Hành vi đánh người gây thương tích bị truy cứu hình sự về tội gì?
Chào luật sư, cho tôi hỏi về lỗi hành vi đánh người khác gây thương tích bị truy cứu về tội phạm thế nào, cụ thể như sau: Trong quá trình làm việc tại công ty tôi và một đồng nghiệp có xảy ra tranh cãi vì vấn đề công việc. Sau đó khi tôi về phòng trọ, thì đồng nghiệp của tôi kéo rất đông người đến đánh tôi, xé tan quần áo tôi đang mặc trên người.
Trên người tôi có nhiều vết bầm tím. Bác chủ nhà trọ của tôi vào can ngăn cũng bị đánh chảy máu tay và xây xước bầm tím nhiều chỗ. Vậy xin hỏi họ kéo đến đánh tôi như vậy họ đã mắc vào tội gì, khung hình phạt như thế nào, tôi có được bồi thường gì không. Và nếu chỉ giải quyết ở cấp xã thì thẩm quyền cấp xã được xử phạt thế nào? Trưởng công an xã nói với tôi là ở cấp xã chỉ phạt hành chính tối đa là 2 triệu đồng đúng hay sai?Nếu đúng thì mức xử phạt đó là tổng khung hình phạt hay là từng tội danh. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Mục Lục
Trả lời:
Thứ nhất, về hành vi cố ý đánh người gây thương tích đối với bạn
Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác như sau:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
…”
Như vậy, nếu tỷ lệ thương tích của bạn trong trường hợp này từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng bên gây thiệt hại thuộc vào các trường hợp quy định tại Khoản 1 ĐIều 134 đã nêu trên thì có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với họ.
Nếu tỷ lệ thương tích của bạn dưới 11% và không thuộc vào các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 134 đã nêu trên thì hành vi này của đồng nghiệp bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
ĐIểm e Khoản 3 ĐIều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm về trật tự công cộng như sau:
“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;
…”
Như vậy, nếu hành vi của đồng nghiệp bạn không đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.
Thứ hai, về bồi thường thiệt hại
Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm hại như sau:
“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Như vậy, phía đồng nghiệp của bạn có hành vi gây thiệt hại đến sức khỏe của bạn thì tùy mức độ, bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại căn cứ vào quy định đã nêu trên.
Trên đây là một số quy định chung của pháp luật về TNHS khi có hành vi đánh người gây thương tích mà LNP cung cấp để quý khách hàng tham khảo. Quý khách có nhu cầu tư vấn về di chúc, quyền thừa kế, dân sự … và những vấn đề khác liên quan, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể.