HỎI ĐÁP TÌNH HUỐNG TÌM HIỂU QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP; HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP; HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

HỎI ĐÁP TÌNH HUỐNG TÌM HIỂU QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP; HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP; HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Lượt xem: 313

I.
LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP

Câu
1. Xin cho biết, những hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề
luật sư nào bị áp dụng mức phạt tiền từ 30.000.000đồng đến 40.000.000 đồng?
Ngoài hình thức phạt tiền thì những hành vi vi phạm này có thể bị áp dụng những
hình thức xử phạt nào khác?

Trả
lời

Căn cứ khoản 7 Điều 6 Nghị định số
82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng được áp
dụng đối với một trong các hành vi sau:


Cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự
thật;


Xúi giục khách hàng khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo
trái pháp luật;


Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề,
trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác;


Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ,
công chức, viên chức để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết
vụ, việc;


Tham gia lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông
người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;


Cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư
hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp
chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư.

Ngoài hình thức phạt tiền là hình phạt
chính, các hành vi vi phạm quy địnhvề hành nghề luật sự nêu trên còn có thể bị
áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư
hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng (điểm b
khoản 8 Điều 6) và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Câu
2. Trường hợp Luật sư có
lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ
quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; tự mình hoặc giúp khách hàng
thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc
gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan
nhà nước khác bị xử phạt như thế nào?

Trả
lời

Theo quy định của điểm c khoản 6 Điều 6
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, trường hợp Luật sư có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá
nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; tự mình hoặc giúp
khách hàng thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài
thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và
các cơ quan nhà nước khác có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng.

Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung là Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy
phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng (điểm b khoản 8
Điều 6) đối với hành vi vi phạm này.

Câu
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư (năm 2012) quy định một
trong những nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư là
Mua bảo him trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư
của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hi
m. Vậy trường hợp tổ chức hành nghề luật sư không thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ này thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trả lời

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật luật sư (năm 2012) quy định một trong những nghĩa vụ của tổ chức hành nghề
luật sư là Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

Điều 7 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy
định về xử phạt đối với các trường hợp tổ chức hành nghề luật sư không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nà như sau:

– Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp không đầy đủ cho luật sư thuộc tổ chức mình (điểm i khoản 1).

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của
tổ chức mình (điểm m khoản 2)

Câu
4. Những năm gần đây, nhu cầu về dịch vụ pháp lý tăng cao, kéo theo đó là một
bộ phận cá nhân, tổ chức không phải là Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư vẫn
hoạt động tư vấn pháp luật và cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động với danh
nghĩa luật sư, tổ chức hành nghề luật sư. Vậy, Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy
định về xử phạt vi phạm hành chính đối hành vi này như thế nào?

Trả
lời

1. Cá nhân không phải là luật sư mà có
hành vi cung cấp dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp luật duới danh nghĩa luật sư thì
có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo quy định tại
khoản 7 Điều 6 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP

“7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

…e) Cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt
động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề
luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa
gia nhập Đoàn luật sư.”

Ngoài hình thức phạt tiền là hình phạt
chính, hành vi vi phạm nêu trên còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước
quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng (điểm b khoản 8 Điều 6) và bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm (điểm b khoản 9 Điều 6).

2. Tổ chức không phải là tổ chức hành
nghề luật sư mà có hành vi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, cung cấp dịch vụ
pháp lý, hoạt động với danh nghĩa tổ chức hành nghề luật sư thì có thể bị phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại khoản 6 Điều 7
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP:

“6.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:

…b) Hoạt động tư vấn pháp luật, cung
cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động với danh nghĩa tổ chức hành nghề luật sư hoặc
treo biển hiệu là tổ chức hành nghề luật sư mà không phải là tổ chức hành nghề
luật sư”

Ngoài
ra còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên (điển b khoản 8 Điều 7).

Câu 5. Xin cho biết, theo quy định
của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP Mức xử phạt đối với hành vi không phải tư vấn
viên pháp luật mà hoạt động tư vấn với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật được
quy định như thế nào? Tư vấn viên pháp luật bị tước quyền sử dụng thẻ tư vấn
viên pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật
nào?

Trả lời

1. Theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 10 Nghị định số
82/2020/NĐ-CP thì hành vi không phải tư vấn viên pháp luật mà hoạt động tư vấn
với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật có thể bị xử phạt từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng.

Ngoài
ra, người có hành vi nêu trên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là
buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên
(điểm b khoản 5 Điều 10 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP)

2.
Theo quy định tại Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì tư vấn viên pháp luật bị tước
quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật từ 03 tháng đến 06 tháng (điểm a khoản
4 Điều 10 ) đối với hành vi lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn pháp luật, chi
nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác
viên pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm trục lợi; bị tước quyền sử
dụng thẻ tư vấn viên pháp luật từ 06 tháng đến 09 tháng (điểm b khoản 4 Điều
10) đối với hành vi vi phạm sau:


Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu
sai sự thật;


Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
trái pháp luật;


Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc;


Tiết lộ thông tin về vụ việc, cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ
trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có
quy định khác;

Câu
6. Theo Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, công chứng viên bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung là tuớc quyền sử dụng thẻ công chứng khi thực hiện hành vi vi phạm
nào trong hoạt động công chứng?

Trả
lời

Theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định
số 82/2020/NĐ-CP, công chứng viên bị tuớc quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ
01 tháng đến 03 tháng khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định của
công chứng di chúc, văn bàn thoả thuận phân chia di sản, văn bản từ chối nhận
di sản sau:

1.
Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
có hình thức trái quy định của luật;

2.
Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc
thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức,
làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu
bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi
lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không
được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định;

3.
Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc
điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng;

4.
Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà
không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết
hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế
theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và
người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;

5.
Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di
sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công
chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của
người để lại di sản đó;

6.
Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có
căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp
luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này;

7
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người
thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình
đối với người khác;

8.
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ
khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường
hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để
lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.

Theo
quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, tước quyền sử dụng thẻ
công chứng viên từ 09 tháng đến 12 tháng khi thực hiện một trong các hành vi vi
phạm quy định hoạt động công chứng sau:

1.
Công chứng hợp đồng, giao dịch khi chưa xác định đầy đủ các chủ thể của hợp
đồng, giao dịch;

2.
Công chứng hợp đồng, giao dịch khi chưa có chữ ký của chủ thể hợp đồng, giao
dịch;

3.
Chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng văn phòng công chứng khi văn phòng công
chứng hoạt động chưa đủ 02 năm.

Ngoài ra công chứng viên còn bị buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên
(điểm b khoản 9 Điều 15 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP).

Câu
7. Tổ chức hành nghề công chứng có hành vi cho công chứng viên không đủ điều
kiện hành nghề hoặc cho nguời không phải công chứng viên hành nnghề tại tổ chức
mình thì bị xử phạt như thế nào?

 Trả lời

 Căn cứ Điều 16 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP:

– Tổ chức hành nghề công chứng có hành vi
cho công chứng viên không đủđiều kiện hành nghề hoặc cho nguời không phải công
chứng viên hành nnghề tại tổ chức mình có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng (điểm b khoản 6).

– Ngoài ra có thể bị áp dụng hình phạt bổ
sung là đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng (điểm a khoản 7) và bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm (điểm b khoản 8), buộc tổ chức hành nghề công
chứngđang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm nêu trên (điểm c khoản 8).

Câu 8. Hành vi cho người khác sử dụng chứng chỉ
hành nghề đấu giá, thẻ đấu giá viên để hành nghề đấu giá và hành vi sử dụng thẻ
đấu giá viên của người khắc để điều hành cuộc đấu giá bị xử phạt như thế nào?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 22 Nghị
định số 82/2020/NĐ-CP thì Hành vi cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề
đấu giá, thẻ đấu giá viên để hành nghề đấu giá và hành vi sử dụng thẻ đấu giá
viên của người khắc để điều hành cuộc đấu giá bị xử phạt như sau;

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồngđối với hành vi cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu
giá, thẻ đấu giá viên để hành nghề đấu giá
(khoản 4).

Ngoài ra còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá từ 03
tháng đến 06 tháng (điểm a khoản 8) và biên pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên (điểm d
khoản 9).

2. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng thẻ đấu giá viên của người
khác để điều hành cuộc đấu giá (điểm a khoản
5).

Ngoài ra, còn bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả là là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm nêu trên (điểm d khoản 9).

Câu
9. Xin cho biết: Việc không thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực Bổ trợ tư pháp theo Nghị định
82/2020/NĐ-CP sẽ bị xử lý như thế nào?

1.
Đối với tổ chức hành nghề luật sư 

Điều 7 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: …Thông báo, báo cáo không đúng
thời hạn cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng, tiếp tục hoạt động, tự chấm dứt hoạt
động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề; Thông báo,
báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập, tạm
ngừng, tiếp tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty
luật nước ngoài tại Việt Nam; Báo cáo không đúng thời hạn, không đầy đủ hoặc
không chính xác về tình hình tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền (điểm
c, d, e khoản 1 Điều 7).

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: …Không thông báo, báo cáo
bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt động, thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt hoạt động, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề; Không thông báo, báo
cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp tục hoạt
động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam; Không báo cáo về tổ chức, hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền; Không
đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam (điểm b, c, đ, h khoản 2 Điều 7).

2. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư

Điều 8 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

 a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không
đúng thời hạn, không đầy đủ, không chính xác với cơ quan có thẩm quyền về tổ
chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư.

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Không báo cáo với cơ quan có
thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội hoặc kết quả đại hội; Không báo cáo với cơ
quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của
luật sư; Tổ chức lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư không đúng quy
định; không báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho luật sư; không gửi để đăng tải hoặc không đăng tải kế hoạch
bồi dưỡng hằng năm và chương trình bồi dưỡng.

3. Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của
trung tâm tư vấn pháp luật

Điều 9 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định

a) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Báo cáo không đúng
thời hạn, không chính xác, không đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và
hoạt động định kỳ hằng năm hoặc khi được yêu cầu; Thông báo không đúng thời hạn
cho cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp
luật; thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp
luật (điểm a khoản 1).

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi: Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về tổ
chức và hoạt động định kỳ hằng năm hoặc khi được yêu cầu; không lập, quản lý,
sử dụng sổ sách, biểu mẫu theo quy định (điểm b khoản 2).

4. Tổ chức hành nghề công chứng

Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi: Thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ chế độ
báo cáo; báo cáo không chính xác về tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức
hành nghề công chứng (điểm c khoản 1).

b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi: Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
(điểm b khoản 2).

5. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng
viên

Điều 17 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không báo cáo Bộ Tư
pháp về đề án tổ chức đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả đại hội.

6. Tổ chức đấu giá tài sản

Điều 24 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Thực hiện không đúng, không
đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định; Từ chối nhận người tập sự mà không có lý
do chính đáng; thông báo, báo cáo về việc nhận tập sự không đúng quy định (điểm
a, h khoản 1).

b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Không thực hiện chế độ báo
cáo về tổ chức, hoạt động; Không báo cáo danh sách đấu giá viên, người tập sự
hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp (điểm đ, g khoản 2).

7. Trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài; chi
nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

Điều 26 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy
định :

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Thông báo hoặc báo cáo không
đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, hoàn tất
thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại
diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài
nước ngoài; Thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo; báo cáo không
chính xác về tổ chức và hoạt động (điểm đ, k khoản 1).

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không thực hiện chế độ báo cáo;
không lập, quản lý sổ sách, biểu mẫu theo quy định (điểm h khoản 2).

8. Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh của trung tâm hòa giải
thương mại; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước
ngoài tại Việt Nam

Điều 29 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Thông báo, báo cáo không đúng
thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động và hoàn tất thủ
tục chấm dứt hoạt động của trung tâm hòa giải; chi nhánh, văn phòng đại diện
của trung tâm hòa giải; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải
thương mại nước ngoài; Thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo hoặc
báo cáo không chính xác về tổ chức và hoạt động theo quy định (điểm d, h khoản
1).

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Không thực hiện chế độ báo
cáo; không lập, quản lý sổ sách, biểu mẫu theo quy định (điểm đ khoản 2).

9. Văn phòng thừa phát lại

Điều 33 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Thực hiện không đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định; chấp hành không đầy đủ yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền về việc báo cáo phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám
sát (điểm d khoản 1).

b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Không thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định; không chấp hành yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
về việc báo cáo phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát (điểm
c khoản 3).

II.
LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

Câu
10: Xin cho biết, theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, Hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký bị xử lý như thế nào?

Trả
lời

Căn cứ Điều 34 Nghị định số
82/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản sao từ bản chính,
chứng thực chữ ký được quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung của bản
chính để yêu cầu chứng thực bản sao.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Giả mạo chữ ký của người thực hiện
chứng thực;

b) Không thực hiện yêu cầu chứng thực
đúng thời hạn theo quy định;

c) Chứng thực ngoài trụ sở của tổ chức
thực hiện chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Từ chối yêu cầu chứng thực không đúng
quy định của pháp luật;

đ) Không bố trí người tiếp nhận yêu cầu
chứng thực các ngày làm việc trong tuần; không niêm yết công khai lịch làm
việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian giải quyết, phí, chi phí chứng thực tại
trụ sở của tổ chức thực hiện chứng thực;

e) Không ghi hoặc ghi không rõ địa điểm
chứng thực; thực hiện chứng thực ngoài trụ sở mà không ghi rõ thời gian (giờ,
phút) chứng thực;

g) Ghi lời chứng không đúng mẫu theo quy
định của pháp luật;

h) Lập, quản lý, sử dụng sổ chứng thực
không đúng quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký mà không ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu theo đúng quy định; không ghi
lời chứng vào trang cuối của bản sao giấy tờ, văn bản có từ 02 trang trở lên;
không đóng dấu giáp lai đối với bản sao giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng
thực đã ký có từ 02 tờ trở lên;

b) Chứng thực chữ ký trong trường hợp
người yêu cầu chứng thực không ký trước mặt người thực hiện chứng thực hoặc không
ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ chứng thực chữ ký;

c) Không ghi lời chứng trong văn bản
chứng thực;

d) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác
từ người yêu cầu chứng thực ngoài phí, chi phí chứng thực đã được niêm yết;

đ) Không lưu trữ sổ chứng thực, giấy tờ,
văn bản đã chứng thực chữ ký trong thời hạn 02 năm, trừ trường hợp chứng thực
chữ ký của người giám định trong bản kết luận giám định tư pháp;

e) Không thực hiện báo cáo thống kê số
liệu về chứng thực định kỳ 06 tháng và hằng năm;

g) Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký mà không ghi vào sổ chứng thực.

4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy
tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ; bản chính bị
hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung;

b) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy
tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công
chứng hoặc chứng nhận mà chưa được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được
miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại;

c) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy
tờ, văn bản đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu
mật nhưng ghi rõ không được sao chụp;

d) Chứng thực bản sao từ bản chính giấy
tờ, văn bản do cá nhân tự lập mà không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền;

đ) Chứng thực chữ ký trong trường hợp
người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực thẻ
căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu không còn giá trị
sử dụng;

e) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn
bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

g) Chứng thực chữ ký có liên quan đến tài
sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ, chồng;
cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc
chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ,
con nuôi của người chứng thực.

5. Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên
từ 09 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính hoặc
chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên
truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên
tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá
nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân;

b) Chứng thực bản sao từ bản chính mà
không đối chiếu với bản chính;

c) Chứng thực chữ ký trong trường hợp tại
thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và
d khoản 3 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên
từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c,
d, e và g khoản 4 Điều này;

c) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản
bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang
lưu trữ hồ sơ chứng thực thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp
nơi đặt trụ sở về văn bản đã được chứng thực tại điểm a khoản 3, các điểm a, b,
c và d khoản 4, khoản 5 Điều này;

b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.

Câu
11. Xin cho biết việc chứng thực có bắt buộc phải thực hiện tại trụ sở cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền chứng thực? Hành vi chứng thực ngoài trụ sở có bị xử phạt
không?

Trả
lời

Theo quy định của Luật Công chứng năm
2014 và Điều 10 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng
thực hợp đồng, giao dịch thì việc chứng thực
được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường
hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà
người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm
giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác.

Do đó, hành vi chứng
thực ngoài trụ sở của tổ chức thực hiện chứng thực, trừ trường hơp pháp luật
quy định khác thì có thể bị phạt tiến từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.

Câu 12. Nghị định số
82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch như thế nào?

Trả
lời

Điều 35 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP
quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về
chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ
do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để chứng thực hợp đồng, giao dịch.

2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của cá nhân để được chứng
thực hợp đồng, giao dịch.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi mạo danh chủ thể để được chứng thực hợp đồng,
giao dịch.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn
bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc làm giả đối với hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cơ quan thực hiện chứng thực
đang lưu trữ hồ sơ chứng thực thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền,
nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này;

b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”

Câu 13. Các hành vi vi phạm quy định
về chứng thực chữ ký người dịch sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định của
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP?

Trả lời

Điều
36 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy
định về chứng thực chữ ký người dịch như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ,
văn bản cần dịch hoặc văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ của người dịch theo quy
định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi dịch sai để trục lợi.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của cá nhân để dịch hoặc
yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn
bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cơ quan thực hiện chứng thực
đang lưu trữ hồ sơ chứng thực thông báo trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về bản dịch đã được chứng thực quy định tại các khoản 2 và 3
Điều này;

b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”

Câu
14: Hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ liên quan do cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký: khai sinh, khai
tử, kết hôn, cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giám hộ, nhận cha, mẹ, con
bị xử phạt như thế nào?

Trả
lời

Theo quy định tại Điều 37 (Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai
sinh), Điều 38 (Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký kết hôn), Điều 40 (Hành vi
vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), Điều
41 (Hành vi vi phạm quy định về đăng ký
khai tử), Điều 42 (Hành vi vi phạm
quy định về đăng ký giám hộ), Điều 43 (Hành vi vi phạm quy định về đăng ký nhận
cha, mẹ, con) của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì hành vi tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung giấy tờ liên quan do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
cấp để làm thủ tục đăng ký: khai sinh, khai tử, kết hôn, cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân, giám hộ, nhận cha, mẹ, con bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng;

– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu
tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến
nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn
bản đã cấp do có hành vi vi phạm nêu trên; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung.

Câu
15. Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn như thế nào?

Trả
lời

Điều 38 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP
quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đăng
ký kết hôn như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ
do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cho người khác sử dụng giấy tờ
của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để
làm thủ tục đăng ký kết hôn;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc
cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký
kết hôn.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn
bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi
vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.”

Câu 16. Theo quy định của Nghị định
số 82/2020/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân bị xử phạt như thế nào?

Trả lời

Theo
quy định tại Điều 40 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về
cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị xử phạt như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ
do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng giấy tờ của người khác để
làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

b) Cam đoan không đúng về tình trạng
hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai
sự thật để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

d) Sử dụng giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn
bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp do
có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản
1 Điều này.”

Câu
17: Xin cho biết, trường hợp ông A mất được hơn 05 tháng, tuy nhiên ông B – con
của ông A – cố tình không đến Ủy ban nhân dân xã thực hiện đăng ký khai tử cho
ông A để tiếp tục được nhận các khoản tiền trợ cấp hàng tháng theo quy định của
pháp luật của ông A. Vậy theo quy định của pháp luật thì thời hạn để đăng ký
khai tử là bao lâu và hành vi của ông B có bị xử phạt vi phạm hành chính?

Trả
lời

Luật Hộ tịch năm 2014, khoản 1 Điều
33 quy định: Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc
người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường
hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
41 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì hành vi không làm thủ tục đăng ký khai tử cho
người đã chết có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài
ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Câu
18. Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt đối với Hành vi cung cấp thông
tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung
thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc
nhằm mục đích trục lợi khác như thế nào?

Trả
lời

Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị
định số 82/2020/NĐ-CP, Hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm
thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại
dân tộc để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Ngoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Nghị định 82/2020/NĐ-CP là kiến
nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn
bản đã cấp do có hành vi vi phạm nêu trên và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên.

Câu
19. Mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng được áp dụng đối với những
hành vi vi phạm nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch, sử dụng giất tờ hộ tịch
nào?

Trả
lời

Theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị
định số 82/2020/NĐ-CP thì Mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng được
áp đụng đối với một trong nhưng hành vi sau:


Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;


Đưa hối lộ để được đăng ký hộ tịch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự;


Mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;


Cho người khác sử dụng giấy tờ hộ tịch của mình để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật.

Câu 20. Mức phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng được áp dụng đối với những hành vi vi phạm
quy định quản lý quốc tịch nào?

Trả
lời

Theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị
định số 82/2020/NĐ-CP, Mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng được
áp dụng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định quản lý quốc tịch sau:


Khai báo thông tin không đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở
lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đăng ký để được xác định có quốc tịch
Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người
gốc Việt Nam;


Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ về quốc tịch;


Sử dụng giấy tờ không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam để chứng minh
đang có quốc tịch Việt Nam.

Ngoài
ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn
bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi tẩy xoá, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ về quốc tịch; giấy tờ không còn giá trị
chứng minh quốc tịch Việt Nam đối với hành vi sử dụng giấy tờ không còn giá trị
chứng minh quốc tịch Việt Nam để chứng minh đang có quốc tịch Việt Nam.

Đồng
thời, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành
viKhai báo thông tin không đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại,
xin thôi quốc tịch Việt Nam, hồ sơ đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt
Nam, hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam, hồ sơ xin xác nhận là người gốc
Việt Nam và hành vi sử dụng giấy tờ không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt
Nam để chứng minh đang có quốc tịch Việt Nam; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ về quốc tịch.

Câu 21. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng và khai thác cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp; yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; sử dụng phiếu lý lịch
tư pháp bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào theo quy định của Nghị định
số 82/2020/NĐ-CP?

Trả lời

Điều
47 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định
cụ thể về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; yêu cầu
cấp phiếu lý lịch tư pháp; sử dụng phiếu lý lịch tư pháp bị xử phạt vi phạm
hành chính như sau:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong lập tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý
lịch tư pháp.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung phiếu lý
lịch tư pháp.

3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng phiếu lý lịch tư pháp của
người khác trái pháp luật, xâm phạm đời tư của cá nhân;

b) Sử dụng giấy tờ của người khác để
yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp trái pháp luật;

c) Khai thác, sử dụng trái phép, làm
sai lệch, hủy hoại hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy;

d) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá
hoại dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử;

đ) Phát tán chương trình tin học gây
hại cho mạng máy tính, hệ thống thông tin dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 3
Điều này;

b) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn
bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc chịu mọi chi phí để khôi
phục tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d
và đ khoản 3 Điều này.”

III.
LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Câu
22. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện về độ tuổi kết hôn là
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy
chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật
và đây là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình. Vậy hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn bị xử
phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Trả lời

Hành vi tảo hôn là một trong những
hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn (tại Điều 58) như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi
kết hôn.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người
chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Toà án.

Câu
23. Người
đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
đang có chồng, có vợ là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi này như thế nào?

Trả lời

Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết
hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình
biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà
chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà
chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có
vợ.

Câu 24. Điểm g khoản 2
Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm hành vi thực hiện sinh
con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục
đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính. Nghị định số
82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này như thế
nào?

Trả lời

Theo quy định của Điều 60 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì hành
vi hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ
bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi ích bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi vi phạm nêu trên.

Câu
25:Hành vi lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh để hưởng chế độ, chính
sách ưu đãi của nhà nước là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định
của Luật nuôi con nuôi năm 2010. Hành vi này bị xử phạt vi phạm hành chính như
thế nào?

Trả
lời

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
62 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, hành vi lợi dụng việc làm con nuôi của thương
binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ,
chính sách ưu đãi của nhà nước có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng.

Ngoài ra, có thể bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả: kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử
lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

IV.
CÁC HÀNH VI VI PHẠM KHÁC

Câu
26. Khi phát hiện hành vi làm giả tài liệu hoặc sử dụng tài liệu giả của cơ
quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị: cấp, cấp lại, gia hạn, thay đổi các loại giấy
phép; chứng chỉ hành nghề; thẻ; đăng ký hoặc đăng ký lại hoạt động; đăng ký tập
sự; bổ nhiệm; miễn nhiệm; xin phép thành lập và các loại giấy tờ, tài liệu khác
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình thì người
có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải xử lý như thế nào?

Trả
lời

Theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị
định số 82/2020/NĐ-CP, Khi phát hiện
hành vi làm giả tài liệu hoặc sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức trong hồ
sơ đề nghị: cấp, cấp lại, gia hạn, thay đổi các loại giấy phép; chứng chỉ hành
nghề; thẻ; đăng ký hoặc đăng ký lại hoạt động; đăng ký tập sự; bổ nhiệm; miễn
nhiệm; xin phép thành lập và các loại giấy tờ, tài liệu khác trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá
sản doanh nghiệp, hợp tác xã, thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải
chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự không truy cứu trách nhiệm hình sự, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản
3 Điều 62 của Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Câu
27. Các hành vi sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị:
cấp, cấp lại, gia hạn, thay đổi các loại giấy phép; chứng chỉ hành nghề; thẻ;
đăng ký hoặc đăng ký lại hoạt động; đăng ký tập sự; bổ nhiệm; miễn nhiệm; xin
phép thành lập và các loại giấy tờ, tài liệu khác trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình nào bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP?

Trả
lời

Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Nghị
định số 82/2020/NĐ-CP, Các hành vi sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
trong hồ sơ đề nghị: cấp, cấp lại, gia hạn, thay đổi các loại giấy phép; chứng
chỉ hành nghề; thẻ; đăng ký hoặc đăng ký lại hoạt động; đăng ký tập sự; bổ nhiệm;
miễn nhiệm; xin phép thành lập và các loại giấy tờ, tài liệu khác trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình bị xử phạt vi phạm
hành chính gồm:

1. Sử dụng tài liệu giả của cơ quan,
tổ chức trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, hồ sơ gia nhập
Đoàn luật sư; giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam; hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật
sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành
lập, hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam;

2. Sử dụng tài liệu giả của cơ quan,
tổ chức trong hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng
viên, cấp thẻ công chứng viên; hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, đề
nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề cho công chứng viên
của văn phòng công chứng;

3. Sử dụng tài liệu giả của cơ quan,
tổ chức trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám
định tư pháp;

4. Sử dụng tài liệu giả của cơ quan,
tổ chức trong hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá; hồ sơ
đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đấu giá; hồ sơ đề
nghị cấp thẻ đấu giá viên;

5. Sử dụng tài liệu giả của cơ quan,
tổ chức trong hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài,
đăng ký chi nhánh của trung tâm trọng tài; thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi
tên gọi, lĩnh vực hoạt động của chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam; thành lập, thay đổi trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở văn
phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

6. Sử dụng tài liệu giả của cơ quan,
tổ chức trong hồ sơ thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi tên gọi, địa
chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại; đăng ký hoạt động của chi nhánh
Trung tâm hòa giải thương mại; thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi
tên gọi, trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh của tổ chức hòa giải
thương mại nước ngoài tại Việt Nam; thành lập, đề nghị thay đổi tên gọi trưởng
chi nhánh, địa chỉ trụ sở văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước
ngoài tại Việt Nam;

7. Sử dụng tài liệu giả của cơ quan,
tổ chức trong hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thừa phát lại; hồ
sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động, đăng ký hành nghề cho thừa phát lại;

8. Sử dụng tài liệu giả của cơ quan,
tổ chức trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;

9. Sử dụng tài liệu giả của cơ quan,
tổ chức trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên; hồ sơ đề nghị
đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; hồ sơ đề nghị
đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản;

10. Sử dụng các loại chứng chỉ, thẻ,
giấy đăng ký, giấy phép giả;

11. Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để
yêu cầu công chứng;

12. Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để
yêu cầu chứng thực;

13. Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để đủ
điều kiện là người được trợ giúp pháp lý; người thực hiện trợ giúp pháp lý; tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý;

14. Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để
làm thủ tục đăng ký, xác định, thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin về hộ tịch;

15. Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để
làm thủ tục về quốc tịch;

16. Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để
đăng ký việc nuôi con nuôi;

17. Sử dụng giấy tờ, văn bản giả để
yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; sử dụng phiếu lý lịch tư pháp giả;

Câu
28. Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định như thế nào về mức xử phạt và biện pháp
khắc phục hậu quả đối với các hành vi sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
trong hồ sơ đề nghị : cấp, cấp lại, gia hạn, thay đổi các loại giấy phép; chứng
chỉ hành nghề; thẻ; đăng ký hoặc đăng ký lại hoạt động; đăng ký tập sự; bổ nhiệm;
miễn nhiệm; xin phép thành lập và các loại giấy tờ, tài liệu khác trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình nêu trên.?

Trả
lời

Theo quy định tại khoản 2 và khoản 4
Điều 81 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì mức và biện pháp khắc phục hậu quả đối với
các hành vi sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị: cấp,
cấp lại, gia hạn, thay đổi các loại giấy phép; chứng chỉ hành nghề; thẻ; đăng
ký hoặc đăng ký lại hoạt động; đăng ký tập sự; bổ nhiệm; miễn nhiệm; xin phép
thành lập và các loại giấy tờ, tài liệu khác trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình nêu trên được quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi nêu trên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc thu hồi và huỷ bỏ giấy tờ, văn
bản, chứng cứ giả theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm nêu trên

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm

– Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi
phạm

– Buộc tổ chức hành nghề công chứng
thông báo trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công
chứng đăng ký hành nghề về văn bản công chứng, chứng thực tại điểm l (sử dụng
giấy tờ, văn bản giả để yêu cầu công chứng) và điểm m (sử dụng giấy tờ, văn bản
giả để yêu cầu chứng thực) khoản 2 Điều 81 Nghị định này.

Câu
29. Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với những
hành vi làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị: cấp, cấp lại,
gia hạn, thay đổi các loại giấy phép; chứng chỉ hành nghề; thẻ; đăng ký hoặc
đăng ký lại hoạt động; đăng ký tập sự; bổ nhiệm; miễn nhiệm; xin phép thành lập
và các loại giấy tờ, tài liệu khác trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư
pháp, hôn nhân và gia đình nào?

Trả
lời

Theo quy định tại khoản 3 Điều
82/2020/NĐ-CP, các hành vi làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề
nghị: cấp, cấp lại, gia hạn, thay đổi các loại giấy phép; chứng chỉ hành nghề;
thẻ; đăng ký hoặc đăng ký lại hoạt động; đăng ký tập sự; bổ nhiệm; miễn nhiệm;
xin phép thành lập và các loại giấy tờ, tài liệu khác trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình sau đây sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính:

1. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ
chức trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, hồ sơ gia nhập Đoàn
luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
Nam; hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư,
chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập,
hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam;

2. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ
chức trong hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng
viên, cấp thẻ công chứng viên; hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, đề
nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề cho công chứng viên
của văn phòng công chứng;

3. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ
chức trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định
tư pháp;

4. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ
chức trong hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá; hồ sơ đăng
ký hoạt động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đấu giá; hồ sơ đề nghị
cấp thẻ đấu giá viên;

5. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ
chức trong hồ sơ đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng
ký chi nhánh của trung tâm trọng tài; thành lập, đăng ký hoạt động, thay đổi
tên gọi, lĩnh vực hoạt động của chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam; thành lập, thay đổi trưởng văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở văn
phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

6. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ
chức trong hồ sơ thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi tên gọi, địa chỉ
trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại; đăng ký hoạt động của chi nhánh Trung
tâm hòa giải thương mại; thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi tên gọi,
trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài tại Việt Nam; thành lập, đề nghị thay đổi tên gọi, trưởng chi nhánh,
địa chỉ trụ sở văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại
Việt Nam;

7. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ
chức trong hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thừa phát lại; hồ sơ đề
nghị thành lập, đăng ký hoạt động, đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động,
đăng ký hành nghề cho thừa phát lại;

8. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ
chức trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;

9. Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ
chức trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên; hồ sơ đề nghị
đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; hồ sơ đề nghị
đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản;

10. Làm giả các loại chứng chỉ, thẻ,
giấy đăng ký, giấy phép;

11. Làm giả giấy tờ, văn bản để yêu cầu
công chứng;

12. Làm giả giấy tờ, văn bản để yêu cầu
chứng thực;

13. Làm giả giấy tờ, văn bản để đủ điều
kiện là người được trợ giúp pháp lý; người thực hiện trợ giúp pháp lý; tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý;

14. Làm giả giấy tờ, văn bản để làm
thủ tục đăng ký, xác định, thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin về hộ tịch;

15. Làm giả giấy tờ, văn bản để làm
thủ tục về quốc tịch;

16. Làm giả giấy tờ, văn bản để đăng
ký việc nuôi con nuôi;

17. Làm giả giấy tờ, văn bản để yêu cầu
cấp phiếu lý lịch tư pháp; làm giả phiếu lý lịch tư pháp;

Câu
30. Mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi làm giả tài liệu
của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị: cấp, cấp lại, gia hạn, thay đổi các
loại giấy phép; chứng chỉ hành nghề; thẻ; đăng ký hoặc đăng ký lại hoạt động;
đăng ký tập sự; bổ nhiệm; miễn nhiệm; xin phép thành lập và các loại giấy tờ,
tài liệu khác trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình nêu trên được quy định trong Nghị định số 82/2020/NĐ-CP như thế nào?

Trả
lời

Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều 81 của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
đối với các hành vi làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức trong hồ sơ đề nghị:
cấp, cấp lại, gia hạn, thay đổi các loại giấy phép; chứng chỉ hành nghề; thẻ;
đăng ký hoặc đăng ký lại hoạt động; đăng ký tập sự; bổ nhiệm; miễn nhiệm; xin
phép thành lập và các loại giấy tờ, tài liệu khác trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình nêu trên được quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi nêu trên;

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc thu hồi và huỷ bỏ giấy tờ, văn
bản, chứng cứ giả theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm nêu trên

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm nêu trên.

Vũ Thùy Liên – Phòng
VB-QLXLVPHC