Hành vi gây rối trật tự công cộng bị xử lý thế nào? | Luật Hùng Thắng
Hành vi gây rối trật tự công cộng sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Bài viết dưới đây Luật Hùng Thắng sẽ tư vấn, giải đáp căn cứ pháp lý theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP; Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Nội dung tư vấn như sau:
Gây mất trật tự công cộng là hành vi vi phạm quy tắc xử sự được đặt ra cho công dân tại nơi công cộng, xâm phạm tới tình trạng ổn định của sinh hoạt chung của xã hội. Gây rối trật tự công cộng được biểu hiện qua những hành vi như lời nói, cử chỉ thiếu văn hóa xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác; hò hét, tạo tiếng động ầm ĩ; tụ tập đánh nhau; phá phách các công trình, thiết bị công cộng,… Các hành vi gây rối trật tự công cộng được thực hiện tại các địa điểm như công viên, rạp chiếu phim, đường phố, sân vận động,…
Theo đó, hành vi gây rối trật tự công cộng là hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng. Và tùy vào tính chất, mức độ vi phạm người thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
1. Xử phạt hành chính
Người có hành vi gây rối trật tự công cộng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi Vi phạm quy định về trật tự công cộng, với mức xử phạt cao nhất lên đến 5.000.000 đồng, ngoài ra còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Cụ thể:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;
d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;
đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;
g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;
h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;
b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;
c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;
d) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;
đ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;
e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;
g) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
h) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;
i) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;
k) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
l) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;
m) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;
b) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán “đèn trời”.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Xử lý hình sự
Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, hành vi gây rối trật tự công cộng sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội gây rối trật tự công cộng, mới hình phạt tù cao nhất lên đến 07 năm. Cụ thể:
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm
Trên đây là tư vấn về mức xử lý hành chính về hành vi gây rối trật tự công công. Nếu còn những vướng mắc chưa rõ hoặc tư vấn pháp lý khác, vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời.
>>Xem thêm: Xử lý hành vi gây rối tại chốt kiểm soát dịch Covid-19