Hack Facebook người khác có bị xử lý hình sự?
Hack Facebook hiện nay không còn xa lạ với cộng đồng mạng Việt Nam, đặc biệt là Facebook của những người nổi tiếng. Hiện nay, hành vi này phải đối mặt với mức phạt rất nghiêm của pháp luật.
Bị xử phạt hành chính tối đa 50 triệu đồng
Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin, đưa lên không gian mạng thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân là một trong những hành vi bị cấm theo Luật An ninh mạng.
Đối với trường hợp vi phạm quy định về cung cấp, sử dụng trái phép thông tin trên mạng, hiện nay sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 80 Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng.
– Phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Truy cập trái phép vào mạng hoặc thiết bị số của người khác để chiếm quyền điều khiển thiết bị số hoặc thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số hoặc thay đổi tham số cài đặt thiết bị số hoặc thu thập thông tin của người khác;
+ Xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;
+ Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin;
+ Ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép;
+ Làm mất an toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
Như vậy, thông thường, nếu chỉ hack Facebook người khác chỉ bị phạt hành chính 10 triệu đồng. Nhưng nếu với mục đích xâm nhập thu thập thông tin, thay đổi, xóa bỏ thông tin… sẽ bị phạt đến 50 triệu đồng.
Hack Facebook người khác có bị xử lý hình sự? (Ảnh minh họa)
Hack Facebook người khác có bị xử lý hình sự?
Xử lý hình sự là hình thức xử phạt nặng hơn xử phạt hành chính. Trong một số trường hợp, người hack Facebook người khác cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
Hiện nay, khung hình phạt cao nhất của tội này lên đến 03 năm tù giam nếu phạm tội có tổ chức, lợi dụng quyền hạn, làm nạn nhân tự sát…
Ngoài ra, hack Facebook người khác chưa bị xử lý hành chính nhưng thu lợi bất chính có giá trị lớn hoặc ảnh hưởng lớn đến uy tín của người khác vẫn bị xử lý hình sự.
Cụ thể, Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông được quy định như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
Hiện nay, khung hình phạt cao nhất của tội này là 07 năm tù giam.