Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì? Khái Niệm, Vai Trò
5/5 – (1 bình chọn)
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì? Khái Niệm, Vai Trò của hiệu quả sử dụng vốn , nhằm hỗ trợ cho các bạn đang làm luận văn thạc sĩ ngành Tài chính doanh nghiệp, còn rất nhiều nội dung tham khảo về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Doanh Nghiệp, các bạn có thể tham khảo tại các bài viết tiếp theo của Luận văn Panda.
Lưu ý: Trong quá trình làm đề tài luận văn thạc sĩ Tài Chính doanh nghiệp, nếu các bạn không có thời gian làm bài, hay những khó khăn khác có thể liên hệ với Dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của bên mình để được hỗ trợ làm bài qua:
SĐT/ZALO: 0932.091.562
1 Khái niệm về vốn
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có vốn. Vốn là điều kiện thiết yếu, là nguồn lực quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vốn được tiếp cận với nhiều quan điểm khác nhau.
Theo K.Marx thì :“Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. K.Marx quan niệm rằng chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Theo các nhà kinh tế học của trường phái tân cổ điển như A.Samuelson thì: “Vốn được hiểu là các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh”. Trong quan niệm về vốn của A.Sammelson không đề cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. (Nguyễn Đăng Hạc, 2001)
Theo David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dornbusch (2008) trong cuốn “Kinh tế học Vĩ mô” phiên bản thứ 8: “Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo”. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,… Đất đai không được xem là vốn.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện nay thì: “Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm tài sản hiện vật như nhà xưởng, đất đai, vật kiến trúc, vật tư hàng hoá, máy móc thiết bị,…; tài sản tiền tệ như tiền bạc, tài sản tài chính,….và cả những tài sản vô hình như chất xám, quyền sở hữu công nghệ, uy tín doanh nghiệp, nhãn mác độc quyền”. Đây được xem là quan điểm đầy đủ và phổ biến nhất.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn tồn tại dưới hai hình thức cơ bản là hình thái giá trị và hình thái hiện vật. Về hình thái giá trị, vốn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, về hình thái hiện vật, vốn tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,…Đây cũng là quan điểm mà trong nghiên cứu này sẽ sử dụng và tập trung nghiên cứu vốn dưới hình thái giá trị. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Theo Thư viện học liệu mở Việt Nam (VOER) thì vốn của doanh nghiệp dưới hình thái giá trị có một số đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản dùng để sản xuất ra một lượng giá trị các sản phẩm. Vốn phản ánh về mặt giá trị các nguồn lực, còn tài sản phản ánh về mặt hiện vật các nguồn lực đó;
Thứ hai, vốn phải vận động và sinh lời. Vốn biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền đó phải vận động sinh lời. Vốn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, trong quá trình vận động đó, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền. Mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, gia tăng giá trị doanh nghiệp, nên vốn không chỉ vận động mà còn phải sinh lời;
Thứ ba, vốn phải được tích trữ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn cần phải đạt một quy mô đủ lớn thì mới có thể hoạt động sinh lời. Do đó, doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu vốn, khai thác các tiềm năng về vốn, thu hút các nguồn vốn;
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, đồng vốn ở các thời điểm khác nhau có giá trị không giống nhau. Vì tiền có giá trị về mặt thời gian, tiền là biểu hiện của vốn, do vậy vốn cũng có giá trị thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, do ảnh hưởng của nhiều nhân tố như lạm phát, sự biến động của giá cả nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm đều khác nhau. Khi định giá doanh nghiệp, tính toán các phương án bảo toàn vốn phải đưa vốn về cùng một thời điểm để so sánh;
Thứ năm, vốn phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi đồng vốn đều có chủ sở hữu nhất định. Khi đồng vốn gắn với chủ sở hữu nhất định thì mới hướng người quản trị doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, tránh chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả.
Xem Thêm chi tiết về quy trình làm luận văn và bảng giá viết thuê luận văn thạc sĩ tại đây:
===> Bảng Giá viết thuê luận văn thạc sĩ
2 Phân loại vốn (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Trong công tác quản lý, căn cứ vào những tiêu thức nhất định, có thể phân loại vốn của doanh nghiệp thành những loại khác nhau. Theo Đàm Văn Huệ (2006) có những cách phân loại vốn như sau:
2.1 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển, vốn được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định (VCĐ): Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp. Đây là số vốn đầu tư để mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ để phục vụ sản xuất kinh doanh. Số vốn này mang tính đầu tư ứng trước, nếu sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được khi nó chuyển dần một phần giá trị vào sản phẩm hay dịch vụ. Chính vì vậy, quy mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ và ảnh hưởng đến trình độ trang bị TSCĐ cho sản xuất kinh doanh. VCĐ có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp vì quy mô của nó quyết định đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Vốn lưu động (VLĐ): Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ còn có các tư liệu sản xuất khác như công cụ dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm; các tài sản ngắn hạn (TSNH) như tiền, sản phẩm hàng hoá dự trữ chờ tiêu thụ, chứng khoán ngắn hạn,… Các tài sản này về hình thái hiện vật được gọi là TSNH, còn về hình thái giá trị được gọi là VLĐ. Như vậy, VLĐ là một bộ phận của vốn được ứng trước để hình thành nên TSNH nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành thường xuyên, liên tục. Với các đặc trưng của VLĐ, việc huy động, quản lý và sử dụng VLĐ hiệu quả và hợp lý là điều mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần quan tâm.
2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được chia thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu (VCSH): Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của Nhà nước, trong đó: (1) Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ doanh nghiệp. (2) Vốn tự bổ sung là vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ nội bộ doanh nghiệp, chủ yếu được lấy từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khấu hao,…VCSH càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ thể của nền kinh tế, bao gồm: (1) Vốn vay là vốn mà doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập. (2) Vốn chiếm dụng hợp pháp là trong quá trình sản xuất kinh doanh, DN có mối quan hệ thanh toán với các chủ thể kinh tế như: Nhà nước, người lao động, khách hàng, người bán,…từ đó phát sinh tình trạng vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng.
2.3 Căn cứ vào phạm vi huy động: (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Căn cứ vào phạm vi huy động, vốn được chia thành vốn bên trong và vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp, bao gồm: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,…
Vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài bao gồm: vốn liên doanh liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay tổ chức kinh tế khác, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ nhà cung cấp và các khoản nợ khác,…
Xem nhiều lời mở đầu tại đây:
===> Lời mở đầu trong luận văn thạc sĩ
3 Vai trò của vốn (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy, vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Về pháp luật: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp). Vốn được xem là cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về xã hội: Vốn một phần quyết định việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có một nguồn vốn dồi dào, chế độ phúc lợi cho nhân viên cũng cao hơn, thu hút được nhiều nhân lực trình độ chuyên môn cao, góp phần thúc đẩy năng suất lao động, tạo giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp trong nước có thể đáp ứng được nhu cầu của người lao động thì sẽ hạn chế được tình trạng nhân tài bị các doanh nghiệp nước ngoài thâu tóm. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Về kinh tế : Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có vốn. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng xuất lao động thấp, thu nhập thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty, làm giảm giá trị của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, vốn nhiều giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả, đảm bảo thanh khoản cho tổ chức, huy động tài trợ dễ dàng, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và rủi ro.
Vốn quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động, khi đồng vốn càng sinh sôi nảy nở thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động, thâm nhập thị trường sâu hơn và ngược lại khi đồng vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp chỉ tập trung vào một số hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường.
Xem thêm nhiều bài luận văn mẫu khác tại đây:
===> Luận văn thạc sĩ Tài chính doanh nghiệp
4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
4.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Theo Vũ Duy Hào và Đàm Văn Huệ (2009): “Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất”.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, vòng quay VLĐ,…Nó phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh, kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn = Chi phí đầu vào
4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được trình bày dựa trên nghiên cứu của tác giả Trần Hồ Lan (2004) về Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước ngành nhựa ở Việt Nam.
4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp như sau:
Tỷ suất hoàn vốn đầu tư (Return On Investment – ROI)
Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn đầu tư đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp, không phân biệt vốn đầu tư hình thành từ nguồn nào, cho thấy một đồng vốn đầu tư vào tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
ROI là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn khách quan và có thể được dùng để so sánh khả năng sinh lời của vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác nhau. ROI là cơ sở để đánh giá khả năng trả lãi của doanh nghiệp trên cơ sở lợi nhuận hoạt động, là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn.
ROI chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố: tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên doanh thu và vòng quay vốn:
EBIT / Doanh thu: phản ánh hiệu quả tiết kiệm chi phí hoạt động của doanh nghiệp, chịu ảnh hưởng bởi đòn bẩy hoạt động của doanh nghiệp. Ở mức doanh thu càng cao, khả năng gia tăng lợi nhuận hoạt động càng cao, bởi vì lúc này phần doanh thu tăng lên chỉ dùng để bù đắp phần chi phí biến đổi gia tăng tương ứng và phần còn lại là lợi nhuận tăng thêm. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay
trên doanh thu cao có nghĩa là doanh nghiệp có tỷ lệ tăng chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu hoặc tỷ lệ giảm chi phí lớn hơn tỷ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiên, khi phân tích tỷ suất này cần cẩn trọng, vì sự gia tăng tỷ số này có thể mang lại từ những chính sách không tốt, như giảm chi phí khấu hao do giảm đầu tư máy móc hoặc giảm tỷ lệ khấu hao, giảm chi phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu tương lai. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Hệ số vòng quay vốn = Doanh thu / Tổng vốn bình quân: cho thấy hiệu quả của việc tiết kiệm vốn. Hệ số vòng quay vốn cao thể hiện doanh nghiệp có thể
tạo ra được nhiều doanh thu hơn trên một đồng vốn đầu tư.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On Assets – ROA)
Chỉ tiêu ROA đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn (tài sản) để tạo ra lợi nhuận sau khi đã trừ thuế, không phân biệt vốn chủ sở hữu hay vốn vay.
Lợi nhuận sau thuế = EBIT x (1-t) (t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp). Chỉ tiêu ROA phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng để những người đi vay hoặc cho vay cân nhắc liệu xem doanh nghiệp có
thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ không, là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn. Số chênh lệch giữa ROA và chi phí sử dụng nợ vay sau thuế (lãi suất vay sau khi đã khấu trừ thuế) dương thể hiện doanh nghiệp sử dụng nợ vay có hiệu quả vì nợ vay có khả năng làm gia tăng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu, nghĩa là lợi nhuận tạo ra trên vốn vay đủ khả năng trả chi phí sử dụng nợ vay. ROA có ý nghĩa tương tự ROI nhưng là suất sinh lời trên tổng vốn sau thuế, còn ROI là suất sinh lời trên tổng vốn trước thuế. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (Return On Equity – ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đem lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROE= Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ (1.3)
ROE có liên quan đến chi phí lãi vay, liên quan đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, vì vậy nó là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính.
4.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi vốn lưu động cho biết mỗi đồng vốn lưu động của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Số vòng quay vốn lưu động (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh, nhu cầu về vốn càng được giải quyết nhanh, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
Hàm lượng vốn lưu động
Doanh thu
Chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ, số vốn lưu động tiết kiệm được càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Thời gian một vòng quay vốn lưu động
Số ngày trong năm (360)
Thời gian một vòng quay vốn lưu động= Số vòng quay vốn lưu động (1.7)
Chỉ tiêu này cho biết thời gian bình quân của một vòng quay vốn lưu động trong kỳ. Thời gian của một vòng quay vốn lưu động càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh, thời gian luân chuyển được rút ngắn, hiệu quả sử dụng vốn cao. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
4.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tỷ suất sinh lợi vốn cố định
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi vốn cố định = Vốn cố định bình quân (1.8)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn cố định của doanh nghiệp bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân (1.9)
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh mỗi đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hàm lượng vốn cố định
Doanh thu (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định cho biết để có một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số này càng nhỏ, số vốn cố định tiết kiệm được càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ = Nguyên giá TSCĐ bình quân (1.11)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Hệ số hao mòn TSCĐ (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ so với thời điểm ban đầu, nếu hệ số này tiến dần tới 1 thì chứng tỏ TSCĐ đang sử dụng càng cũ, doanh nghiệp ít đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị. Ngược lại, nếu chỉ số này tiến dần đến thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hầu hết là TSCĐ mới.
XEM THÊM NHIỀU CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG LUẬN VĂN THẠC SĨ TẠI ĐÂY:
===>>> CƠ SỞ LÝ LUẬN
4.6 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu này đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán hiện hành phải lớn hơn 1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành càng cao thông thường khả năng thanh toán sẽ được đảm bảo tốt nhưng đồng thời thể hiện khả năng linh hoạt về nguồn vốn của doanh nghiệp bị hạn chế. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thể hiện công ty bị mất cân bằng trong cơ cấu tài chính, rủi ro thanh toán cao, công ty đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản dài hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hoá thành tiền nhanh nhất. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.
4.7 Chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn (đòn bẩy tài chính)
Đòn bẩy tài chính thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn bẩy tài chính được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, thông thường là các chỉ tiêu sau:
Tỷ số nợ
Tổng nợ
Tỷ số nợ = Tổng vốn (1.16)
Chỉ tiêu này cho thấy nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn của doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp hình thành chủ yếu là từ vốn chủ sở hữu, vốn tự có hay từ nợ vay.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Tổng nợ
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu (1.17)
Chỉ tiêu này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ, có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế từ đi vay.
Hệ số đòn bẩy tài chính
Tổng vốn
Hệ số đòn bẩy tài chính = Vốn chủ sở hữu (1.18)
Chỉ tiêu này cho thấy tổng vốn doanh nghiệp đang sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh bằng bao nhiêu lần so với vốn chủ sở hữu. Ý nghĩa của hệ số đòn bẩy tài chính là đo lường sự đóng góp vốn của chủ sở hữu so với tổng vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
4.8 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân (1.19)
Hệ số các khoản phải thu phản ánh khả năng bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp bởi nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu thấp cho thấy doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn cao, rủi ro về khả năng thanh khoản của doanh nghiệp tăng cao. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Vòng quay các khoản phải thu lớn (các khoản phải thu nhỏ) thể hiện chính sách về thanh toán của công ty khá chặt chẽ, đảm bảo thanh khoản nhưng cũng có thể khiến doanh thu giảm do quá cứng nhắc trong giao dịch với khách hàng.
Kỳ thu tiền bình quân
Số ngày trong năm (360)
Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu (1.20)
Kỳ thu tiền bình quân là thời gian trung bình để doanh nghiệp thu được tiền bán hàng, được xác định trên toàn bộ doanh thu. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp chưa thể kết luận chính xác là khả năng thu tiền của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt mà còn phải xem mục tiêu chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường, gia tăng doanh thu hay thắt chặt tín dụng. Thời gian thu tiền bán hàng nhanh, thời gian luân chuyển vốn lưu động sẽ được rút ngắn, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn, vốn luân chuyển nhanh, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
Vòng quay các khoản phải trả
Doanh số mua hàng
Vòng quay các khoản phải trả =Các khoản phải trả bình quân (1.21)
Hệ số các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Hệ số này thấp doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn cao, có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng và uy tín của doanh nghiệp vì nợ phải trả cao. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, việc chiếm dụng khoản vốn này có thể giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn.
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = Tồn kho bình quân (1.22)
Vòng quay hàng tồn kho tăng thể hiện doanh nghiệp hoạt động tốt, gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tránh ứ đọng hàng hóa, giảm chi phí kho bãi. Lượng hàng hoá tồn kho được giải phóng nhanh sẽ rút ngắn thời gian luân chuyển vốn và tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
5. Mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu tài chính qua mô hình Dupont (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Theo Phạm Sơn Huyền (dịch từ bài đăng trên DGTASK):
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
Nguồn gốc mô hình Dupont:
Mô hình phân tích tài chính Dupont được phát minh bởi F.Donaldson Brown, một kỹ sư điện, người đã gia nhập bộ phận tài chính của một công ty hóa học khổng lồ. Một vài năm sau đó, Dupont mua lại 23% cổ phiếu của tập đoàn General Motors (GM) và tái cấu trúc tình hình tài chính lộn xộn của nhà sản xuất xe hơi này, đây có lẽ là lần cải tổ trên qui mô lớn đầu tiên ở Mỹ. Theo Alfred Sloan, nguyên chủ tịch của GM, phần lớn thành công của GM về sau có sự đóng góp không nhỏ từ hệ thống hoạch định và kiểm soát của Brown. Những thành công nối tiếp đã đưa mô hình Dupont trở nên phổ biến trong các tập đoàn lớn tại Mỹ. Nó vẫn còn được sử dụng cực kỳ rộng rãi trong việc phân tích báo cáo tài chính đến những năm 1970.
Ứng dụng mô hình Dupont:
Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROA. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh Phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian
Cung cấp những kiến thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh doanh của công ty. Cho thấy sự tác động của chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng.
Thế mạnh của mô hình Dupont:
Tính đơn giản: một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty
Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên
Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài
bước cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém .
Hạn chế của mô hình phân tích Dupont:
Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng không đáng tin cậy Không bao gồm chi phí vốn
Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào. (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại một doanh nghiệp, ngoài việc xem xét riêng biệt diễn biến từng chỉ tiêu, chúng ta còn phân tích mối liên hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu tài chính bằng phương pháp Dupont. Đây là công cụ đơn giản nhưng có hiệu quả khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp.
Để phân tích những yếu tố tác động đến ROA, thường tách ROA làm hai thành phần như sau:
Đẳng thức Dupont thứ nhất:
ROA = Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS) x Vòng quay tổng tài sản (1.23) Theo đẳng thức Dupont thứ nhất, ROA phụ thuộc vào ROS và vòng quay tổng tài sản. Để tăng ROA có thể tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản. Để
tăng ROS phải tăng lợi nhuận bằng cách gia tăng khả năng cạnh tranh, tăng doanh thu, cắt giảm chi phí một cách hợp lý. Để tăng vòng quay tổng tài sản cần phải tang hiệu quả sử dụng từng tài sản, tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và xúc tiến bán hàng, tạo nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
Đẳng thức Dupont thứ hai:
Theo đẳng thức Dupont thứ hai, ROE phụ thuộc vào ROA và hệ số đòn bẩy tài chính. Để tăng ROE, có thể sử dụng biện pháp tăng ROA hoặc tăng hệ số đòn bẩy tài chính. Để tăng ROA, có thể sử dụng như đẳng thức Dupont thứ nhất. Để tăng hệ số đòn bẩy tài chính thì cần giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ, nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả, tỷ số nợ càng cao, rủi ro càng cao, đồng thời lợi nhuận chủ sở hữu cũng tăng.
Đẳng thức Dupont tổng hợp: (Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Là Gì)
ROE = ROS x Vòng quay tổng tài sản x Hệ số đòn bẩy tài chính (1.25) Theo đẳng thức Dupont tổng hợp, có thể thấy chỉ tiêu ROE được cấu thành bởi ba yếu tố chính là: ROS (yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp), vòng quay tổng tài sản (yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp) và hệ số đòn bẩy tài chính (yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp). Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng một trong ba yếu tố trên, cách gia tăng các yếu tố này được tiến hành như đẳng thức Dupont thứ nhất và đẳng thức Dupont thứ hai.
DOWNLOAD FILE