HỆ MẶT TRỜI VÀ CÁC HÀNH TINH TRONG HỆ MẶT TRỜI, THỨ TỰ CỦA CÁC HÀNH TINH TRONG HỆ MẶT TRỜI
Chúng ta chắc hẳn cũng đã từng được nghe qua về hệ mặt trời, vậy chúng ta đã bao giờ nghĩ rằng hệ mặt trời có bao nhiêu hành tinh không? Và thứ tự của chúng là như thế nào không nhỉ? Ngay bây giờ hãy cùng Vimi để tìm hiểu rõ về điều ấy nào!
Mục Lục
1. Hệ mặt trời là gì?
Hệ Mặt Trời hay còn được gọi là Thái Dương Hệ, nó là một hệ hành tinh có Mặt Trời ở giữa là trung tâm và các thiên thể khác thuộc phạm vi lực hấp dẫn của Mặt Trời, cách đây khoảng 4,6 tỷ năm chúng được hình thành từ sự suy sụp của một đám mây phân tử khổng lồ. Trong dải ngân hà của chúng ta chỉ có một hệ mặt trời, phần lớn các thiên thể sẽ di chuyển xung quanh mặt trời và khối lượng chủ yếu tập trung vào các hành tinh với quỹ đạo elip gần tròn và mặt phẳng của quỹ đạo.
Bạn đang xem: Hệ mặt trời và các hành tinh
2. Hệ mặt trời có bao nhiêu hành tinh?
Trong hệ mặt trời bao gồm có mặt trời và 9 hành tinh di chuyển quanh nó. Phía trong có 4 hành tinh ở thể rắn là: sao Thủy, sao Kim, trái Đất và sao Hỏa. Còn nằm ở phía ngoài có 5 hành tinh ở thể khí đó là: sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương và sao Diêm Vương.
Khoảng năm 1930, khi phát hiện thấy sao Diêm Vương mọi người đều được biết đến với tư cách đây là hành tinh thứ 9 trong hệ mặt trời. Thế nhưng vào năm 1990 các nhà thiên văn học lại đặt ra tranh cãi về vấn đề liệu rằng Pluto có phải là một hành tinh hay không? Năm 2006 hội Thiên văn học Quốc tế lại gọi sao Diêm Vương là một hành tinh lùn và loại bỏ nó ra khỏi danh sách các hành tinh thực có trong hệ mặt trời. Vậy nên, hệ mặt trời sẽ có 8 hành tinh trừ sao Diêm Vương.
3. Cấu trúc của hệ Mặt Trời
Thiên thể chủ đạo của hệ Mặt Trời là Mặt Trời, 1 ngôi sao kiểu G2 thuộc dãy chính tích lũy tận 99,86% khối lượng của cả hệ và vượt trội về lực hấp dẫn. Bốn hành tinh khí khổng lồ của hệ chiếm 99% khối lượng còn lại và khối lượng sao Mộc kết hợp với khối lượng sao Thổ thì lên tới trên 90% so với khối lượng tất cả các thiên thể khác.
Gần như các thiên thể lớn có mặt phẳng quỹ đạo gần trùng mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất, được gọi là mặt phẳng hoàng đạo. Mặt phẳng quỹ đạo thuộc các hành tinh chúng nằm rất gần với mặt phẳng hoàng đạo, tuy nhiên các sao chổi và vật thể trong vành đai Kuiper thường xuất hiện mặt phẳng quỹ đạo nghiêng 1 góc lớn so với mặt phẳng hoàng đạo. Tất cả các hành tinh và đa phần các thiên thể khác di chuyển quanh Mặt Trời theo chiều quay của Mặt Trời (ngược chiều kim đồng hồ, khi nhìn từ trên cực Bắc của Mặt Trời). Bên cạnh đó cũng có một số trường hợp ngoại lệ, như sao chổi Halley lại quay theo chiều ngược lại.
Hệ Mặt Trời phía trong gồm có 4 hành tinh đá và vành đai tiểu hành tinh chính. Hệ Mặt Trời ở phía ngoài nằm bên ngoài vành đai tiểu hành tinh chính, gồm có 4 hành tinh thuộc thể khí khổng lồ. Từ khi tìm kiếm ra vành đai Kuiper thì phần bên ngoài của hệ Mặt Trời được xem là một vùng riêng biệt chứa các vật thể thuộc phía ngoài Sao Hải Vương.
4. Thứ tự các sao trong hệ Mặt Trời?
➀ Sao Thủy ( Mercury)
Sao Thủy là hành tinh thuộc vị trí gần nhất với Mặt trời, chỉ lớn hơn so với Mặt trăng của Trái đất một ít. Vào ban ngày nó bị hơ nóng bởi ánh nắng Mặt Trời, có thể lên tới 450°C tương đương 840°F, tuy nhiên vào ban đêm, nhiệt độ hạ thấp xuống âm tới hàng trăm độ, dưới mức đóng băng. Sao Thủy hầu hết không có không khí để tiếp diễn các tác động của thiên thạch, vậy nên bề mặt của nó bị “rỗ” với nhiều lỗ hổng lớn, giống như mặt trăng.
Phát hiện: Được khám phá ra bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.Tên gọi theo: Sứ giả của các vị thần La Mã
Đường kính: 4.878 km
Quỹ đạo: 88 ngày Trái Đất
Ngày: 58,6 ngày Trái Đất
Phát hiện: Được khám phá ra bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.Tên gọi theo: Sứ giả của các vị thần La MãĐường kính: 4.878 kmQuỹ đạo: 88 ngày Trái ĐấtNgày: 58,6 ngày Trái Đất
➁ Sao Kim (Venus)
Sao Kim là hành tinh vô cùng nóng, thậm chí còn nóng hơn rất nhiều so với sao Thủy. Không khí ở hành tinh này vô cùng độc hại. Áp suất trên bề mặt sao Thủy sẽ nghiền nát thậm chí còn giết chết bạn.Các nhà khoa học miêu tả vị trí của sao Kim giống như là một hiệu ứng nhà kính không thể kiểm soát (runaway greenhouse effect). Kích thước và cấu trúc của sao Kim tương đương giống với Trái Đất, bầu khí quyển dày đặc, độc hại giữ nhiệt trong “hiệu ứng nhà kính” mất kiểm soát. Bên cạnh đó điều kỳ lạ là sao Kim lại quay chậm theo hướng ngược lại với hầu hết các hành tinh khác.
Phát hiện: Được phát hiện bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.Tên gọi theo: Nữ thần tình yêu và sắc đẹp của La Mã
Đường kính: 12.104 km
Quỹ đạo: 225 ngày Trái Đất
Ngày: 241 ngày Trái Đất
Phát hiện: Được phát hiện bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.Tên gọi theo: Nữ thần tình yêu và sắc đẹp của La MãĐường kính: 12.104 kmQuỹ đạo: 225 ngày Trái ĐấtNgày: 241 ngày Trái Đất
➂ Trái Đất
Trái Đất là một hành tinh chứa rất nhiều nước (Waterworld), với hai phần ba hành tinh được bao bọc bởi đại dương và là hành tinh duy nhất xuất hiện sự sống. Bầu không khí của Trái Đất là giàu nitơ và oxy để duy trì sự sống. Bề mặt của Trái Đất di chuyển quanh trục của nó với tốc độ 467 mét mỗi giây – khoảng hơn 1.000 mph (1.600 kph) – ở đường xích đạo. Hành tinh di chuyển một vòng quanh Mặt trời với tốc độ là 29km mỗi giây.
Đường kính: 12.760 km
Quỹ đạo: 365,24 ngày
Ngày: 23 giờ 56 phút
Đường kính: 12.760 kmQuỹ đạo: 365,24 ngàyNgày: 23 giờ 56 phút
➃ Sao Hỏa (Mars)
Sao Hỏa là một hành tinh bao gồm có đất đá và lạnh. Bụi bẩn là một oxit sắt,xuất hiện rất nhiều trên bề mặt hành tinh làm cho bề mặt nó hiện lên với màu đỏ đặc trưng. Hành tinh sao Hỏa có những điểm tương thích với Trái Đất gồm có bề mặt đất đá, có núi và thung lũng, và hệ thống bão trải dài từ phía những cơn bão lốc xoáy – giống như cơn gió xoáy mang bụi – tới những cơn bão bụi nhấn chìm hành tinh.
Bụi bao phủ trên bề mặt sao Hỏa và hành tinh sao Hỏa ngập tràn nước đóng băng. Các nhà khoa học cho rằng hành tinh sao Hỏa sẽ xuất hiện nhiều chất lỏng ngay khi nhiệt độ nóng lên, nhưng hiện nay nó đang là một hành tinh lạnh và giống sa mạc.
Bầu khí quyển của sao Hỏa khá là mỏng để chất lỏng tồn tại được trên bề mặt hành tinh trong bất kì thời gian nào. Các nhà khoa học cho rằng hành tinh sao Hỏa cổ đại có xuất hiện sự sống và hy vọng rằng các dấu hiệu về sự sống trong quá khứ – thậm chí tồn tại trong sinh vật học ở hiện tại – có thể tồn tại được ở Hành tinh Đỏ.
Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường
Tên gọi theo: Thần chiến tranh của La Mã
Đường kính: 6.787 km
Quỹ đạo: 687 ngày Trái Đất
Ngày: Khoảng hơn một ngày Trái đất (24 giờ 37 phút)
Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thườngTên gọi theo: Thần chiến tranh của La MãĐường kính: 6.787 kmQuỹ đạo: 687 ngày Trái ĐấtNgày: Khoảng hơn một ngày Trái đất (24 giờ 37 phút)
➄ Sao Mộc (Jupiter)
Sao Mộc (Jupiter) là một hành tinh vô cùng lớn, có thể gọi là lớn nhất trong hệ Mặt trời của chúng ta. Mộc tinh được xem như là một hành tinh khí khổng lồ, phấn lớn chủ yếu là khí hiđrô và heli. Lớp không khí ngoài cùng hiện lên với nhiều lớp mây ở những độ cao khác nhau, do kết quả của hiện tượng nhiễu loạn khí động và tương tác với những cơn bão tại biên.
Một đặc điểm nổi bật khác là Vết đỏ lớn (Great Red Spot), một cơn bão khổng lồ được phát hiện tồn tại ít nhất từ hàng trăm năm trước. Sao Mộc xuất hiện từ trường mạnh, với hàng tá mặt trăng xung quanh, trông nó giống như một hệ Mặt Trời thu nhỏ
Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.Tên gọi theo: Thần thoại Hy Lạp & La Mã
Đường kính: 139.822 km
Quỹ đạo: 11,9 năm Trái Đất
Ngày: 9.8 giờ Trái Đất
Phát hiện: Được biết đến bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường.Tên gọi theo: Thần thoại Hy Lạp & La MãĐường kính: 139.822 kmQuỹ đạo: 11,9 năm Trái ĐấtNgày: 9.8 giờ Trái Đất
➅ Sao Thổ (Saturn)
Sao Thổ được biết là hành tinh thứ 6 tính theo khoảng cách trung bình từ Mặt trời, được biết nhiều nhất là vành đai của nó. Khi Galileo Galilei lần đầu tiên tìm hiểu về sao Thổ, vào đầu những năm 1600, ông nghĩ rằng sao Thổ là một vật thể bao gồm có ba phần.
Vì không biết Galileo Galilei đã phát hiện một hành tinh có vành đai, các nhà thiên văn học đã lấy làm điều đáng để ý khi nhìn vào bản vẽ thu nhỏ – hành tinh tồn tại một vệ tinh lớn và hai vệ tinh nhỏ – trong ghi chú của Galileo Galilei,biết đến như một danh từ trong câu dùng để miêu tả về khám phá.
Phát hiện: Được phát hiện bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thường
Đặt tên theo: Thần nông nghiệp La Mã
Đường kính: 120.500 km
Quỹ đạo: 29,5 năm Trái Đất
Ngày: Khoảng 10,5 giờ Trái Đất
Phát hiện: Được phát hiện bởi người La Mã và Hy Lạp cổ đại và có thể nhìn thấy được bằng mắt thườngĐặt tên theo: Thần nông nghiệp La MãĐường kính: 120.500 kmQuỹ đạo: 29,5 năm Trái ĐấtNgày: Khoảng 10,5 giờ Trái Đất
➆ Sao Thiên Vương (Uranus)
Sao Thiên Vương được xem như là một hành tinh độc nhất. Nó là hành tinh với lượng khí khổng lồ và duy nhất có đường xích đạo vuông góc với quỹ đạo của nó và gần như song song với mặt phẳng quỹ đạo của hành tinh. Các nhà thiên văn cho biết hành tinh va chạm với một số vật thể khác có kích thước giống hành tinh trước kia, gây nghiêng.
Độ nghiêng tạo ra các mùa khắc nghiệt kéo dài hơn 20 năm và chu kỳ quỹ đạo của sao Thiên Vương bằng 84 năm Trái Đất. Thiên Vương tinh có kích thước giống với sao Hải Vương. Khí metan trong khí quyển làm cho sao Thiên Vương trở thành màu lục – lam và có nhiều Mặt Trăng, vành đai mờ.
Phát hiện: William Herschel năm 1781 (trước đây Herschel từng nghĩ đó là một ngôi sao)Đặt tên theo: Vị thần bầu trời của người Hy Lạp cổ
Đường kính: 51.120 km
Quỹ đạo: 84 năm Trái Đất
Ngày: 18 giờ Trái Đất
Phát hiện: William Herschel năm 1781 (trước đây Herschel từng nghĩ đó là một ngôi sao)Đặt tên theo: Vị thần bầu trời của người Hy Lạp cổĐường kính: 51.120 kmQuỹ đạo: 84 năm Trái ĐấtNgày: 18 giờ Trái Đất
➇ Sao Hải Vương (Neptune)
Hải Vương tinh được phát hiện nhờ những cơn gió mạnh nhất – đôi khi còn nhanh hơn tốc độ âm thanh. Sao Hải Vương thuộc vị trí xa và lạnh. Hành tinh này ở vị trí xa gấp 30 lần so với khoảng cách Trái Đất tính từ Mặt Trời. Hải Vương tinh được coi là hành tinh đầu tiên được dự đoán sự tồn tại bằng cách sử dụng toán học, trước khi nó được phát hiện.
Sự biến đổi trong quỹ đạo của sao Hải Vương dẫn đến việc nhà thiên văn học người Pháp – Alexis Bouvard đã đề nghị một số nhà thiên văn học khác có thể gây một lực hút hấp dẫn. Nhà thiên văn học người Đức – Johann Galle sử dụng các phép tính để trợ giúp xác định Hải Vương tinh bằng kính thiên văn. Sao Hải Vương lớn hơn gấp khoảng 17 lần so với Trái Đất.
Phát hiện: năm 1846Đặt tên theo: Thần nước của La Mã
Đường kính: 49.530 km
Quỹ đạo: 165 năm Trái Đất
Ngày: 19 giờ Trái Đất
Phát hiện: năm 1846Đặt tên theo: Thần nước của La MãĐường kính: 49.530 kmQuỹ đạo: 165 năm Trái ĐấtNgày: 19 giờ Trái Đất
➈ Sao Diêm Vương (Hành tinh lùn – Dwarf Planet)
Sao Diêm Vương trước đây được biết đến là hành tinh thứ 9 tính từ Mặt Trời, nó khác xa với các hành tinh khác bởi nhiều đặc điểm. Diêm Vương tinh bé hơn Mặt Trăng của hành tinh Trái Đất. Quỹ đạo của sao Diêm Vương thuộc quỹ đạo của sao Hải Vương và dần dần được, tách ra khỏi quỹ đạo đó. Từ khoảng năm 1979 đến đầu năm 1999, Diêm Vương tinh chính thức được xem là hành tinh thứ 8 tính từ Mặt Trời.
Tuy nhiên sau đó, vào ngày 11 tháng 2 năm 1999, nó đi theo con đường của sao Hải Vương rồi quay trở về thành hành tinh nằm xa nhất trong hệ Mặt Trời – đến tận khi nó trở thành hành tinh lùn.
Hành tinh lùn Pluto vị trí nằm cách Hải Vương tinh 228 năm. Quỹ đạo của Pluto bị nghiêng so với mặt phẳng chính của hệ Mặt Trời – thuộc các hành tinh khác di chuyển quanh – khoảng 17,1°. Nó là một hành tinh đá, lạnh thuộc một bầu không khí rất phù du. Nhiệm vụ New Horizons của NASA đã thực hiện chuyến tàu bay vũ trụ đầu tiên trong lịch sử lên sao Diêm Vương vào ngày 14 tháng 7 năm 2015.
Phát hiện: Clyde Tombaugh vào khoảng năm 1930Tên gọi theo: Thần địa ngục của La Mã, Hades
Đường kính: 2.301 km
Quỹ đạo: 248 năm Trái Đất
Ngày: 6.4 ngày Trái Đất
Phát hiện: Clyde Tombaugh vào khoảng năm 1930Tên gọi theo: Thần địa ngục của La Mã, HadesĐường kính: 2.301 kmQuỹ đạo: 248 năm Trái ĐấtNgày: 6.4 ngày Trái Đất
Qua bài viết này đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn được về “Hệ Mặt Trời có bao nhiêu hành tinh? Thứ tự các sao trong hệ Mặt Trời”, để tìm hiểu thêm các kiến thức mở rộng khác, bạn đọc có thể tham khảo tại Blog Vimi.
Bên cạnh đó Vimi chúng tôi còn chia sẻ nhiều kiến thức về lĩnh vực van công nghiệp, và tự hào là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực cung cấp các dòng sản phẩm này tại thị trường Việt Nam. Một số các dòng sản phẩm chính đó là van bướm, van bi, van cổng, hãy liên hệ ngay hotline của Vimi để được tư vấn và báo giá nhanh nhất.
Khám phá Hệ Mặt trời trong Ngân hà – Hệ Mặt trời có bao nhiêu hành tinh?
Khám phá Hệ Mặt trời trong Ngân hà – Hệ Mặt trời có bao nhiêu hành tinh?
Chắc hẳn mỗi chúng ta không còn ai lạ lẫm với khái niệm Hệ Mặt Trời. Nhưng bạn đã bao giờ thắc mắc rằng có bao nhiêu Hệ Mặt Trời trong dải ngân hà? Có tất cả bao nhiêu hành tinh trong Hệ Mặt Trời và chúng có thứ tự thế nào? Những hành tinh trong Hệ Mặt Trời có gì khác nhau? Hãy cùng qnct.edu.vn đi giải đáp mọi thắc mắc qua bài viết dưới đây nhé!
Hệ Mặt trời trong ngân Hà với Mặt trời và các hành tinh khác
Khám phá Hệ Mặt trời là gì? Có bao nhiêu Hệ Mặt trời trong ngân hà?
Hệ Mặt Trời (Thái Dương Hệ) là một hành tinh có Mặt trời ở trung tâm và các thiên thể nằm phạm vi lực hấp dẫn của hệ mặt trời. Tất cả chúng được hình thành từ sự suy sụp của một đám mây phân tử khổng lồ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm.
Giải đáp thắc mắc về có bao nhiêu hệ mặt trời trong ngân hà thì chỉ có 1 hệ mặt trời thôi bạn nhé. Đa phần các thiên thể sẽ quay xung quanh Mặt trời và khối lượng tập trung chủ yếu vào các hành tinh với quỹ đạo elip gần tròn và mặt phẳng quỹ đạo.
Hệ Mặt trời cũng chứa 2 vùng tập trung các thiên thể nhỏ hơn. Với lực hấp dẫn các hành tinh chính cùng các hành tinh lùn, cùng hàng nghìn thiên thể nhỏ nằm giữa và di chuyển tự do giữa 2 vùng này, có kích thước thay đổi như sao chỗi, bụi thiên hành tinh, centaurs…
Ngoài ra, Hệ Mặt trời có một số sao chổi, gồm một nhân rắn chứa bụi và nước đá với các đuôi hơi nước kéo dài hàng triệu kilomet quay quanh mặt trời theo quỹ đạo ellip rất dẹt.
Hệ mặt trời hình thành như thế nào?
Sự hình thành và tiến hóa của hệ mặt trời bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp hấp dẫn của phần nhỏ thuộc đám mây phân tử khổng lồ. Lúc này, hầu hết khối lượng bị suy sụp đều tích tụ ở trung tâm, tạo nên mặt trời, còn trong khi đó phần còn lại dẹt ra hình thành một đĩa đám mây bụi tiền hành tinh tiến hóa dần thành các hành tinh, mặt trăng, tiểu hành tinh và các tiểu thiên thể khác trong hệ mặt trời.
Hệ mặt trời của chúng ta bao nhiêu tuổi?
Hệ mặt trời hiện nay bao nhiêu tuổi là mối quan tâm, tò mò của rất nhiều người. Các thiên thạch, hoặc các mảnh đá không gian rơi xuống trái đất, đã giúp các nhà khoa học tìm ra tuổi của hệ mặt trời.
Phải kể đến là thiên thạch Allende, rơi xuống Trái đất năm 1969 và rải rác trên Mexico, là thiên thạch lâu đời nhất được biết đến với niên đại 4,55 tỷ năm tuổi.
Vậy Hệ Mặt trời có bao nhiêu hành tinh?
Hệ Mặt trời có 8 hành tinh và hành tinh lùn
Câu trả lời của câu hỏi Hệ Mặt trời gồm bao nhiêu hành tinh đó chính là gồm Mặt trời và 9 hành tinh quay quanh, theo các quỹ đạo ellip gần tròn. Vòng trong có 4 hành tinh dạng rắn như sao kim, sao Thủy, Trái Đất, Sao Hỏa, vòng ngoài có 5 hành tinh dạng khí là Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương và hành tinh thứ 9 mới phát hiện vào đầu năm 2016.
Kể từ năm 1930, khi phát hiện ra sao Diêm Vương, mọi người đều sẽ được nghe về 9 hành tinh trong hệ mặt trời của chúng ta. Nhưng những năm 1990 các nhà thiên văn học tranh luận về việc Pluto có phải là một hành tinh hay không. Quyết định gây nhiều tranh cãi vào năm 2006 của hội Thiên văn học Quốc tế gọi sao Diêm Vương là hành tinh lùn, loại bỏ nó ra khỏi danh sách các hành tinh thực có trong hệ mặt trời. Vì vậy, sẽ có 8 hệ mặt trời như kể trên.
Mặt trời – ngôi sao trung tâm của Hệ Mặt trời
Lưu huỳnh dioxit SO2 – Hiểm họa nghiêm trọng đến hệ hô hấp
Mặt trời (sao mẹ) với nguồn sáng vô tận, được coi là trung tâm của Hệ Mặt trời, là sao mẹ là là ngôi sao sáng nhất cung cấp năng lượng ánh sáng cho các hành tinh khác.
Trên Mặt Trời luôn xảy ra các phản ứng hạt nhân sinh ra lượng nhiệt vô cùng lớn và tỏa ra khắp các hành tinh. Sao mẹ tự sinh ra năng lượng và tạo ra lực hấp dẫn khiến các hành tinh khác quay bao quanh với các quỹ đạo khác nhau.
Đặc điểm của các hành tinh trong Hệ Mặt trời
Để tạo được một hệ mặt trời thì phải có các tiểu hành tinh, vệ tinh khác xung quanh, mỗi hành tinh đều có những đặc điểm riêng. Dưới đây sẽ là những thông tin chi tiết về các sao trong Hệ Mặt Trời.
Xem thêm: Công Dụng Của Mặt Nạ Khoai Tây Chỉ Sau 7 Ngày Với Cách Này, Đắp Mặt Nạ Khoai Tây Sống Giúp Da Trắng Sáng
1. Sao Thủy
Sao Thủy hay còn gọi là Thủy tinh, tên tiếng anh là Mercury, sao chỉ lớn hơn so với Mặt trăng của Trái đất một chút, là hành tinh nằm gần nhất với Mặt trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng 88 ngày Trái đất.
Hình ảnh của Sao Thủy trong Hệ Mặt Trời
Bán kính Sao Thủy là 2347,7km, khối lượng lên tới 3,3022x1023kg và có hình cầu dẹt. Mặt ban ngày của sao Thủy bị hơ nóng bởi ánh nắng mặt trời, có thể đạt 840 độ F (450 độ C). Nhưng ban đêm, nhiệt độ có thể hạ xuống âm hàng trăm độ, thấp hơn mức đóng băng.
Trên sao thủy hầu như không có không khí để hấp thụ các tác động của thiên thạch, vì vậy bề mặt của hành tinh này nhìn như bị rỗ, với các hố lớn, giống như trên mặt trăng. Sao Thủy không có sự biến đổi về thời tiết theo mùa như các hành tinh khác.
Nếu nhìn từ Trái đất, Sao Thủy có chu kỳ giao hội trên quỹ đạo bằng xấp xỉ 116 ngày và nhanh hơn hẳn những hành tinh khác. Và trục nghiêng của Sao Thủy có độ nghiêng vào loại nhỏ nhất khoảng 1/30 độ, nhưng lại có độ lệch tâm quỹ đạo lớn nhất.
2. Sao Kim
Đây là hành tinh thứ 2 trong hệ Mặt Trời và có chu kỳ quay 224,7 ngày Trái Đất, Sao Kim sáng trong bầu trời tối và chỉ xếp sau độ sáng của mặt trăng. Sao Kim có bán kính là 6051,8km và khối lượng khoảng 4,868×1024.
Venus là hành tinh cực kỳ nóng, thậm chí còn nóng hơn cả Sao Thủy, với bầu không khí rất độc hại, áp suất trên bề mặt sẽ nghiền nát và có thể giết chết con người.
Sao Kim
Cấu trúc và kích thước của Sao Kim cho thấy giống với Trái đất, có bầu khí quyển dày đặc, độc hại giữ nhiệt trong hiệu ứng nhà kính mất kiểm soát. Sao Kim lại quay chậm theo hướng ngược lại với hầu hết các hành tinh khác. điều này đúng là kỳ lạ phải không.
Theo như nghiên cứu của người Hy Lạp cho rằng hành tinh này có 2 vật thể khác nhau – một là bầu trời vào buổi sáng, hai là vào buổi tối và cũng gây ra nhiều báo cáo về vật thể bay không xác định.
3. Trái đất
Hành tinh thứ ba là Trái đất của chúng ta, Trái đất là một hành tinh nước, với 2/3 hành tinh được bao phủ bởi đại dương là hành tinh duy nhất được biết đến có tồn tại sự sống. Bầu khí quyển của trái đất là giàu nito và oxy để duy trì sự sống.
Hình ảnh Trái đất
Bề mặt của trái đất quay quanh của nó với vận tốc 467 mét mỗi ngày – khoảng hơn 1.000mph, tại đường xích đạo và thường quay với vận tốc 29km mỗi giây quanh Mặt Trời. Trái đất có đường kính 12.760km, Quỹ đạo 365,24 ngày.
4. Sao Hỏa
Hành tinh thứ tư trong hệ Mặt trời này còn được gọi là Hỏa Tinh hoặc là “Hành tinh Đỏ” cái tên này được đặt theo đặc điểm của hành tinh do sắt oxit có mặt đắt nhiều trên bề mặt hành tinh làm cho bề mặt nó hiện lên với màu đỏ.
Sao Hỏa là hành tinh đất đá và lạnh
Đây là hành tinh đất đá và lạnh, trái ngược đúng không, sao Hỏa nhưng lại rất lạnh. Bụi bẩn là một oxit sắt, có mặt đất đá và có vách núi thung lũng, giống như cơn gió xoáy mang bụi – đến những cơn bão bụi nhấn chìm hành tinh.
Bụi phủ kín bề mặt sao Hỏa và ngập tràn nước đóng băng. Nếu hành tinh này nóng lên, nước sẽ ngập tràn nước lỏng.
Trong bất kể thời gian nào, Bầu khí quyển của hành tinh này quá mỏng để nước lỏng tồn tại được trên bề mặt hành tinh.
5. Sao Mộc
Đây được coi là hành tinh khỉ khổng lồ trong hệ Mặt trời với khối lượng cực lớn, lớn nhất trong hệ Mặt trời của chúng ta. Và là hành tinh thứ 5 tính từ Mặt trời. Sao Mộc tên tiếng anh là Jupiter.
Sao Mộc là hành tinh lớn nhất trong hệ mặt trời
Mộc tinh là hành tinh khí khổng lồ, chứa chủ yếu là khí heli và khí hidro. Lớp khí quyển ngoài cùng hiện lên với dải mây ở độ cao khác nhau, do hiện tượng nhiễu loạn khí động, tương tác với các cơn bão tại biên tại hành tinh này. Không những vậy, Sao Mộc có từ trường mạnh, với rất nhiều mặt trăng xung quanh, trông rất giống với hệ mặt trời thu nhỏ.
6. Sao Thổ
Đây là hành tinh thứ 6 tính từ Mặt trời, có 3 phần. Đây được coi là hành tinh lớn thứ 2 về kích thước lẫn khối lượng chỉ sau Mộc tinh. Bán kính của Sao Thổ lên tới 60.268km và khối lượng 5.684.6×1026. Tại hành tinh này chứa nhiều khí hidro và Heli, ngoài ra còn có nhiều mặt trăng.
Sao Thổ – hành tinh thứ 6 trong Hệ Mặt trời
7. Sao Thiên Vương
Sao thiên vương là hành tinh thứ 7 trong Hệ Mặt trời. Màu sắc của sao Thiên Vương phản ánh sự có mặt của bụi mờ quang hóa hidrocabon trên cao, nằm phía các đám mây metan, và khiến sao này có màu lục lam.
Đây là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng lớn thứ tư trong Hệ Mặt trời, có thành phần tương tự giống Sao Thiên Vương và khác so với hai hành tinh khí khác. Khí quyển của sao này cũng chứa thành phần cơ bản như khí hidro và khí heli, nhưng còn chứa thêm các hợp chất dễ bay hơi như nước, amoiac, metan cùng với hidrocabon.
Với bầu khí quyển lạnh nhất trong số các hành tinh trong Hệ Mặt Trời, với nhiệt độ khoảng -224 độ C, còn có hệ thống vành đai, từ quyển, cũng như có rất nhiều vệ tinh tự nhiên bao quanh.
Không những vậy Sao Thiên Vương còn tự quay quanh trục với độ nghiêng rất lớn, gần như xong xong với mặt quỹ đạo, nên cực Bắc và cực Nam của hành tinh này gần như tạo vị trí xích đạo.
Sao Thiên Vương có hệ thống vành đai, từ quyển và nhiều vệ tinh khác
8. Sao Hải Vương
Hải Vương là hành tinh thứ 8 xa nhất tính từ Mặt trời, có gió mạnh nhất, đôi khi còn nhanh hơn tốc độ âm thanh đạt tới 1.500mph. Hành tinh này ở xa gấp Trái đất 30 lần tính từ mặt trời và rất lạnh.
Đây là hành tinh đầu tiên được tìm thấy bằng tính toán lý thuyết. Nhà thiên văn học Alexis Bouvard dựa vào sự nhiễu loạn của quỹ đạo Sao Thiên Vương đã kết luận rằng quỹ đạo nó bị nhiễu loạn do tương tác hấp dẫn với một hành tinh khác.
Hành tinh này có thành phần cơ bản là hidro, heli cùng một số ít các hidrocacbon và có cả nito. Ngoài ra còn chứa các phân tử băng như metan, amoniac, nước.
Sao Hải Vương và Sao Thiên Vương là 2 hành tinh băng lớn nhất trong hệ mặt trời. Do ở xa mặt trời nên lượng nhiệt hấp thu được ít hơn các hành tinh khác.
Sao Hải Vương hay còn gọi là Hải Vương tinh
Ngoài ra, Hệ Mặt Trời còn có thêm các tiểu hành tinh khác mới tìm ra nữa, hiện tại có 5 hành tinh lùn là Ceres, Haumea, Pluto, Makemake, Eris.