Hành vi phá hoại tài sản, hủy hoại tài sản bị xử lý như thế nào?
Hủy hoại tài sản là gì? Xử lý hình sự đối với hành vi hủy hoại tài sản của người khác? Xử phạt hành chính đối với hành vi phá hoại của người khác? Trách nhiệm bồi thường khi hủy hoại tài sản người khác?
Quyền được bảo hộ về tài sản là một trong những quyền hợp pháp của công dân, nếu có người cố ý phá hoại tài sản, hủy hoại tài sản của mình thì công dân có thể bảo đến cơ quan chức năng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
1. Hủy hoại tài sản là gì?
Hủy hoại tài sản là cố ý làm cho tài sản của người khác mất giá trị sử dụng ở mức độ không còn hoặc khó có khả năng khôi phục lại được. Tùy vào mức độ hủy hoại tài sản mà người thực hiện hành vi sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
Xem thêm: Đập phá tài sản phải chịu trách nhiệm như thế nào?
2. Xử lý hình sự đối với hành vi hủy hoại tài sản của người khác:
* Về cấu thành của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trong Bộ luật Hình sự.
Tội phá hoại, hủy hoại, hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác được quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015, theo đó cấu thành của tội này được hiểu như sau:
– Về khách thể của tội phạm: Khách thể mà tội này xâm phạm là quan hệ sở hữu tài sản hợp pháp của người khác.
– Về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm là chủ thể thường. Người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, không bị mắc các bệnh dẫn đến không có khả năng điều khiển hành vi. Độ tuổi chịu trách nhiệm với tội này là từ đủ 16 tuổi trở lên, người từ đủ 14 tuổi trở lên cũng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu phạm tội rất nghiêm trọng, hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
– Về mặt khách quan của tội phạm:
Người phạm tội này có hành vi làm hư hỏng, cố tình làm hỏng tài sản của người khác, hành vi nói trên được thể hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn như người này chủ động đập phá, hoặc đốt cháy, hoặc đem tài sản của người khác bỏ xuống nước, cố tình bỏ mặc cho tài sản bị hỏng… dẫn đến tài sản này bị hư hại, giảm giá trị, hoặc bị tiêu hủy luôn.
Hậu quả là sản đó bị hư hỏng nghiêm trọng, dẫn đến mất khả năng sử dụng hoặc không thể khôi phục lại tình trạng ban đầu. Đối với tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hại tài sản của người khác thì hậu của là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm, nếu chưa có hậu quả xảy ra thì chưa thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này được.
– Về mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm này được thực hiện dưới lỗi cố ý.
* Mức phạt đối với tội phá hoại, hủy hoại tài sản của người khác.
Mức xử lý hình sự đối với hành vi cố tình làm hư hỏng hoặc hủy hoại tài sản của người khác được quy định cụ thể tại Điều 178 Bộ luật hình sự như sau:
– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp:
+ Cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác mà giá trị tài sản bị hủy hoại là từ 02 triệu đồng đến không quá 50 triệu đồng.
+ Nếu giá trị tài sản bị hư hại đó là từ dưới triệu đồng trở xuống thì vẫn có thể bị truy tố hình sự nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
Trước đó đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác mà còn vi phạm.
Người phạm tội thực hiện hành vi khi trước đó đã từng bị kết án về tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hạn tài sản trước đó nhưng chưa được xóa án tích.
Việc phạm tội gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn trong khu vực.
Tài sản mà bị hủy hoại là di sản hoặc cổ vật, do những đồ vật này có giá trị về vật chất, tinh thần hoặc giá trị nghiên cứu rất lớn, khả năng sẽ không có món thứ hai thay thế tương tự.
Tài sản bị hủy hoại là phương tiện kiếm sống chủ yếu của nạn nhân và gia đình.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với trường hợp:
+ Tội phạm thực hiện hành vi phạm tội một cách có tổ chức.
+ Giá trị tài sản bị thiệt hại lên đến từ 50 triệu đồng tời 200 triệu đồng.
+ Tài sản bị hư hại, hủy hoại là bảo vật quốc gia.
+ Sự dụng thủ đoạn hoặc các vật liệu nguy hiểm để phạm tội như là chất gây cháy, nổ (xăng, dầu, bom, mìn, thuốc nổ,… ).
+ Thực hiện phạm tội để che dấu 1 tội phạm khác.
+ Phạm tội vì lý do công vụ của người có tài sản.
+ Có hành vi tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 05 đến 10 năm trong trường hợp: Thiệt hại do tài sản bị hủy hoại là từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
+ Phạt tù từ 10 đến 20 năm trong trường hợp: Thiệt hại do tài sản bị hủy hoại là từ 500 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra người phạm tội này còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, bị cấm hành nghề, làm một công việc nhất định trong khoảng từ 01 đến 05 năm.
Xem thêm: Mẫu đơn trình báo phá hoại tài sản và hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất
3. Xử phạt hành chính đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tài sản của người khác:
Trong trường hợp hành vi hủy hoại, phá hoại tài sản của người khác chưa đủ yếu tố để cấu thành tội hình sự thì người có hành vi này có thể bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt được quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội… cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với hành vi hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hại tài sản của người khác.
– Trường hợp là người nước ngoài vi phạm thì có thể bị áp dụng biện pháp trục xuất tùy theo mức độ vi phạm của người đó.
Xem thêm: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội huỷ hoại tài sản
4. Trách nhiệm bồi thường dân sự khi hủy hoại tài sản người khác:
Điều 589 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi tài sản bị xâm phạm như sau:
– Đền bù lại tài sản cùng loại với tài sản đã bị làm hủy hoại hoặc hư hỏng.
– Đền bù phần lợi ích chính đáng gắn với việc sử dụng, khai thác bị mất hoặc bị giảm sút khi tài sản bị hủy hoại, hỏng hóc.
– Đền bù chi phi mà ben bị hại phải bỏ ra để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, chẳng hạn như chi phí để dập lửa khi bị cháy rừng, rồi chi phí để trồng lại số cây trên rừng đã bị cháy đó.
– Các chi phí đền bù với những thiệt hại thực tế khác.
Đối với trách nhiệm dân sự, người từ đủ 18 tuổi trở lên thì sẽ phải tự chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hai do mình gây ra. Trường hợp thiệt hại là do người chưa đủ 15 tuổi gây ra thì cha, mẹ họ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, nếu tài sản của cha mẹ không đủ mà người đó có tài sản riêng thì phải bỏ tài sản riêng ra để bồi thường phần còn thiếu. Nếu người gây ra thiệt hại là người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi thì phải bồi thường bằng tài sản của mình, nếu còn thiếu thì cha, mẹ họ phải bổ sung.
Nếu người gây ra thiệt hại về tài sản của người khác mà bị mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện của họ sẽ dùng phần tài sản của người được giám hộ để đền bù, nếu không đủ thì sẽ dùng đến tài sản của người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ chứng minh được đó không phải lỗi của mình.
Xem thêm: Tội sử dụng trái phép tài sản
5. Chồng hủy hoại tài sản và đánh vợ thì phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Tôi nhờ luật sư giúp tôi với, chồng tôi sau khi đi nhậu về là hay ghen tuông vô cớ và đập bể 2 cái điện thoại của tôi, trị giá 2 cái điện thoại khoản hơn 20 triệu đồng và đánh tôi bị rạn xương mũi thì chồng tôi bị xử phạt thế nào? điện thoại là tài sản của riêng tôi trước khi kết hôn nên tôi có được bồi thường lại 2 cái điện thoại đó không? và thương tật của tôi như vậy thì chồng tôi có bị kết án gì không? Xin luật sư chỉ bảo?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Căn cứ Khoản 1, Điều 178, Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định: Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Nếu có hành vi tái phạm nguy hiểm thì có thể bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm theo quy định tại Khoản 2, Điều 178, Bộ luật hình sự
Do chồng bạn đi nhậu về hay ghen tuông vô cớ và đập bể 2 chiếc điện thoại của bạn, trị giá 2 chiếc lên tới 20 triệu đồng vì vậy chồng bạn đã vi phạm quy định về tội hủy hoại tài sản và có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Căn cứ theo Điều 604, Điều 608 Bộ luật dân sự 2015 quy định rõ về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, cụ thể ở đây là thiệt hại về tài sản.
Như vậy trong trường hợp chồng bạn cố ý hủy hoại hai chiếc điện thoại của bạn thì chồng bạn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo đúng quy định của pháp luật. Bạn có thể thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại, hình thức bồi thường thiệt hại bằng tiền, bằng hiện vật hoặc hình thức khác mà hai bên thỏa thuận.
Thứ hai: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong tình trạng tinh thần bị kích động mạnh.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 134, Bộ luật hình sự năm 2015
Trong trường hợp này bạn nên đi giám định thương tật để kiểm tra xem mức độ thương tật của bạn như thế nào? Nếu mức độ thương tật của bạn từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng có hành vi dùng hung khí nguy hiểm, phạm tội nhiều lần đối với bạn hoặc có tính chất côn đồ và tái phạm nguy hiểm thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm
Vậy nên khi chồng bạn có hành vi phạm tội bạn nên trình báo với cơ quan có thẩm quyền để được yêu cầu bảo vệ và xử lý theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Hành vi đốt rừng bị xử phạt như thế nào?
6. Hình phạt đối với với hành vi cố ý hủy hoại tài sản của người khác:
Tóm tắt câu hỏi:
Em có cầm dao cố ý phá hủy tài sản, em đập 2 cái đầu xe dream Trung Quốc trị giá 600.000 đồng, bị công an xã phạt 3.500.000 đồng. Giờ em phải làm sao? Nhưng em đã bồi thường cho người ta rồi. Em chưa có tiền án tiền sự nữa. Vậy em có được tha thứ không?
Luật sư tư vấn:
Hành vi “cầm dao cố ý phá hủy tài sản, đập 2 cái đầu xe Dream Trung Quốc” được xác định là hành vi cố ý hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Cấu thành tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:
– Chủ thể
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 143 Bộ luật hình sự thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 143 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
– Khách thể
Quan hệ sở hữu. Nếu sau khi hủy hoại, làm hư hỏng tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu thêm trách nhiệm hình sự về tội khác.
– Mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi hủy hoại làm tài sản lâm vào tình trạng mất hẳn giá trị sử dụng của nó, không thể khôi phục lại được.
– Hậu quả: giá trị sử dụng của tài sản bị hư hỏng hoặc hủy hoại. Thiệt hại gây ra phải từ 2 triệu đồng trở lên, nếu dưới 2 triệu đồng thì phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tương tự, hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Mặt chủ quan của tội phạm
+ Lỗi cố ý
+ Mục đích: hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác
+ Động cơ (không phải dấu hiệu bắt buộc): tư thù…
Theo như bạn trình bày, bạn chưa có tiền án, tiền sự; giá trị tài sản gây thiệt hại à 600.000 đồng (dưới 2.000.000 đồng) thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
Hành vi của bạn không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì hành vi này bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, cụ thể người có hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Nếu không có thêm các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khác thì áp dụng mức phạt trung bình là 3.500.000 đồng đồng thời bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Đây là trách nhiệm hành chính của người thực hiện hành vi vi phạm. Việc bạn đã thực hiện trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại là trách nhiệm bồi thường dân sự không được bù trừ trách nhiệm về xử lý vi phạm hành chính nói trên, do đó bạn có trách nhiệm nộp phạt theo đúng quy định.