Hoa sao biển thối – bốc mùi hôi nhưng trồng làm cảnh vẫn hơn khối loài
Hoa sao biển thối – loài hoa tuy bốc mùi hôi thối nhưng được cái đẹp.
Lần cập nhật nội dung gần nhất: 25/11/2020.
Tên thường gọi
Hoa sao biển thối
Tên gọi khác trong Tiếng Việt
Đang tìm hiểu
Tên Tiếng Anh
Zulu giant
( Zulu đại ),
carrion plant
( cây xác thối; cũng dùng để ám chỉ loài Stapelia grandiflora Masson ),
toad plant
( cây cóc ghẻ )
Tên gọi khác tại một số quốc gia, lãnh thổ, khu vực, dân tộc, bộ lạc, …
العربية ( tiếng Ả Rập ): صبار صباع الكافر
Sugboanon ( tiếng Cebu ): Ceropegia gigantea
فارسی ( tiếng Ba Tư ): کاکتوس گل ستاره دریایی
svenska ( tiếng Thụy Điển ): Jätteasblomma
中文 ( Trung văn ): 大花犀角
Danh pháp khoa học ( hiện tại )
Stapelia gigantea N.E.Br.
Danh pháp đồng nghĩa
Gonostemon giganteus (N.E.Br.) P.V.Heath
Stapelia cyclista C.A. Lückh.
Stapelia gigantea var. pallida Phillips
Bộ thực vật
Long đởm ( Gentianales )
Họ thực vật
La bố ma ( Apocynaceae )
Chi thực vật
Stapelia
Bản địa
Các khu vực sa mạc của Nam Phi đến Tanzania
A. Đặc điểm hoa sao biển thối
Thân cây thấp khoảng 20 cm, mọng nước ( succulent ), mọc thành cụm, màu xanh lá và dày khoảng 3 cm. Hoa kích thước khủng, đường kính lên tới 25 cm với cánh lớn rất giống hình con sao biển. Hoa màu đỏ và vàng, nhăn nheo ( wrinkled ) với nhiều lông dài tới 8 mm. Hoa nở vào mùa thu vì S. gigantea là cây ngày ngắn.
Hoa tỏa ra mùi thịt thối rữa thu hút lũ ruồi đến thụ phấn cho chúng; các hợp chất chịu trách nhiệm về mùi của hoa bao gồm các diamine ( Putrescine và Cadaverine ), các hợp chất của lưu huỳnh và các phân tử phenol khác nhau.
Có một số ý kiến giải thích cho kích thước lớn bất thường về hoa của S. gigantea. Đầu tiên, có thể là chúng phát triển lớn để thu hút những con ruồi tới thụ phấn. Kích thước lớn và màu sắc của hoa kết hợp với mùi hôi thối đặc trưng đã sinh ra ảo giác cực mạnh khiến cho ruồi nghĩ rằng đó là một xác chết thực thụ và bay đến “thăm quan”. Một số người cũng đề xuất rằng những bông hoa lớn này có thể hoạt động giống như các bộ tản nhiệt ( thermal regulator ), tương tự như đôi tai lớn của một con cáo Fennec ( Vulpes zerda – là một loài cáo hoạt động về đêm phân bố ở Sahara thuộc Bắc Phi, bộ phận đặc biệt nhất của loài là đôi tai lớn bất thường, phục vụ cho mục đích tản nhiệt ).
B. Điều kiện sống
S. gigantea không chịu được nhiệt độ dưới 10°C trong khoảng thời gian dài, nên bắt buộc phải được trồng trong nhà ở vùng khí hậu ôn đới. Được biết S. gigantea đã vinh dự giành được giải thưởng Công trạng Làm vườn ( Award of Garden Merit ) của Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia Anh.