ sở hữu để thực hiện mục tiêu chung.

Lưu ý khi thực hiện Hợp đồng liên doanh

Nếu có chủ thể tham gia hợp đồng liên doanh là nhà đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư đó cần phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để hợp đồng liên doanh trên có thể có hiệu lực.

Đối với trường hợp các bên đang tham gia hợp đồng là những pháp nhân của Việt Nam thì công ty sẽ được thành lập theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về doanh nghiệp tại Việt Nam.

Hợp đồng liên doanh có hiệu lực khi được cấp giấy phép đầu tư, sau khi đáp ứng được toàn bộ các điều kiện và cung cấp đầy đủ những giấy tờ, tài liệu cần thiết để hoàn tất thủ tục đăng ký đầu tư tại Việt Nam.

Nội dung của Hợp đồng liên doanh

Như đã phân tích ở trên, liên doanh được xem là một hình thức đầu tư kinh doanh.  Việc giao kết hợp đồng liên doanh dẫn đến việc thành lập một pháp nhân mới theo quy định của Luật doanh nghiệp Việt Nam nên bên cạnh những nội dung tương tự hợp đồng BCC, hợp đồng liên doanh còn có các nội dung thỏa thuận về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề và phạm vi kinh doanh, vốn điều lệ, phần vốn góp của mỗi bên, phương thức, tiến độ góp vốn điều lệ, điều kiện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp…

Theo đó, nội dung cơ bản của Hợp đồng liên doanh sẽ bao gồm:

  • Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
  • Mục tiêu liên doanh;
  • Loại hình doanh nghiệp dự định thành lập;
  • Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Tổng số vốn điều lệ và vốn góp của các bên, tiến độ góp vốn;
  • Thỏa thuận người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mới;
  • Cơ chế quản lý và tổ chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệp liên doanh;
  • Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
  • Trách nhiệm chịu rủi ro của mỗi bên tham gia hợp đồng;
  • Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
  • Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
  • Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp;
  • Điều kiện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp;
  • Các thỏa thuận khác (nếu có).

Phân biệt Hợp đồng liên doanh với Hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và Hợp Đồng Liên Doanh (JVC) đều là những hình thức hợp đồng mang đặc trưng là sự hợp tác giữa các bên nhằm mục tiêu kinh doanh chung. Tuy nhiên, mỗi loại hình hợp đồng này có những đặc điểm riêng mà qua đó thích hợp cho từng loại hình kinh doanh, mục đích kinh doanh cụ thể. Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh (BCC) và Hợp Đồng Liên Doanh (JVC) đều là loại hình đầu tư trực tiếp nên mục đích và nội dung đều hướng tới sự thỏa thuận phân chia quyền lợi, trách nhiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh, đầu tư.

Khác với hợp đồng BCC, pháp luật Việt Nam không coi hợp đồng liên doanh là hình thức đầu tư độc lập. Hợp đồng liên doanh không chỉ có mục đích là sự thỏa thuận làm hình thành các quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư khi họ chung vốn cùng hoạt động đầu tư mà còn có mục đích tạo cơ sở pháp lý cho việc thành lập một doanh nghiệp liên doanh. Do đó, hợp đồng liên doanh có một số điểm khác biệt hợp đồng BCC như sau:

Về chủ thể giao kết hợp đồng:

Hợp đồng BCC không phân biết quốc tịch của các nhà đầu tư, có thể là nhà đầu tư trong nước hợp tác kinh doanh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc những nhà đầu tư trong nước kí kết hợp đồng với nhau hoặc là giữa những nhà đầu tư nước ngoài với nhau. Còn đối với Hợp đồng JVC, sự tham gia của nhà đầu tư trong nước là điều kiện bắt buộc để hình thành nên hợp đồng liên doanh.

Về bản chất

Hợp đồng hợp tác kinh doanh được pháp luật coi là một hình thức đầu tư, nó tồn tại độc lập với các hình thức đầu tư khác. Còn Hợp đồng liên doanh không được coi là hình thức đầu tư, nó chỉ là cơ sở pháp lí ghi nhận quan hệ đầu tư.

Khả năng thành lập tổ chức kinh tế mới

Việc hợp tác thông qua Hợp đồng hợp tác kinh doanh sẽ không bắt buộc dẫn đến thành lập một tổ chức kinh tế mới mới tại Việt Nam. Tuy nhiên, rrong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp. Đối với hợp đồng liên doanh, việc kí kết hợp đồng sẽ dẫn đến việc thành lập một pháp nhân mới.

Sử dụng con dấu trong giao dịch

Sau khi ký xong hợp đồng hợp tác kinh doanh, thường các bên phải thỏa thuận sử dụng dấu và danh nghĩa của một bên để giao dịch. Còn trong Hợp đồng liên doanh thì sau khi thành lập công ty liên doanh sẽ là pháp nhân độc lập và giao dịch với các bên khác.

Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật Nam Sơn về Hợp đồng liên doanh là gì. Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Luật Nam Sơn để được hỗ trợ trực tiếp bởi Luật sư Hà, Luật sư Trung và các Luật sư giàu kinh nghiệp khác.

Điện thoại: 1900.633.246

Gmail: [email protected]