Hệ thống tài khoản – 515. Doanh thu hoạt động tài chính.
TÀI KHOẢN 515 – DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
(Thông tư 200/2014/TT-BTC)
✵
✵ ✵
Nguyên tắc kế toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
Phương pháp hạch toán kế toán
▼về cuối trang
Nguyên tắc kế toán
Tham khảo: Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu
a) Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp, gồm:
– Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán
hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán
được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;…
– Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
– Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu
tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
– Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
– Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;
– Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
b) Đối với việc nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên kết, hoạt động mua, bán chứng khoán kinh
doanh, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn,
trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương pháp bình quân gia
quyền, giá bán được tính theo giá trị hợp lý của khoản nhận được. Trường hợp
mua, bán chứng khoán dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu (nhà đầu tư hoán đổi cổ
phiếu A để lấy cổ phiếu B), kế toán xác định giá trị cổ phiếu nhận về theo giá
trị hợp lý tại ngày trao đổi như sau:
– Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm yết, giá trị hợp
lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày
trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch
thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với
ngày trao đổi.
– Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết được
giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa công bố
trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao
dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền
kề với ngày trao đổi.
– Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm yết khác,
giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá thỏa thuận giữa các bên hoặc giá trị sổ sách
tại thời điểm trao đổi hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm cuối quý trước liền kề
với ngày trao đổi. Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu được thực hiện
theo công thức:
Giá trị sổ sách
=
Tổng vốn chủ sở hữu
của cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu hiện có tại thời điểm trao đổi
c) Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ,
doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá
ngoại tệ mua vào.
d) Đối với
lãi tiền gửi: Doanh thu không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động
đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang
theo quy định của Chuẩn mực kế toán chi phí đi vay.
đ) Đối với
tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu
chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu
không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.
e) Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ
phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản
lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp
mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu
đó.
g) Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để
đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần
hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài
chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá
trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần
hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được
phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp
cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị
khoản đầu tư tài chính.
h) Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ
theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC, không ghi nhận giá
trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, không ghi
nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty.
Các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì việc
kế toán khoản cổ tức nhận được bằng cổ phiếu thực hiện theo quy định của pháp
luật dành riêng cho loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước (nếu có).
▲về đầu trang
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515
Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
– Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu
có);
– Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài
khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
– Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh
trong kỳ.
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính không có tài khoản cấp 2.
▲về đầu trang
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền
phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư:
– Khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận từ
hoạt động đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp nếu cổ tức, lợi nhuận được chia bao gồm cả khoản
lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì doanh
nghiệp phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh
nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính,
còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì
ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (tổng
số cổ tức, lợi nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần cổ tức, lợi nhuận dồn tích trước khi doanh nghiệp mua
lại khoản đầu tư)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (phần cổ tức, lợi
nhuận của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).
– Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để
đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần
hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài
chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá
trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần
hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được
phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp
cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị
khoản đầu tư tài chính:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (tổng
số cổ tức, lợi nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
b) Định kỳ, khi có bằng chứng chắc chắn thu được khoản lãi
cho vay (bao gồm cả lãi trái phiếu), lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Nợ các TK 121, 128 (nếu lãi cho vay định kỳ được nhập gốc)
Có
TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
Bằng chứng
chắc chắn thu được các khoản phải thu này bao gồm:
– Khoản phải thu gốc không bị coi là nợ khó đòi thuộc đối tượng
phải trích lập dự phòng hoặc nợ không có khả năng thu hồi, không thuộc diện bị
khoanh nợ, giãn nợ;
– Có xác nhận nợ và cam kết trả nợ của bên nhận nợ;
– Các bằng chứng khác (nếu có).
c) Khi nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu
bán bị lỗ)
Có
các TK 121, 221, 222, 228
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (nếu bán có lãi).
d) Trường hợp
hoán đổi cổ phiếu, kế toán căn cứ giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị
ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi, ghi
Nợ các TK 121, 228 (chi tiết cổ phiếu
nhận về theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
(chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Có
các TK 121, 228 (cổ phiếu
mang đi trao đổi theo giá trị ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi).
đ) Kế toán bán ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112
(1121) (tỷ giá thực tế bán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số
chênh lệch giữa tỷ giá thực tế bán nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (số chênh lệch tỷ
giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
e) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, chi trả các khoản
chi phí bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh lớn
hơn tỷ giá trên sổ kế toán các TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK liên quan
(Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán TK
111, 112)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái).
g) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên
sổ kế toán các TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả,
ghi:
Nợ các TK 331, 341… (tỷ giá
trên sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái)
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (tỷ giá trên sổ TK 111, 112).
h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của các
TK phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112),
112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối
đoái)
Có các TK 131, 136, 138… (tỷ giá trên sổ kế toán).
i) Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả
góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá
bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán
trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387
“Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa
có thuế GTGT)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa
giábán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp.
– Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán
hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
k) Hàng kỳ, xác định và kết chuyển
doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước,
ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
l) Trường hợp
mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo):
– Khi bên
mua thanh toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời
điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên bán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Khi phân
bổ số chênh lệch giữa giá bán lại với giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng
mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh thu định kỳ phù hợp với thời gian của
hợp đồng, bên mua ghi:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu
chính phủ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
m) Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền
mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
n) Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi
(giá vàng thị trường trong nước lớn hơn giá trị ghi sổ), kế toán ghi nhận chi
phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 1113,1123
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
o) Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số
dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản lãi
chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
p) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
▲về đầu trang