HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH ĐÀO TẠO (I)
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chương trình đào tạo, Học phần và Tín chỉ:
Chương trình đào tạo Cử nhân, chuyên ngành ngoại ngữ và/ hoặc kinh tế của trường gồm hai khối kiến thức, thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ kể từ khoá tuyển sinh 2007 theo Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là Quy chế 43).
– Khối kiến thức giáo dục đại cương gồm các học phần thuộc các lĩnh vực: Khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học chính trị Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất và các môn kỹ năng tiếng.
– Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm các học phần cơ sở ngành, chuyên ngành và định hướng nghiệp vụ ngôn ngữ, xã hội, kinh tế nhằm cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ban đầu cần thiết.
Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
1. Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
2. Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
(còn tiếp)