Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam

  1. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    LỜI MỞ ĐẦU

    Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới kinh tế, hệ thống cơ sở
    hạ tầng của nước có sự phát triển đáng kể – trong đó có sự đóng góp của
    ngành xây dựng cơ bản – một ngành mũi nhọn thu hút khối lượng vốn đầu tư
    của nền kinh tế.
    Mặt khác, bất kỳ một doanh nghiệp cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận,
    giảm chi phí và hạ thấp giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để
    giải quyết vấn đề nêu trên, một trong những công cụ đắc lực mà mỗi doanh
    nghiệp xây lắp nói chung và công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam nói
    riêng cần có các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Tập hợp chi phí
    sản xuất một cách chính xác, kết hợp với tính đúng, tính đủ giá thành sản
    phẩm mang lại lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp.
    Trong những năm qua lãnh đạo công ty xây dựng và thương mại Bắc
    Nam luôn quan tâm đến công tác chi phí, tính giá thành sản phẩm điều chỉnh
    cho phù hợp với thực tế và chế độ kế toán hiện hành.
    Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác tổ chức hạch toán tại công ty em
    đã chọn đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
    Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam”. Chuyên đề gồm có 3 phần:
    Phần 1: Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính
    giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc
    Nam.
    1. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
    1.1. Đặc điểm, nội dung hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng
    đến hạch toán kế toán
    1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
    2. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất
    2.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất

    1

  2. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    2.2. Phân loại chi phí sản xuất
    3. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
    3.1. Khái niệm
    3.2. Phân loại
    4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
    5. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
    thành sản phẩm xây lắp
    5.1. Đối tượng hạch toán chi pí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
    lắp
    a) Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
    b) Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
    5.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
    xây lắp
    a) Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
    b) Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
    – Hạch toán chi phí NVL trực tiếp (nguyên vật liệu trực tiếp)
    – Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT)
    – Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
    – Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC).
    5.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung và đánh giá sản phẩm
    dở dang cuối kỳ
    a) Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn
    thành
    b) Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
    Phần II: Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
    thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam
    1. Khái quát chung về Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam
    1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

    2

  3. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
    1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
    1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế toán của
    Công ty
    a) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
    b) Vận dụng chế độ kế toán tại công ty
    – Quy định chung
    – Chế độ chứng từ
    – Chế độ tài khoản
    – Chế độ sổ kế toán
    – Chế độ báo cáo kế toán
    2. Thực trạng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
    phẩm tại cb
    2.1. Đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới việc hạch toán chi phí sản xuất
    và tính giá thành công trình xây lắp
    2.2. Đối tượng, phương pháp tính và phân loại chi phí giá thành sản
    phẩm xây lắp
    a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
    lắp
    b) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
    c) Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
    2.3. Nội dung hạch toán
    a) Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
    b) Hình thức giao khoán
    c) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT)
    d) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
    e) Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
    f) Hạch toán chi phí sản xuất chung

    3

  4. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    g) Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang
    để tính giá thành sản phẩm xây lắp
    – Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
    – Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
    – Tính giá thành sản phẩm xây lắp
    Phần III: Một số nhận xét, kiến nghị về kế toán chi phí sản xuất và
    tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc
    Nam
    1. Đánh giá, nhận xét về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
    phẩm tại công ty
    1.1. Ưu điểm
    1.2. Những mặt còn tồn tại
    2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
    thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam.

    4

  5. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    PHẦN I
    NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
    VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY
    DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẮC NAM

    1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
    XÂY LẮP
    1.1. Đặc điểm, nội dung hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến hạch
    toán kế toán
    Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính công nghiệp
    nhằm tạo ra cơ sở vật chất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Có các đặc
    điểm sau.
    – Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết
    cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, ảnh hưởng lớn đến
    môi trường sinh thái. Đặc điểm này làm cho việc hạch toán rất khác biệt so
    với các ngành khác. Sản phẩm xây lắp phải theo điều lệ quản lý và đầu tư do
    Nhà nước qui định. Quá trình thi công được so sánh với dự toán làm thước
    đo.
    – Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán trừ đi giá thanh toán
    với bên chủ đầu tư (hoặc theo giá thoả thuận với bên chủ đầu tư)
    – Sản phẩm xây lắp thì cố định tại nên sản xuất, còn các điều kiện sản
    xuất như: máy thi công, người lao động… di chuyển theo địa điểm. Đặc điểm
    này làm cho công tác hạch toán chi phí sản xuất phức tạp vì chịu ảnh hưởng
    của tác động môi trường.
    – Việc tổ chức quản lý và hạch toán tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho
    công trình phù hợp dự toán thiết kế.
    1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
    phẩm xây lắp

    5

  6. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    – Hạch toán chi phí nhất thiết được phân theo từng khoản mục chi phí,
    từng hạng mục công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực
    hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá
    hiệu quả kinh doanh.
    – Việc lập dự toán chi phí và tính giá thành phải theo từng khoản mục
    hay giai đoạn của hạng mục.
    – Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do
    chủ đầu tư đưa vào lắp đặt, mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp
    xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Vì vậy khi nhận thiết bị do
    được chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên nợ TK
    002 ” Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”
    – Giá thành xây dựng và xây lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu
    vàgiá trị thiết bị kèm theo như thiết bị vệ sinh, thông gió…
    2. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
    2.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
    Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao
    động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành
    nên giá thành xây lắp.
    Các chi phí này được biểu hiện bằng tiền. Chi phí gắn với một kỳ sản
    xuất kinh doanh nhất định và phải chịu chi phí thực.
    2.2. Phân loại chi phí sản xuất
    a. Theo yếu tố chi phí: có 7 yếu tố
    – Nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
    vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi
    công xây lắp ( loại trừ vật liệu dùng không kết nhập lại kho, và phí liệu thu
    hồi)
    – Nhiên liệu, động lực:
    – Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công nhân
    xây lắp và người quản lý.

    6

  7. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    – Khấu hao TSCĐ: (tài sản cố định): tổng số khấu hao TSCĐ trong kỳ
    của tất cả TSCĐ sử dụng trong kỳ.
    – Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: tính theo tỷ lệ qui
    định trên tổng số lương và phụ cấp theo lương.
    – Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho việc sản xuất kinh doanh .
    – Chi phí khác bằng tiền chưa được phản ánh ở các yếu tố trên.
    b. Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh: 3 loại
    – Chi phí kinh doanh: là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu
    thụ, quản lý.
    – Chi phí hoạt động tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động về vốn.
    – Chi phí khác: gồm chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách quan
    đưa tới.
    c) Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
    – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Toàn bộ chi phí NVL chính, phụ,
    nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công, xây lắp chế
    tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
    – Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các tiền lương, phụ cấp theo
    lương, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
    – Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí vật liệu, tiền lương và các
    khoản phụ cấp theo lương, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
    chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công.
    – Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
    sản xuất.
    d) Theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
    – Biểu phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức
    độ hoạt động biểu chi phí khi tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì ổn định, không
    thay đổi. Biểu phí bằng 0 khi không có hoạt động.

    7

  8. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    – Định phí: là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay
    đổi. Định phí 1 đơn vị sản phẩm không thay đổi khi sản lượng thay đổi.
    – Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm các yếu tố biến phí lẫn
    định phí như: chi phí điện nước… ở mức độ hoạt động căn bản.
    e) Theo cách thức kết chuyển chi phí: thì toàn bộ chi phí kinh doanh
    được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là chi
    phí gắn liền với sản phẩm đưỡc ra, được mua. Chi phí thời kỳ là chi phí làm
    giảm lợi tức một thời kỳ nào đó. Nó không phải là một phần giá trị sản xuất
    được sản xuất ra hoặc được mua vào nên được xem là phí tổn dần được khấu
    trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chí phí phát sinh.
    3. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
    3.1. Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
    toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành khối
    lượng sản phẩm xây lắp theo qui định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình,
    hạng mục công trình 1 giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự toán
    riêng.
    3.2. Phân loại sản phẩm trong xây lắp
    a) Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
    – Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một
    khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá trị dự toán dựa trên các định mức theo thiết
    kế được duyệt và khung giá qui định đơn giá xây dựng áp dụng cho từng
    vùng, địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành.
    Công thức:
    Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức.
    – Giá thành kế hoạch: được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ
    thể ở một xí nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở: biện pháp thi công, các định
    mức và đơn giá áp dụng trong xí nghiệp.
    Công thức:
    = – +

    8

  9. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    – Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành
    bàn giao khối lượng xây lắp mà xí nghiệp nhận thầu.

    9

  10. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    b) Theo phạm vi phát sinh chi phí:
    – Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
    liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
    xuất.
    – Giá thành tiêu thụ: phản ánh chỉ tiêu các chi phí phát sinh có liên quan
    đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
    Công thức:
    = + –
    4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
    LẮP
    Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
    với nhau, quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, chi phí biểu hiện hao phí, còn
    giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất.
    Chúng giống nhau về chất: giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí
    về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
    chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về lưọng.
    – Chi phí sản xuất biểu hiện chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất,
    nó không liên quan đến chi phí đó hay không. Giá thành sản phẩm là chi phí
    sản xuất tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công
    việc xây lắp hoàn thành theo qui định. Giá thành sản phẩm có thể bao gồm chi
    phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được kết chuyển sang kỳ sau.
    – Chi phí là cái để tính giá thành sản phẩm lao vụ, công việc hoàn thành.
    – Mức tiết kiệm hay lãng phí trong chi phí sẽ ảnh hưỏng đến kết quả tài
    chính khi thi công công trình.
    – Tính giá thành sản phẩm xây lắp dựa trên hạch toán chi phí sản xuất
    xây lắp
    – Quản lý tốt giá thành trên cơ sở thực hiện tốt quản lý chi phí sản xuất.
    = +-

    10

  11. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Tuy nhiên, hạch toán chi phí sản xuất chưa phải là mục tiêu tính giá
    thành. Nó chỉ là phương tiện, cơ sở của giá thành.
    Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí cho khối lượng cuối kỳ,
    những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí chi ra
    nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau nhưng nó lại gồm những chi phí sản xuất cuối
    kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
    5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
    TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
    5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
    phẩm xây lắp
    a) Đối tượng hạch toán
    Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi
    phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn có.
    Đối tượng tập hợp chi phí trong từng doanh nghiệp cụ thể có thể được
    xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết công trình, hạng mục công
    trình, đơn đặt hàng.
    b) Đối tượng tính, giá thành
    Các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng công trình,
    hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lượng công việc xâylắp có
    thiết kế riêng.
    Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành thì phải xác định
    được kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ được xác định như sau:
    – Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
    thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình
    hoàn thành.
    – Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được qui
    định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn
    xây dựng hoàn thành.

    11

  12. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    – Nếu đối tượng tính giá thành và hạng mục công trình được qui định
    thanh toán định kỳ theo khối tượng từng loại công việc trên cơ sở dự toán kỳ
    tính giá thành là theo tháng (quý).
    5.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản
    phẩm xây lắp
    a) Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
    * Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
    Tóm tắt sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
    định kỳ.

    TK621 TK631 Kết chuyển giá trị sản phẩm
    dịch vụ dở dang cuối kỳ

    Kết chuyển CP NVL trực tiếp

    TK154
    TK622
    Kết chuyển CP NC trực tiếp Giá trị dịch vụ dở dang cuối kỳ

    TK627 TK632
    Kết chuyển (hoặc phân bổ) Tổng giá thành sản xuất của sản
    CP sản xuất chung phẩm dịch vụ hoàn thành

    * Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
    – Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
    Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí về các NVL chính, nửa thành
    phẩm, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc TSLĐ. Để phản
    ánh chi phí NVL trực tiếp, kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 621 “Chi phí
    NVL trực tiếp”.

    12

  13. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Bên Nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
    Bên Có: + Kết chuyển vào TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”
    + Giá thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
    Cuối kỳ không có số dư, TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng
    tập hợp chi phí.
    + Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp:
    Nợ TK 621: Chi phí NVLTT
    Có TK 152: NVL
    + Mua NVL không về nhập kho và xuất dùng trực tiếp
    Nợ TK 621: Chi phí NVL TT
    Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
    Có TK 331, 112, 111: Vật liệu mua ngoài
    + Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho
    Nợ TK 152: NVL
    Có TK 621: CP NVL
    + Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên vật liệu sử dụng cho từng đối tượng
    hạch toán chi phí.
    = + —
    Nợ TK 154: CP SXKD dở dang
    Có TK 621: CP NVL trực tiếp
    – Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NC trực tiếp)
    Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành xây lắp bao gồm: tiền lương
    công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và các khoản BHXH,
    BHYT, KPCĐ. Toàn bộ chi phí trên được hạch toán vào TK 622 “CP NCTT”.
    Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
    Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154
    Cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp
    chi phí.

    13

  14. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    + Hàng tháng, căn cứ bảng tính lương, tiền công phải trả cho nhân công
    trực tiếp sản xuất xây lắp.

    14

  15. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
    Có TK 141: Tạm ứng
    + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
    Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
    Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
    – Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
    Chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài gồm toàn bộ các chi phí về vật
    tư, lao động, khấu hao, chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy
    thi công. Chi phí sử dụng máy thi công phản ánh vào TK623 “chi phí sử dụng
    máy thi công”.
    Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động máy thi công.
    Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
    TK 623 không có số dư cuối kỳ.
    + Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623
    Nợ TK 623 (6237: giá thuê chưa thuế
    Nợ TK 133.1: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
    Có TK 331, 111,112: Tổng giá thuê ngoài
    + Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tượng
    Nợ TK 154: CP SXKD dở dang
    Có TK 632.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
    – Hạch toán chi phí sản xuất chung: Là chi phí liên quan đến quản lý
    công trình trong phạm vi đội sản xuất thi công xây lắp gồm: chi phí tiền công
    và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí VLCC
    phục vụ cho quản lý công trường.
    Hạch toán chi phí sản xuất và phân bổ chi phí SXC, sử dụng TK 627
    “CP SXC”
    Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
    Bên Có: – Kết chuyển vào TK 154

    15

  16. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    – Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
    TK 627 không có số dư cuối kỳ
    + Khi tính tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên đội
    Nợ TK 627: Chi phí nhân viên phân xưởng đội
    Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
    + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền
    lương phair trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội.
    Nợ TK627 (6271): Chi phí nhân viên phân xưởng
    Có K 338 (338.2, 338.3, 338.4): CP phải trả khác.
    + Hạch toán chi phí NVL, CCDC cho đội xây dựng:
    Nợ TK 627 (627.2, 627.3): CP Vật liệu, CCDC
    Có TK 152, 153: NVL, CCDC
    + Khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng thuộc đội xây dựng
    Nợ TK 627 (627.4): Chi phí khấu hao TSCĐ
    Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
    Đồng thời ghi đơn TK009: nguồn vốn khấu hao cơ bản
    + Chi phí điện nước, điện thoại thuộc đội xây dựng:
    Nợ TK 627 (627.8): Chi phí khác
    Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
    Có K 111, 112, 335: Các khoản phải trả
    + Căn cứ vào chi phí sản xuất chung, tập hợp cuối kỳ phân bổ, kết
    chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình
    = x
    Nợ TK 154: CP SXKD dở dang
    Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
    b) Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
    – Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Tức là giá thành công trình hoàn
    thành bàn giao được xác định trên tổng cộng chi phi sản xuất phát sinh từ khi

    16

  17. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Nếu khối lượng công trình hoàn thành
    theo giai đoạn xây dựng thì:
    = + –
    Nếu đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cả một công trình, nhưng
    phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán
    riêng thì phải tính phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu chuẩn
    thích hợp:
    Hệ số phân bổ =
    = x Hệ số phân bổ
    – Phương pháp tính giá thành theo định mức kĩ thuật, dự toán được
    duyệt.
    – Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
    Trong quá trình sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất được tập hợp theo
    đơn đặt hàng. Khi hoàn thành thì chi phí hạch toán là giá thành thực tế của
    đơn đặt hàng. Trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất
    hạch toán là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang.
    5.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung và đánh giá sản
    phẩm dở dang cuối kỳ
    a) Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
    hoàn thành
    Các doanh nghiệp xây lắp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên,
    việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực
    hiện trên TK 154 “CP SXKD dở dang”. Toàn bộ giá thành sản phẩm hoàn
    thành bàn giao trong kỳ phản ánh trên TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
    Giá thành sản phẩm xây lắp được xây dựng trên cơ sở tổng cộng các chi
    phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành.
    Ta có sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
    phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.

    17

  18. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    TK621 TK154 TK632 TK911
    K / CP N VL trực ti ếp
    c

    TK622
    K/c CP NC trực tiếp

    K/c giá thành sản phẩm K/c giá thành xác định
    hoàn thành kết quả SXKD
    TK623
    K/c CP NVL trực tiếp

    TK627
    K/c CP NVL trực tiếp

    b) Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
    Sản phẩm dở dang trong kinh doanh xây lắp là các công trình tới cuối
    kỳ hạch toán còn chưa hoàn thành, hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao
    cho chủ đầu tư. Xác định gí thành sản phẩm dở dang phải tiến hành kiểm kê
    thực tế và tiến hành phân bổ.
    Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức
    bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
    – Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ
    thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến
    cuối tháng đó.
    – Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
    hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp và được tính
    theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho

    18

  19. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của
    chúng.
    Công thức: Xác định giá trị thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ
    = x

    19

  20. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    PHẦN II
    THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
    VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
    VÀ THƯƠNG MẠI BẮC NAM

    1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẮC
    NAM
    1.1. Quá trình hình thành và phát triển
    Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam là một công ty TNHH, tiền
    thân là một xí nghiệp sản xuất và buôn bán phụ tùng xe đạp, được thành lập
    theo QĐ số 214/KD, ngày 15/7/1999.
    Công ty có trụ sở: 120 Nguyễn Thái Học – quận Đống Đa – Hà Nội
    Số đăng ký kinh doanh: 0102001559 cấp ngày 1/12/1999 dơ Sở Kế
    hoạch và đầu tư cấp. Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện tại TP Hồ
    Chí Minh.
    Hồi đầu thành lập, Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam là công
    ty TNHH một thành viên, có tổng số vốn còn ít, hoạt động chỉ trong phạm vi
    Hà Nội và các tỉnh ngoại thành Hà Nội.
    Qua 2 năm 2000-2002 hoạt động, công ty đã đạt được những tiến bộ
    đáng kể. Mở rộng thêm phạm vi hoạt động thông qua việc mở thêm chi nhánh
    ở phía Nam. Tổng số vốn đx tăng lên và trở thành công ty TNHH nhiều thành
    viên.
    Trong những năm gần đây, mặc dù nền chính trị thế giới có nhiều rối
    ren ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam, Công ty xây dựng và thương mại Bắc
    Nam dần dần được nhiều người biết đến, có vị trí trên thị trường xây dựng.
    1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
    Công ty thực hiện các công việc:
    * Về lĩnh vực xây dựng:
    – Xây dựng các công trình cấp 2, các công trình bao che qui mô vừa.

    20

  21. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    – Tư vấn xây dựng
    – Tổng thầu dự án đầu tư xây dựng
    – Sửa chữa nhà cửa, trang trí nội thất các công trình xây dựng.
    * Về lĩnh vực thương mại:
    – Dịch vụ kinh doanh nhà, khách sạn
    – Buôn bán vật liệu xây dựng
    Hiện nay công ty đang thực hiện thi công các công trình như:
    – Trường phổ thông dân lập thể thao huyện Từ Liêm – Hà Nội
    – Công viên vui chơi giải trí quận 8 – TP. Hồ Chí Minh.
    Chiến lược dài hạn của công ty là tiếp tục mở rộng thị trường hoạt
    động: liên doanh, liên kết với các tổng công ty lớn về lĩnh vực xây dựng như:
    LICOGI, công ty xây dựng Lũng Lô… Song song với hoạt động này, công ty
    sẽ tiếp tục đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên, tăng cường hoạt động
    giao lưu, trao đổi, học hỏi các chuyên gia xây dựng, kiến trúc nhằm đáp ứng
    tốt yêu cầu của chủ đầu tư khi tham gia đấu thầu xây dựng.
    Một số chỉ tiêu tài chính của công ty đạt được trong 3 năm gần đây:
    Chỉ tiêu 2001 2002 2003
    1. Doanh thu 5.524.949.912 5.354.438.636 14.958.700
    2. Lợi nhuận 52.151.850 46.476.150 59.852.000
    3. Nộp ngân sách 17.389.350 15.402.050 23.152.650
    4. Thu nhập bình 1.050.000 1.200.000 12.050.000
    quân CBCNV

    Với cơ cấu vốn là:
    Tài sản Nguồn vốn
    Năm
    TSCĐ&ĐTDH TSLĐ và ĐTNH Vốn chủ sở hữu Vốn vay
    2001 9.297.870.686 3.113.184.359 9.823.596.953 2.584.458.092
    2002 7.828.408.467 3.755.233.714 7.727.220.239 3.856.421.942
    2003 9.212.504.609 4.728.213.400 12.625.677.000 4.719.925.080

    21

  22. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

    BAN GIÁM ĐỐ C

    Phòng Phòng Phòng Chi nhánh Phòng
    Tài chính Hành chính Kỹ thuật miền Nam Kinh doanh
    Kế toán và
    marketing

    Đội Đội Đội
    xây dựng xây dựng xây dựng
    số 1 số 2 số 3

    * Ban giám đốc
    – Chủ tịch hội đồng quản trị (1 người): Điều hành công việc công ty. Ký
    duyệt các giấy tờ quan trọng, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty và là đại
    diện pháp nhân trước pháp luật.
    – Giám đốc công ty (1 người): Điều hành công việc kinh doanh hàng
    ngày. Giám đốc do Chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm, hoặc cắt chức.
    – Phó giám đốc (2 người): phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh
    doanh là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật theo sự phân
    công và uỷ quyền.
    * Các phòng ban:
    – Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng tổ chức công tác kế toán tại
    công ty và đội thi công. Vận hành thường xuyên hiệu quả bộ máy kế toán và
    quản lý vốn hợp lý và hiệu quả theo đúng qui định về kế toán tài chính do Bộ
    Tài chính ba hành.

    22

  23. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    – Phòng Hành chính: Có trách nhiệm về công tác nhân sự, thực hiện tổ
    chức cán bộ, lao động tiền lương, BHXH, BHYT, và công tác quản lý hành
    chính quản trị.
    Hỗ trợ các phòng ban về thiết bị văn phòng phẩm, tiếp nhận, vận
    chuyển công văn, đóng dấu văn bản đi – đến theo qui định của công ty.
    – Phòng kỹ thuật:
    + Quản lý kỹ thuật công ty và thiết kế các công trình theo tiêu chuẩn kỹ
    thuật và qui định chung của cấp có thẩm quyền.
    + Có chức năng lập dự án đầu tư, gửi hồ sơ và văn bản đến người có
    quyết định đầu tư, xin giấy phép đầu tư.
    + Theo dõi tiến độ thi công xây lắp, duyệt, quyết toán công trình hoàn
    thành.
    + Quản lý kỹ thuật bảo hộ an toàn lao động tại các công trường.
    – Phòng kinh doanh và marketing:
    + Tìm kiếm thị trường, công trình đấu thầu
    + Phụ trách thông tin, quảng cáo hình ảnh, uy tín của công ty.
    – Chi nhánh miền Nam: Đại diện cho công ty tại các khu vực phía Nam.
    Các chi nhánh này có thể độc lập triển khai, tìm kiếm, đấu thầu, thi công các
    công trình trong khả năng của mình.
    * Đội xây dựng:
    + Thực hiện và tổ chức thi công theo yêu cầu của giám đốc đốc giao
    + Thanh toán hợp đồng khoán cho công ty
    + Thông tin các phiếu nhập, xuất kho lên phòng kế toán.
    1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế toán
    của công ty
    a) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
    Bộ máy kế toán tổ chức theo phương thức trực tuyến. Sơ đồ như sau:

    23

  24. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Kế toán trưởng

    Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Kế toán
    và TSCĐ chi phí và giá thành quỹ và công nợ

    Quan hệ chỉ đạo

    – Kế toán trưởng (1 người): Đồng thời là trưởng phòng kế toán
    Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính kế toán về công tác tài
    chính – kế toán của toàn công ty.
    + Xem xét các yêu cầu xin cấp phát tiền của các cá nhân và đơn vị.
    + Tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế
    độ báo cáo thống kê theo quy định của Bộ Tài chính. Tổ chức bảo quản hồ sơ
    – tài liệu liên quan đến chuyên môn mình phụ trách.
    + Tham mưu cho ban giám đốc sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
    + Làm thay nhiệm vụ kế toán viên khi họ vắng mặt.
    – Kế toán ngân hàng và TSCĐ (1 người): Làm nhiệm vụ phần hành kế
    toán sau:
    + Kế toán TSCĐ:
    +) Lập sổ TSCĐ của công ty
    +) Theo dõi tăng giảm các loại tài sản hiện có
    +) Tính và phân bổ khấu hao tài sản hợp lý
    +) Quản lý các công cụ dụng cụ đã xuất dùng hoăc dự trữ tại kho.
    + Kế toán ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động tiền gửi tại các ngân
    hàng và tiền mặt tồn quỹ tại công ty.
    + Kế toán thuế: Tính đúng, đủ và giúp giám đốc các khoản phải thanh
    toán nghĩa vụ cho nhà nước theo quý (năm) đúng quy định về thuế.
    – Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành: Thực hiện

    24

  25. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    + Tập hợp các tài liệu của từng phần hành kế toán vào sổ kế toán tổng
    hợp, theo dõi, kiểm tra các nguồn vốn, lập báo cáo kế toán.
    + Theo dõi các hợp đồng kinh tế
    + Đồng thời kiêm phần hành kế toán chi phí và tính giá thành:
    Tập hợp số liệu, xử lý số liệu do các đội trưởng đội xây dựng thi công
    dưới các công trình đưa lên. Lựa chọn phương pháp tính giá thành và đối
    tượng tính giá thành.
    Lập bảng tính giá thành công trình và xác định giá trị công trình dở
    dang.
    – Kế toán quỹ và công nợ:
    + Theo dõi doanh thu thực hiện của doanh nghiệp, thanh toán các khoản
    nợ của công ty với bên ngoài và theo dõi các khoản nợ của khách hàng với
    công ty.
    + Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty tại quỹ. Kiểm tra, đối chiếu các
    chứng từ ngân hàng.
    + Đồng thời kiêm phần hành kế toán tiền lương và BHXH: Tính và nộp
    đủ tiền lương của công nhân viên, và BHXH, BHYT cho cơ quan bảo hiểm.
    b) Vận dụng chế độ kế toán tại công ty:
    – Quy định chung:
    Công ty áp dụng kế toán chứng từ ghi sổ. Nguyên tắc cơ bản của hình
    thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ,
    ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái.
    – Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng tuân thủ
    theo nguyên tắc Thông tư TT89/2002/TT-BTC ngày 8/5/2003 và 6 chuẩn
    mực kế toán mới.
    – Chế độ chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm những
    loại sau:
    Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Tại công ty hiện có các sổ sau:

    25

  26. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    *Sổ, thẻ kế toán chi tiết:
    -Sổ chi tiết TK621, 622, 627, 6277, 154, 632 mở chi tiết cho từng công trình.
    -Sổ (thẻ) tài sản cố định
    -Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
    -Sổ chi tiết thanh toán với người mua- người bán.
    -Sổ chi tiết nguồn vốn chủ sở hữu.
    -Sổ chi tiết chi phí phải trả.
    *Sổ kế toán tổng hợp
    – Chứng từ ghi sổ
    – Sổ Cái các TK

    Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Cty Cổ phần
    Đầu tư Xây dựng Thăng Long

    Chứng t ừ gốc

    Sổ quỹ Bảng TH chứng t ừ gốc Sổ-t hẻ kế t oán chi t iết

    Sổ đăng ký Chứng t ừ ghi sổ
    chứng t ừ ghi sổ

    Bảng t ổng hợp chi
    t iết
    Sổ cái

    Bảng cân đối số PS

    Báo cáo kế t oán

    26

  27. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Ghi hàng ngày
    Ghi cuối tháng
    Cuối kỳ đối chiếu

    27

  28. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    – Chế độ báo cáo kế toán: Gồm có:
    *Báo cáo tổng hợp:
    – Bảng cân đối kế toán
    – Báo cáo kết quả kinh doanh
    – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
    – Thuyết minh báo cáo tài chính
    *Báo cáo chi tiết :
    – Báo cáo công nợ
    – Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất
    – Báo cáo giá thành
    *Báo cáo thuế

    2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CTY CPDTXD THĂNG LONG
    2.1.Các đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới công tác hạch toán chi phí
    sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp
    – Khoán gọn cho các tổ đội thi công
    Công ty thực hiện phương thức khoán gọn từng hạng mục công trình
    cho các tổ, đội trong công ty. Để cung cấp đủ vốn cho hoạt động xây lắp,
    công ty thực hiện tạm ứng theo từng giai đoạn cho từng tổ đội. Giữa công ty
    và đội trưởng các đội thi công phải có hợp đồng giao khoán công việc, việc
    tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp và quyết toán về khối lượng nhận
    khoán thực hiện phải căn cứ vào Hợp đồng giao khoán và Biên bản thanh lý
    hợp đồng giao khoán kèm theo Bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
    giao được duyệt. Xuất phát từ cơ chế này, việc tổng hợp chi phí sản xuất
    trong kỳ được thông qua tài khoản trung gian 1413″Tạm ứng chi phí xây lắp
    giao khoán nội bộ” như sơ đồ sau:

    28

  29. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Sơ đồ 04: Quá trình hạch toán chi phí xây lắp theo cơ chế khoán tại
    công ty

    TK1 1 1
    1 ,1 2… TK1 3
    41 TK621

    Chi phí NVLTT
    Tạmứng t iền
    TK622
    cho các đội t hi công
    Chi phí NCTT

    TK627

    Chi phí SXC

    TK6277

    Chi phí MTC

    t huê ngoài

    – Nhập xuất nguyên vật liệu không qua kho công ty
    Nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm xây lắp không qua kho
    công ty mà được chuyển thẳng từ nhà cung cấp tới chân công trình. Do đó,
    phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng tại công ty là phương pháp giá thực
    tế đích danh.

    – Đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp
    Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu
    phức tạp, mang tính đơn chiếc, sản xuất sản phẩm trong thời gian dài. Yếu tố
    này có một ảnh hưởng quan trọng quyết định việc lựa chọn phương pháp tập
    hợp chi phí và kỳ tính giá thành tại công ty.

    29

  30. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    – Lập dự toán trong xây lắp
    Lập dự toán là yêu cầu bắt buộc để quản lý và hạch toán sản phẩm xây
    lắp. Theo quy định chung thì dự toán phải được lập theo từng hạng mục chi
    phí. Như vậy, để có thể so sánh – kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp giữa thực
    tế và dự toán thì việc phân loại chi phí theo khoản mục như hiện nay tại công
    ty:
    – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    – Chi phí nhân công trực tiếp
    – Chi phí sản xuất chung
    – Chi phí máy thi công
    là đúng quy định và cần thiết.
    2.2. Đối tượng, phương pháp tính- phân loại chi phí giá thành
    a) Đối tựơng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
    Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
    ty xây dựng và thương mại Bắc Nam được xác định là các công trình hay
    hạng mục công trình.Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính
    giá thành sản phẩm một cách rõ ràng và đầy đủ đã giúp công ty thiết lập được
    phương pháp hạch toán phù hợp.

    b) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
    Dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
    phẩm, kế toán công ty đã lựa chọn phương pháp hạch toán phù hợp:
    Thứ nhất: Phương pháp tập hợp chi phí được sử dụng ở đây là phương
    pháp tập hợp chi phí phát sinh theo từng công trình hay hạng mục công trình.
    Thứ hai: Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành

    c) Phân loại chi phí -giá thành
    *Tại công ty, chi phí xây lắp được phân loại theo khoản mục chi phí và
    bao gồm:

    30

  31. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
    -Chi phí nhân công trực tiếp.
    – Chi phí sản xuất chung.
    – Chi phí máy thi công thuê ngoài.
    * Giá thành sản phẩm xây lắp phân chia theo thời điểm và nguồn số
    liệu tính giá thành gồm ba loại:
    – Giá thành dự toán.
    – Giá thành kế hoạch.
    – Giá thành thực tế.
    Trong đó:
     Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá để hoàn
    thành khối lượng xây lắp.

    Giá t hành Giá t hành – Mức hạ giá
    kế hoạch = dự t oán t hành kế hoạch

     Giá thành thực tế được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến
    khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức
    và các chi phí khác.
    *Giá thành của sản phẩm xây lắp theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành bao
    gồm giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.Trong đó:
     Giá thành sản xuất gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CPMTC.

    Giá t hành Giá t hành + Mức phân bổ chi
    t oàn bộ = sản xuất phí QLD N
    2.3.Nội dung và trình tự hạch toán
    a) Trình tự hạch toán các chi phí và tính giá thành sản phẩm
    Tại công ty, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
    thành sản phẩm theo hai bước cơ bản sau:

    31

  32. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Bước 1: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình hay
    hạng mục công trình.
    Bước 2: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì và tính giá thành sản
    phẩm hoàn thành.
    Trong quá trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,
    kế toán luôn bám sát vào số chi phí giao khoán để làm cơ sở ghi nhận các
    khoản mục chi phí thực tế phát sinh. Song song với phần việc này, kế toán
    cũng phản ánh việc cấp vốn cho mục đích thi công. Đây là một quy trình khép
    kín từ giao khoán-cấp vốn- sử dụng vốn để trang trải các chi phí sản xuất.
    Nhận biết một cách sâu sắc về quy trình này có tác dụng đưa ra những nhận
    định mang tính tổng quát và đầy đủ phần hành hạch toán chi phí sản xuất và
    tính giá thành sản phẩm. Do đó, trước khi tìm hiểu sâu về từng khoản mục
    trong chi phí- giá thành, xin được trình bày sơ lược về phương thức giao
    khoán giữa công ty và các tổ đội thi công.
    b) Hình thức giao khoán
    Giống như hầu hết các doanh nghiệp xây lắp khác hoạt động trong cơ
    chế thị trường, phương thức giao nhận thầu và giao khoán được áp dụng một
    cách có hiệu quả tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam. Với mỗi
    công trình, công ty đều phải lập các dự toán tham gia đấu thầu. Khi trúng
    thầu, phòng dự án sẽ tiến hành lập các dự toán nội bộ và giao khoán cho các
    tổ đội thi công. Theo cách này, công ty giữ lại khoảng 10% gía trị công trình
    (mức phí giữ lại này có thể giao động khoảng 2% giá trị công trình tuỳ thuộc
    vào quy mô và mức độ phức tạp của các công trình) để trang trải chi phí quản
    lý và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước . Khoảng 90% giá trị công trình
    còn lại công ty tạm ứng cho các tổ đội thi công chủ động sử dụng để phục vụ
    thi công các công trình.
    Các tổ, đội có quyền chủ động tiến hành thi công trên cơ sở các định
    mức kĩ thuật, kế hoạch tài chính đã được Ban giám đốc thông qua:

    32

  33. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

     Chủ động trong việc mua, tập kết và bảo quản vật tư cho các công trình thi
    công.
     Chủ động thuê và sử dụng nhân công ngoài xuất phát từ nhu cầu thực tế.
     Chủ động trong việc thuê máy thi công cho thi công xây lắp sao cho hiệu
    quả nhất.
    Quá trình thi công chịu sự giám sát chặt chẽ của phòng Kế toán về mặt tài
    chính, phòng Dự án-Kế hoạch và phòng Thiết kế về mặt kỹ thuật cũng như
    tiến độ thi công. Đầu tháng, mỗi tổ, đội thi công đều phải lập kế hoạch sản
    xuất-kế hoạch tài chính gửi cho các phòng ban chức năng; qua đó xin tạm ứng
    để có nguồn tài chính phục vụ thi công.
    Để minh hoạ chi tiết về quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
    thành công tác xây lắp tại công ty theo hình thức khoán, xin lấy hạng mục xây
    thô (bao gồm thi công móng và thi công thân) của công trình trường phổ
    thông dân lập thể thao huyện Từ Liêm làm ví dụ.

    c) Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

    – Chứng từ sử dụng
    Xuất phát từ phương thức khoán gọn và đặc thù sản xuất kinh doanh
    của ngành xây dựng cơ bản (địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau
    gắn với nhiều công trình khác nhau), các đội thi công tại công ty mua NVL về
    theo tiến độ thi công thực tế và không tổ chức dự trữ NVL. Vật liệu mua về
    được chuyển thẳng đến công trình và xuất dùng trực tiếp cho công tác thi
    công nên các đội không lập Phiếu nhập kho-xuất kho mà sử dụng giá thực tế
    đích danh để tính giá NVL xuất dùng. Cơ sở để ghi nhận giá vật liệu xuất
    dùng là các Hoá đơn GTGT và Hoá đơn bán hàng. Đây đồng thời cũng là các
    chứng từ gốc phục vụ cho công tác kế toán tại công ty.
    – Quá trình luân chuyển chứng từ NVL
    Tất cả hoá đơn mua vật liệu trong tháng sẽ được đội trưởng đội thi công
    tập hợp lại. Định kì, vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng, đội trưởng cần lập

    33

  34. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Bảng tổng hợp chi phí vật liệu đội đã sử dụng để thi công trong thời gian từ
    lần hoàn ứng trước đến lần hoàn ứng này có kèm theo các hoá đơn gốc.

    34

  35. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    HOÁ ĐƠN GTGT
    Liên 2 (Giao cho khách hàng)
    Mẫu số 01 GTKT-3LL
    Ngày 06 tháng 6 năm 2004
    Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bá Anh
    Địa chỉ : 249/4 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
    Số tài khoản :
    Điện thoại : Mã số:010101206078
    Tên người mua hàng: Anh Hải
    Đơn vị : Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam
    Địa chỉ : 120 – Nguyễn Thái Học – Đống Đa – Hà Nội
    Số tài khoản :
    Hình thức thanh toán: Mã số: 01007284731
    STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
    A B C 1 2 3=1*2
    1 Xi măng Bút Sơn Tấn 40 663636 26.545.440

    Cộng tiền hàng : 26.545.440
    Thuế suất thuế GTGT : 2.654.560
    Tổng cộng tiền thanh toán : 29.200.000
    Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu hai trăm ngàn đồng chẵn/.
    Người m ua h àng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
    (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)

    Kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các hoá đơn thì căn
    cứ vào giá trị giao khoán mà đội còn được hưởng để quyết định phần giá trị
    chấp nhận thanh toán cho đội. Sau đó kế toán lập Giấy thanh toán tạm ứng
    cho đội để ghi nhận phần chi phí NVL phát sinh cho công trình.

    – Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT
    Để hạch toán chi tiết NVLTT cho thi công công trình xây lắp, kế toán
    mở Sổ chi tiết TK 621. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng
    mục công trình.

    35

  36. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Để hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT, kế toán công ty lập Chứng từ
    ghi sổ và Sổ cái TK 621
    Chứng từ ghi sổ được lập vào ngày cuối tháng, theo đó số liệu từ Bảng
    kê và Bảng tổng hợp chứng từ gốc sẽ được phản ánh vào các Chứng từ ghi sổ
    có liên quan.
    CHỨNG TỪ GHI SỔ
    SỐ 92
    Ngày 31 tháng 6 năm 2002
    đvt:đ
    Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi
    Nợ Có
    chú
    1 2 3 4 5
    -Mua NVL cho Trường Thể Thao 621 1413 309.967.950
    -Mua NVL cho c/tr Cát Bà 621 1413 432.710.000
    -Mua NVL cho VKH-GD 621 1413 196.817.400
    …. …. …. ….
    Tổng 1.676.410.060
    Kèm theo 11 chứng từ gốc.
    Người lập Kế toán trưởng
    (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

    Đồng thời với việc ghi số liệu vào CTGS, kế toán tiến hành vào các sổ
    kế toán chi tiết

    36

  37. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
    Tài khoản 621
    Tên công trình: Trường Thể thao
    đvt:đ
    Chứng từ DIỄN GIẢI TK SỐ TIỀN
    NTGS
    SH NT ĐƯ NỢ CÓ
    1 2 3 4 7 8
    1/6 51 1/6 -Mua thép 0 25 1413 28.620.000
    6/6 54 5/6 -Mua thép 0 10 1413 9.720.400
    20/6 59 20/6 -Mua cát đen 1413 10.050.800
    … … … … … … …
    PS tháng 6 309.967.950
    PS quí II/2002 772.405.770

    Người ghi sổ Ngày 03/01/2004
    Kế toán trưởng
    (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

    Sau khi đối chiếu, khớp đúng số liệu, kế toán vào sổ cái các tài khoản
    có liên quan.
    SỔ CÁI
    Năm 2004
    Tên tài khoản : Chi phí NVLTT
    Số hiệu: TK621
    CTGS TK SỐ TIỀN
    NTGS DIỄN GIẢI
    SH NT ĐƯ Nợ Có
    1 2 3 4 5 6 7
    3/11 71 31/4 Mua vật tư T4 1413 1.223.860.000
    … … … … … … …
    1/1/04 92 30/6 Mua vật tư T6 1413 1.676.410.060
    2/1/04 118 30/6 KC chi phí quý II 1541 4.735.802.935
    Cộng PS quý II 4.735.802.935 4.735.802.935
    Ngày 03/01/2004
    Người ghi s ổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
    (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
    Từ số liệu tổng cộng về chi phí NVLTT trên sổ cái TK621, số
    này(4.735.802.935 đồng) sẽ được kết chuyển sang TK 154 “Chi phí sản xuất
    kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản phẩm.
    Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT tại công ty như sau:

    37

  38. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT theo hình thức CTGS
    TK111,112 TK1413 TK621 TK154

    T/ ư cho CFNVLTT K/ c CFNVL

    đội t hi công được duyệt
    TK 133

    VAT

    khấu t r ừ

    d) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
    – Chứng từ sử dụng
    -Hợp động lao động
    -Hợp đồng làm khoán
    -Bảng chấm công
    -Bảng thanh toán lương thuê ngoài
    -Bảng thanh toán lương với cán bộ công nhân viên.
    – Phương pháp tính chi phí NCTT
    Khi nhận được công trình, công ty giao khoán cho các đội xây dựng,
    các đội trưởng xây dựng phải căn cứ vào mức giá giao khoán để lập dự toán
    cho các khoản mục chi phí trong đó có khoản mục chi phí NCTT và có kế
    hoạch thuê mướn nhân công. Sau đó tính ra tổng quỹ lương kế hoạch phải trả
    cho người lao động:

    Tổng t iền l ương Đơn giá t iền Khối l ượng dự
    kế hoạch phải = l ương được duyệt X
    trả t oán được duyệt

    Trong đó: Chi phí trả cho nhân công thuê ngoài được theo dõi qua
    TK3342 và với công nhân trong biên chế độ được theo dõi trên TK3341.

    38

  39. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    *Đối với lao động sản xuất (bao gồm cả lao động trong biên chế và
    lao động thuê ngoài) công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm:
    Đơn giá
    Khối l ượng công việc t iền
    Tổng t iền l ương =
    t hực t ế phải t r ả giao khoán hoàn t hành X l ương

    Tổng t iền l ương của cả
    Tiền l ương đội Số công
    của t ừng = X của t ừng
    công nhân Tổng số công của cả t ổ công nhân
    đội

    Hình thức trả lương theo sản phẩm được thể hiện trong các Hợp đồng
    làm khoán. Trong Hợp đồng này ghi rõ khối lượng công việc được giao, yêu
    cầu kĩ thuật, đơn giá khoán, thời gian thực hiện.
    * Đối với bộ phận gián tiếp quản lý đội xây dựng, công ty áp dụng
    hình thức trả lương theo thời gian. Công thức tính lương theo thời gian và quy
    trình hạch toán với bộ phận này được trình bày chi tiết tại mục 3.5.1″Chi phí
    nhân viên quản lý đội” của chuyên đề này.
    – Quá trình luân chuyển chứng từ NCTT
    *Đối với lao động thuê ngoài: Khi có nhu cầu thuê nhân công, đội
    trưởng đội xây dựng sẽ ký Hợp đồng lao động trên cơ sở có thoả thuận về đơn
    giá và khối lượng công việc thực hiện.

    39

  40. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Cty XD và TM Bắc Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
    Đội xây dựng số 3 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2002
    HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
    (Ban hành kèm theo QĐ 207/LĐ – TBXH – QĐ ngày 02 tháng 04 năm 1993
    của Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH).
    Chúng tôi gồm:
    Bên A: Ông Nguyễn Văn Hải
    Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng số 3
    Đại diện cho Cty xây dựng và thương mại Bắc Nam
    Địa chỉ: Khu A, Nam Thành Công, Đống Đa, Hà Nội.
    Bên B: Ông Nguyễn Bá Giang
    Nghề nghiệp: Thợ mộc
    Sinh ngày: 20/04/1962
    Nơi thường trú: Hà Tây
    Ký kết hợp đồng lao động với các điều khoản sau:
    Điều 1: Nhóm lao động của ông Nguyễn Bá Giang làm việc với thời hạn từ
    01/3/2004 đến 1/4/2004.
    Tại công trường khu Trường Thể thao Từ Liêm
    Chức vụ: Tổ trưởng tổ mộc.
    Công việc:
    – Ghép cốp pha cột tum thang
    – Ghép cốp pha mái tum thang
    – Đóng thang gỗ lên sàn
    Điều 2: Chế độ làm việc theo tiến độ của đội XD số 3.
    Điều 3: Chế độ lương, phụ cấp
    – Tiền công 25.000 đồng/công.
    – Các khoản phụ cấp: Không
    …..
    Đại diện bên A Xác nhận của địa phương Đại diện bên B

    40

  41. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Kèm theo hợp đồng là danh sách lao động.
    Căn cứ vào hợp đồng lao động và khối lượng công việc nhận khoán, tổ
    tự tổ chức thi công dưới sự giám sát của nhân viên kỹ thuật đội. Tổ trưởng
    thực hiện chấm công cho các thành viên trong tổ thông qua Bảng chấm công:

    Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam
    Hạng mục: Xây thô Trường Thể thao Từ Liêm Đội XD: số 3 (tổ
    mộc)
    BẢNG CHẤM CÔNG
    Tháng 4 năm 2004
    ST Chức 1 2 3 … … Tổng số Ghi
    HỌ VÀ TÊN
    T vụ 16 17 18 … 31 công chú
    1 Nguyễn Trọng Hà x x x … x 31
    2 Lê Văn Bồng x x x … x 31
    3 Trần Trung Kiên x x x x 31
    4 Tạ Bình x x x 30

    Người duyệt
    (Ký tên)
    Khi khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng đội xây dựng công
    trình tiến hành nghiệm thu, lập Biên bản thanh quyết toán hợp đồng trong đó
    xác nhận khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành và thanh toán cho
    các tổ theo số tiền đã thoả thuận trong hợp đồng lao động.

    41

  42. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam
    Đội XD số 3
    BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THUÊ NGOÀI
    Công trình Trường Thể thao Từ Liêm Tháng 4/2004.
    Tổng cộng
    STT Đơn giá Thành tiền Ký nhận
    TÊN làm việc
    1 Nguyễn Trọng Hà 31 25.000 775.000
    2 Lê Văn Bồng 31 25.000 775.000
    3 Trần Trung Kiên 31 25.000 775.000
    4 Tạ Bình 30 25.000 750.000
    … … … … …
    Tổng cộng
    *Đối với lao động trong biên chế:Tham gia công trình Trường thể
    thao Từ Liêm, số lao động trong biên chế của Công ty xây dựng và thương
    mại Bắc Nam là 26 người, (tất cả thuộc đội XD số 3 do Nguyễn Văn Hải làm
    đội trưởng), trong đó có 11 công nhân kỹ thuật, 15 công nhân phổ thông.
    Hàng tháng, đội trưởng sẽ lập hợp đồng giao cho từng tổ. Trong hợp
    đồng có chi tiết khối lượng công việc, thời gian hoàn thành, đơn giá và số tiền
    được thanh toán.
    Trong quá trình thực hiên, đội trưởng sẽ theo dõi và chấm công cho
    từng lao động theo Bảng chấm công.
    Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công và khối lượng giao khoán
    hoàn thành, kế toán công ty lập Bảng thanh toán lương phải trả cho người lao
    động:
    “Lương cơ bản” được tính theo công thức:

    Lương cơ bản = Lương t ối t hiểu x Hệ số l ương

    42

  43. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Số liệu trên cột “Lương thực tế” được tính theo công thức:

    Tổng t iền l ương của cả
    Tiền l ương đội Số công
    của t ừng = X của t ừng
    công nhân Tổng số công của cả t ổ công nhân
    đội

    Trong đó chỉ tiêu tổng tiền lương của cả đội được xác định dựa tên hai
    tiêu chí:
    -Khối lượng công việc giao khoán hoàn thành.
    -Đơn giá tiền lương được duyệt.
    Trên cơ sở các bảng thanh toán lương này, kế toán phụ trách chi phí-
    giá thành sẽ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng trong kì
    hạch toán.
    – Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp chi phí NCTT
    Để hạch toán chi tiết chi phí NCTT chô sản xuất xây lắp , kế toán công
    ty mở Sổ chi tiết TK622. Sổ này được mở chi tiết tới từng công trình và từng
    đội thi công.
    Để hạch toán tổng hợp CPNCTT, kế toán mở Chứng từ ghi sổ vào ngày
    cuối tháng. Sau đó vào Sổ cái các TK có liên quan.

    43

  44. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    CHỨNG TỪ GHI SỔ
    SỐ 85
    Ngày 31 tháng 6 năm 2004
    đvt: đ
    Số hiệu tài khoản Ghi
    Trích yếu Số tiền
    Nợ Có chú
    1 2 3 4 5
    -Thanh toán lương cho ctr Trường thể 622 1413 37.196.100
    thao Từ Liêm (đội xây dựng số 3)
    -Thanh toán lương công trình Cát 622 1413 82.539.300
    Bà(đội xây dựng số 2)
    -Thanh toán lương cho ctr VKH- 622 1413 49.286.000
    GD(đội xây dựng số 1)
    …. …. …. ….
    Tổng 226.531.700
    Kèm theo 16 chứng từ gốc.

    Người lập Kế toán trưởng
    (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

    Từ các chứng từ gốc, kế toán cũng vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

    44

  45. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
    Tài khoản 622
    Tên công trình: Trường thể thao Từ Liêm

    NTGS Chứng từ DIỄN GIẢI TK SỐ TIỀN
    SH NT ĐƯ NỢ CÓ
    1 2 3 4 7 8
    2/4 10 31/4 -Lương tháng 4 đội 3 334 25.412.000
    2/5 11 30/05 -Lương tháng 5 đội 3 334 30.080.500
    3/6/04 12 31/06 -Lương tháng 6 đội 3 334 37.196.100
    .. .. .. .. .. .. ..
    PS tháng 12 37.196.100
    PS quí II/2004 92.688.600
    Người ghi s ổ Ngày 30/ 2004
    06/
    K ế to án trưởng
    (Ký, họ t n)
    ê
    (Ký, họ t n)
    ê

    Sau khi đối chiếu, số liệu kế toán tiếp tục vào sổ cái có liên quan.
    SỔ CÁI
    Năm 2004
    Tên tài khoản : Chi phí NCTT
    Số hiệu: TK622
    CTGS SỐ TIỀN
    NTGS DIỄN GIẢI TKĐƯ
    SH NT Nợ Có
    1 2 3 4 5 6 7
    2/4 71 31/4 Lương tháng 4 334 204.170.200
    .. .. .. .. .. .. ..
    3/1/5 92 31/5 Lương tháng 5 334 226.551.700
    3/1/6 118 31/6 KC chi phí quý II 1541 595.895.730
    Cộng PS quý II 595.895.730 595.895.730
    Ngày 03/06/04
    Người ghi s ổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
    (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

    Có thể thấy quá trình hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
    qua sơ đồ sau:
    TK334 TK622 TK154

    Chi phí nhân công Kết chuyển
    45
    phải trả CN xây
    lắp CPNCTT

  46. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    e) Chi phí sử dụng máy thi công
    – Các chứng từ sử dụng
    Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù chỉ có trong doanh
    nghiệp xây lắp. Do khối lượng công việc diễn ra trên quy mô lớn nên việc sử
    dụng máy thi công là một yếu tố quan trọng để tăng năng suất lao động, đảm
    bảo tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và giữ vững chất lượng công
    trình.
    Tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam, thông thường việc tổ
    chức máy thi công được thuê ngoài để đảm bảo hiệu quả kinh tế do công ty
    không tổ chức đội máy thi công và do vận chuyển máy đến công trường- ở
    các doanh nghiệp xây lắp khác- thường chịu chi phí lớn. Việc thuê máy của
    công ty được tiến hành theo phương thức thuê trọn gói theo khối lượng công
    việc. Theo nghĩa đó, số tiền trong Hợp đồng thuê máy thi công hoặc trong
    Hoá đơn GTGT chính là chi phí máy thi công( gồm cả nhân công lái maý và
    chi phí sử dụng máy). Chi phí máy thi công này được tính riêng cho từng
    công trình, hạng mục công trình.

    46

  47. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    CÔNG TY XD&TM BẮC NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Đội xây dựng số 3 Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
    *****
    Hà nội, ngày 2 tháng 6 năm 2004
    HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY
    Đại diện bên cho thuê(A): Công ty TNHH Mê Kông
    Địa điểm : Cầu Vượt, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
    Đại diện bên đi thuê(B) : Nguyễn Văn Hải- Đội xây dựng số 3- Cty CPDTXDTL
    Địa chỉ : Khu A, Nam Thành Công, Đống Đa, Hà Nội
    Hai bên thống nhất kí hợp đồng thuê máy với các điều khoản sau:
    Điều 1: Bên A đồng ý cho bên B thuê một máy ép cọc phục vụ cho việc xây dựng
    Trường thể thao Từ Liêm.
    Thời gian: Từ 03/7/2002 đến 03/10/2002
    Địa điểm : Cầu Giấy, Hà Nội
    Điều 2:
    +Đơn giá: 480.000 đồng/ca (chưa bao gồm thuế GTGT), mỗi ca 8 tiếng
    +Thanh toán: Trả bằng tiền mặt theo số ca hoạt động
    Điều 3: ….
    Đại diện bên A Đại diện bên B

    Trong hợp đồng thuê máy quy định rõ khối lượng công việc phải làm,
    thời gian hoàn thành, số tiền thanh toán.
    Với khối lượng công việc tính theo ca máy như trong Hợp đồng, quá
    trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua Bảng theo dõi ca máy chạy có
    mẫu như sau:

    BẢNG THEO DÕI CA MÁY CHẠY
    N/T/N Tên máy Số ca máy chạy Chữ ký bộ phận sử dụng
    04/5/04 Máy ép cọc 35
    Máy đầm 24
    .. .. .. ..

    47

  48. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Ngoài Hợp đồng thuê máy, chứng từ gốc để phản ánh việc thuê ca máy
    thi công giữa các đội thi công của công ty và bên cho thuê máy còn có thể là
    Hoá đơn GTGT.
    HOÁ ĐƠN GTGT
    Liên 2 (Giao cho khách hàng)
    Mẫu số 01 GTKT-3LL
    Ngày 17 tháng 11 năm 2002
    Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bách Việt
    Địa chỉ :241/8, Cầu Giấy, Hà Nội.
    Số tài khoản :
    Điện thoại : Mã số:010101206678
    Tên người mua hàng: Anh Hải
    Đơn vị : Đội 3, Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam
    Địa chỉ : 120 Nguyễn Thái Học – Đống Đa , Hà Nội.
    Số tài khoản :
    Hình thức thanh toán: Mã số: 01007284731
    STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
    A B C 1 2 3=1*2
    1 Thuê máy trộn Bê tông m3 420 25000 10.500.000

    Cộng tiền hàng : 10.500.000
    Thuế suất thuế GTGT : 1.050.000
    Tổng cộng tiền thanh toán : 11.550.000
    Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn/.
    Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

    Đội trưởng đội thi công cũng có thể lập Bảng tổng hợp khối lượng ca
    máy thi công thực hiện để xác định chi phí máy thi công cho từng công trình,
    hạng mục công trình, sau đó chuyển lên cho kế toán.

    48

  49. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG MÁY THI CÔNG THỰC HIỆN
    Khối lượng thực hiện Đơn
    NTN Tên máy Thành tiền
    (cho từng h/mục) giá
    ……. Xây thô …..
    17/11 Máy trộn bê tông 420 25000 10.500.000
    …. …. …. …. …. …. …

    – Quá trình luân chuyển chứng từ MTC thuê ngoài
    Cán bộ kĩ thuật và đội trưởng chịu trách nhiệm theo dõi và nghiệm thu
    khối lượng công việc hoàn thành. Khi công việc kết thúc, phải lập biên bản
    thanh quyết toán hợp đồng và thanh toán tiền cho bên cho thuê.
    Trên cơ sở kế hoạch sử dụng máy thi công, các đội trưởng lập dự trù
    chi phí máy thi công rồi viết đề nghị tạm ứng lên công ty. Sau khi tạm ứng
    được duyệt, kế toán theo dõi các khoản tạm ứng này trên tài khoản 1413, tài
    khoản này được mở chi tiết cho các đội trưởng nhận tạm ứng.
    Khi nhận được các chứng từ được duyệt liên quan như: Hợp đồng thuê
    máy, Biên bản thanh quyết toán hợp đồng.. từ các đội xây dựng, kế toán công
    ty chấp nhận thanh toán rồi lập giấy Thanh toán tạm ứng để ghi nhận chi phí
    sử dụng máy thi công cho công trình.
    – Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp chi phí MTC thuê ngoài
    Để hạch toán chi tiết chi phí MTC thuê ngoài, kế toán mở sổ chi tiết
    TK 6277. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
    Để hạch toán tổng hợp khoản mục chi phí này, từ Bảng tổng hợp chứng
    từ gốc kế toán tiến hành vào các Chứng từ ghi sổ vào ngày cuối tháng và vào
    Sổ cái các TK có liên quan.

    49

  50. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    CHỨNG TỪ GHI SỔ
    SỐ 93
    Ngày 30 tháng 6 năm 2004
    đvt:đ
    Số hiệu tài khoản Ghi
    Trích yếu Số tiền
    Nợ Có chú
    1 2 3 4 5
    Máy thi công Trường thể thao Từ 6277 1413 16.531.620
    Liêm
    Máy thi công ctr Cát bà 6277 1413 20.034.140
    Máy thi công VKH-GD 6277 1413 12.811.317
    .. .. .. .. ..
    Tổng 90.616.760

    Kèm theo 15 chứng từ gốc.

    Người lập Kế toán trưởng
    (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

    Đồng thời, kế toán vào các sổ- thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
    SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
    Tài khoản 6277
    Tên công trình: Trường thể thao Từ Liêm
    đvt: đ
    Chứng từ TK SỐ TIỀN
    NTGS DIỄN GIẢI
    SH NT ĐƯ NỢ CÓ
    1 2 3 4 7 8
    8/5 275 3/5 -Thuê máy đầm 1413 9.600.000
    11/5 292 10/5 -Thuê máy ép cọc 1413 16.800.000
    21/6 301 18/5 -Thuê máy trộn bê tông 1413 10.500.000
    .. .. .. .. .. .. ..
    PS tháng 6 16.531.620
    PS quí II/2004 41.195.070

    Người ghi s ổ Ngày 03/06/2004
    Kế toán trưởng
    (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

    Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu, kế toán tiến hành vào sổ cái các
    tài khoản có liên quan.

    50

  51. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    SỔ CÁI
    Năm 2004
    Tên tài khoản : Chi phí MTC
    Số hiệu: TK6277
    NTGS CTGS DIỄN GIẢI TKĐƯ SỐ TIỀN
    SH NT Nợ Có
    1 2 3 4 5 6 7
    8/05 62 30/4 Chi phí MTC T10 1413 39.980.400
    .. .. .. .. .. .. ..
    02/06 93 31/05 Chi phí MTCT 6 1413 90.616.760
    02/06 118 31/05 KC chi phí quý II 1541 188.177.605
    Cộng PS quý II 188.177.605 188.177.605
    Ngày 03/6/04
    Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
    Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
    (Ký, họ tên)

    Xét trong cả quý II, theo sổ cái TK 6277, chi phí sử dụng máy thi công
    toàn công ty là: 188.177.605 chiếm 3% trong tổng chi phí xây lắp phát sinh
    quý II/2004 (6.272.586.670 đồng). Số chi phí sử dụng máy thi công này được
    kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành.
    Sau đây là sơ đồ khái quát hoá quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy
    thi công tại công ty.

    51

  52. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

    TK111… TK1413 TK6277 TK154

    Tạm ứng cho Tạm ứng chi phí Kết chuyển

    đội sx MTC được duyệt CPMTC

    f) Hạch toán chi phí sản xuất chung
    Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả,
    ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động trực tiếp sản xuất, chi
    phí máy thi công còn cần tiêu hao một số chi phí khác xuất phát từ thực tế sản
    xuất như: chi phí công cụ-dụng cụ, chi phí tiếp khách, kiểm nghiệm..Những
    khoản chi phí này tuy không trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp
    nhưng lại có vai trò rất quan trọng để giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra
    nhịp nhàng. Đó là chi phí sản xuất chung.
    Tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam, chi phí sản xuất chung
    là chi phí phát sinh ở cấp độ công trường. Theo đó chi phí sản xuất chung
    gồm các khoản mục phí như:
    ♣ Lương nhân viên quản lý đội xây dựng.
    ♣ Khoản trích 19% lương công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên gián tiếp
    quản lý thi công.
    ♣ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
    ♣ Chi phí tiếp khách.
    ♣ Đồ dùng, văn phòng phẩm phục vụ cho các công trường.
    ♣ Chi phí mũ, áo, giày dép bảo hộ cho công nhân.
    Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK627-

    52

  53. Dowload luận văn

    http://luanvan.forumvi.com
    liên hệ email :[email protected]

    Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng là
    cac công trình hay hạng mục công trình, ví dụ TK627- Công trình Trường thể
    thao Từ Liêm. Nhằm phục vụ cho công tác quản lý chặt chẽ khoản mục chi
    phí này, TK 627 còn tiếp tục được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2, đó là:
     TK6271: Chi phí nhân viên quản lý đội.
     TK6272: Chi phí vật liệu.
     TK6273: Chi phí công cụ- dụng cụ.
     TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
     TK6278: Chi phí khác bằng tiền.

    – Chi phí nhân viên quản lý đội (TK6271)
    Bao gồm tiền lương Ban quản lý đội, các khoản trích theo lương như:
    Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định tên
    tổng quỹ lương trực tiếp thi công, nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của
    công ty.
    Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương Ban quản lý đội là các Bảng
    chấm công. Hình thức trả lương áp dụng là trả lương theo thời gian. Theo đó,
    tiền lương phải trả cho bộ phận này được tính căn cứ vào số ngày công theo
    công thức:

    Tiền l ương phải Số ngày công Đơn giá một
    = t hực t ế t r ong X ngày công
    t r ả t r ong t háng t háng

    Trên cơ sở Bảng chấm công do đội trưởng đội xây dựng gửi lên, kế
    toán công ty lập Bảng thanh toán lương cho bộ phận gián tiếp.
    Đồng thời, căn cứ vào các Bảng thanh toán lương, kế toán lập Bảng
    phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.

    53