HTCTTKQG – Tỷ lệ thất nghiệp

  1. Khái niệm, phương pháp tính

Người thất nghiệp là những người từ đủ 15 tuổi trở lên mà trong thời kỳ tham chiếu hội đủ các yếu tố sau: hiện không làm việc; đang tìm kiếm việc làm; sẵn sàng làm việc.

Số người thất nghiệp còn gồm những người hiện không có việc làm và sẵn sàng làm việc nhưng trong thời kỳ tham chiếu không tìm được việc do:

– Đã chắc chắn có một công việc hoặc một hoạt động sản xuất kinh doanh để bắt đầu sau thời kỳ tham chiếu;

– Phải tạm nghỉ (không được nhận tiền lương, tiền công hoặc không chắc chắn quay lại làm công việc cũ) do cơ sở bị thu hẹp hoặc ngừng sản xuất;

– Đang trong thời gian nghỉ thời vụ;

– Bận việc đột xuất của gia đình hoặc ốm đau tạm thời.

Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số người thất nghiệp với lực lượng lao động.

Người thất nghiệp gồm cả những trường hợp: Sinh viên/học sinh/người nghỉ hưu nhưng đang tìm việc (toàn thời gian hoặc bán thời gian) và sẵn sàng làm việc trong thời kỳ tham chiếu; người làm nội trợ (hoặc làm các công việc nhà) cho gia đình mình nhưng đang tìm việc (toàn thời gian hoặc bán thời gian) và sẵn sàng làm việc trong thời kỳ tham chiếu.

Công thức tính:

Tỷ lệ thất nghiệp (%)
=

Số người thất nghiệp

× 100

Lực lượng lao động

  1. Phân tổ chủ yếu

a) Số liệu công bố hàng quý phân tổ theo:

– Thành thị/nông thôn;

– Vùng.

b) Số liệu công bố hàng năm phân tổ theo:

– Giới tính;

– Độ tuổi;

– Trình độ chuyên môn kỹ thuật;

– Thành thị/nông thôn;

– Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

  1. Kỳ công bố: Quý, năm.
  2. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.

      5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê.