Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 THCS – Tất cả các môn Đáp án tự luận Module 3 (8 môn)

Gợi ý câu hỏi tự luận Mô đun 3 THCS – Tất cả các môn Đáp án tự luận Module 3 (8 môn)

[rule_3_plain]

[rule_3_plain]

Đáp án tự luận Mô đun 3 THCS giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi tự luận của 8 môn: Giáo dục công dân, Công nghệ, Tin học, Ngữ văn, Khoa học tự nhiên, Hóa học, Âm nhạc, Giáo dục thể chất trong chương trình tập huấn Mô đun 3 – GDPT 2018.Nhờ đó, thầy cô sẽ nhanh chóng hoàn thiện bài rà soát cuối khóa tập huấn Mô đun 3 của mình, để đạt kết quả cao trong khóa tập huấn Chương trình Giáo dục phổ thông mới. Vậy mời thầy cô cùng tham khảo bài viết dưới đây của Thư Viện Hỏi Đáp:Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 THCSĐáp án tự luận môn Giáo dục công dân THCS Mô đun 3Đáp án tự luận môn Công nghệ THCS Mô đun 3Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tin học THCSĐáp án tự luận môn Ngữ văn THCS Mô đun 3Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Khoa học tự nhiên THCSĐáp án tự luận Mô đun 3 môn Hóa học THCSĐáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Âm nhạc THCSĐáp án tự luận môn Giáo dục thể chất Mô đun 3 THCS(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Đáp án tự luận môn Giáo dục công dân THCS Mô đun 3Câu 1: Thầy/cô hãy trình diễn quan niệm về thuật ngữ “rà soát và giám định”.c) Kiểm traKiểm tra là một cách tổ chức giám định (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như giám định (hoặc định giá). Việc rà soát chú ý nhiều tới việc xây dựng dụng cụ giám định, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát. Các dụng cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường tăng trưởng năng lực hoặc các rubric trình diễn các tiêu chí giám định.b) Đánh giáĐánh giá trong giáo dục là một quá trình tích lũy, tổng hợp, và diễn giải thông tin về nhân vật cần giám định (ví dụ như tri thức, kỹ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về nhân vật.Nhận định trong lớp học là quá trình tích lũy, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan tới hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định thích hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.Nhận định kết quả học tập là quá trình tích lũy thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí giám định trong nhận xét của GV.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 2: Nhận xét sơ đồ:Nhận định truyền thống: Người học thụ động tiếp thu tri thức do thầy cô giáo hoặc giáo trình đưa tới.Nhận định hiện đại: Người học là người chủ động tham gia, lập kế hoạch và khắc phục vấn đề.Câu 3: Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, bộc lộ ra sao?Nhận định dựa trên thang tiêu chí về năng lực và có nhiều dạng thức, hướng tới ghi nhận sự tiến bộ của tư nhân người học.Nhận định năng lực là giám định khả năng vận dụng tri thức, kỹ năng đã được học vào khắc phục vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS, kết quả giám định HS phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ không giống nhau. Thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể đồng thời giám định được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những trị giá, tình cảm của HS.Nhận định năng lực được dựa trên kết quả thực hiện chương trình của tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh tri thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, trị giá, chuẩn mực đạo đức,… được tạo nên từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự tăng trưởng tự nhiên về mặt xã hội của một con người.Câu 4. Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được bộc lộ theo thời kì. Năng lực là một tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, khả năng nhưng còn là trị giá, thái độ và thói quen hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, giám định cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng nhiều chủng loại các phương pháp nhằm mục tiêu mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.Đảm bảo tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong quá trình KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.Đảm bảo giám định trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và trình bày mình.Đảm bảo thích hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần tạo nên cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, dụng cụ giám định thích hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 5 Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò tạo nên vòng tròn khép kínCó thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò tạo nên một vòng tròn khép kín vì kết quả rà soát giám định lại quay trở lại phục vụ cho việc tăng lên phẩm chất, năng lực cho học trò trong quá trình học tập.Câu 6. Theo thầy/cô, giám định thường xuyên có tức là gì?Nhận định thường xuyên là hoạt động giám định được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, ko bị giới hạn bởi số lần giám định; mục tiêu chính là khuyến khích học trò nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của học trò. Có thể là rà soát viết, quan sát, thực hành, giám định qua hồ sơ, thành phầm học tập…; có thể thông qua các dụng cụ không giống nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng rà soát, hồ sơ học tập…thích hợp với từng tình huống.Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời kì tiếp theoVì vậy, lúc vận dụng các nguyên tắc kiếm tra giám định có ý nghĩa vô cùng quan trong trong rà soát giám định năng lực học trò; đảm bảo cho sự tăng trưởng toàn diện, đồng đều cho học trò.Câu 7:1. Khái niệm giám định định kìĐánh giá định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau một thời đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm chất HS.2. Mục tiêu giám định định kìMục đích chính của giám định định kì là tích lũy thông tin từ HS để giám định thành tựu học tập và giáo dục sau một thời đoạn học tập nhất mực. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.3. Nội dung giám định định kìĐánh giá mức độ thành thục của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một thời đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.Câu 8: Thầy (cô) hãy lấy ví dụ về giám định định kì trong dạy học môn Giáo dục công dân.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Ví dụ trong môn giáo dục công dân cấp THCS, số tiết: 1 tiết/tuần, thì mỗi một năm học giám định định kì chất lượng học trò ở 4 thời đoạn: giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II. Nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm chất HS.Câu 9: Thầy (cô) hãy cho ví dụ về giám định thường xuyên trong dạy học môn Giáo dục công dân. Theo thầy (cô) việc vận dụng giám định thường xuyên trong môn Giáo dục công dân có ý nghĩa như thế nào đối với việc tăng trưởng phẩm chất và năng lực học trò?Ví dụ trong môn giáo dục công dân, mỗi tuần 1 tiết thì sẽ giám định thường xuyên 2 tới 3 lần điểm trên một học kì, thường là rà soát mồm và rà soát 15 phút. Như vậy trong một năm học có thể giám định thường xuyên 4-6 lần/ 1 học trò.Có thể là rà soát viết, quan sát, thực hành, giám định qua hồ sơ, thành phầm học tập…; có thể thông qua các dụng cụ không giống nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng rà soát, hồ sơ học tập… thích hợp với từng tình huống.Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời kì tiếp theo.Câu 10: Theo các thầy cô Phương pháp rà soát viết có những ưu điểm và nhược điểm gì?Với kinh nghiệm và thực tiễn giảng dạy của mình, thầy cô hãy liệt kê tối thiểu 3 hình thức hoặc kỹ thuật rà soát viết nhưng thầy cô thường vận dụng trong lớp học của mình.- Kiểm tra viết thường được sử dụng sau lúc học một phần chương, cuối chương, cuối giáo trình, nhàm rà soát từ một vấn đề nhỏ tới một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp, rà soát toàn lớp trong một thời kì nhất mực, giúp học trò rèn luyện năng lực biểu đạt bằng tiếng nói viết.Có 3 dạng rà soát viết cơ bản:Kiểm tra viết dạng tự luận: trả lời ngắn – trả lời dàiKiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa chọn, ghép đôi).Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm điền khuyết* Ưu điểmCó khả năng đo lường kết quả học tập của học trò ở mức độ phân tích, tổng hợp và giám định. Nó tạo điều kiện cho học trò bộc lộ khả năng suy luận, phê phán, trình diễn những ý kiến dựa trên những trải nghiệm của tư nhân.Đề rà soát viết dạng tự luận thường dễ sẵn sàng, tốn ít thời kì và công sức.* Nhược điểm:Bài tự luận thường có số câu hỏi ít nên khỏ đại diện đầy đủ cho nội dung cần giám địnhViệc chấm điểm thường khó khăn và tốn nhiều thời kì.Câu 11: vd: với từng ví dụ dưới đây, mời thầy cô gọi tên dạng thức trắc nghiệm khách quan thích hợp.Trả lời:Câu nhiều lựa chọn: Câu 1, 4(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu điền vào chỗ trống: Câu 3, 5Câu ghép đôi: Câu 2Câu 12: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Trong quá trình dạy học, tôi thường xuyên sử dụng phương pháp giám định bằng quan sát. Thông qua đó thấy được thái độ học tập, năng lực xử lí tình huống, phẩm chất của học trò trong quá trình học tập.Các phương pháp quan sát giúp xác định những thái độ, những sự phản ứng vô ý thức, những kỹ năng thực hành và một số kỹ năng về nhận thức.Tôi thường sử dụng phương pháp giám định bằng cách:Chú ý tới những bộc lộ hành vi của HsSự tập trung trong giờ học ( nói chuyện riêng, làm việc riêng…Thái độ, tâm tư, tình cảm của học trò ( mặt căng thẳng, lo lắng, bối rối,..) hay sự tích cực trong học tập( hào hứng giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc ko ngồi yên được quá ba phút… )Thông thường trong quan sát, thầy cô giáo có thể sử dụng 3 loại dụng cụ để tích lũy thông tin. Đó là: Ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đo và bảng rà soát.1. Ghi chép các sự kiện thường nhậtHàng ngày thầy cô giáo làm việc với học trò, quan sát học trò và ghi thu được rất nhiều thông tin về hoạt động học tập của học trò. Ví dụ học trò A phát âm sai một vài từ đơn giản, học trò B luôn thiếu tập trung chú ý và nhìn ra cửa sổ. Học trò C luôn làm xong nhiệm vụ của mình sớm và giúp sức các bạn khác trong giờ thực hành… Những sự kiện vụn vặt hàng ngày tương tự có ý nghĩa quan trọng trong giám định. Nó tạo điều kiện cho thầy cô giáo dự đoán khả năng và cách xử sự của học trò trong những tình huống không giống nhau hoặc giảng giải cho kết quả thu được từ những bài rà soát viết của học trò.Tuy nhiên, thầy cô giáo ko có khả năng quan sát và ghi chép được tất cả những hành vi, sự kiện, mọi mặt của tình huống diễn ra hàng ngày của học trò mặc dù chúng đều có thể là những thông tin có trị giá. Do vậy cần thiết sự chọn lựa trong quan sát.2. Thang đoĐánh giá bằng thang đo cần tuân theo những nguyên tắc sau:Những tiêu chí của thang đo cần phải là những nội dung giảng dạy và giáo dục quan trọngNhững mô tả trong thang đo phải là những chứng cớ có thể trực tiếp quan sát đượcCác mức độ và mô tả mức độ của thang đo phải được khái niệm rõ ràng.3. Bảng kiểm traBảng rà soát (bảng kiểm) có hình thức và sử dụng tương tự như thang đo. Tuy nhiên thang đo yêu cầu người giám định chỉ ra mức độ bộc lộ của một phẩm chất hoặc mức độ thường xuyên của một hành vi còn bảng rà soát chỉ yêu cầu người giám định trả lời câu hỏi đơn giản Có – Không. Đó là phương pháp ghi lại xem một phẩm chất có bộc lộ hay ko hoặc một hành vi có được thực hiện hay ko.Câu 13. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?Phương pháp này nhằm giúp HS tạo nên tri thức mới hoặc giúp HS cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở rộng, đào sâu những tri thức nhưng HS đã học. Do vậy tôi thường xuyên sử dụng Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp hỗ trợ rất nhiều thông tin chính thức và ko chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng rộng rãi ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là phương pháp dạy học thường được sử dụng nhiều nhất- Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục tiêu, nội dung của bài, phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Hỏi – đáp gợi mở: là hình thức GV khôn khéo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc hỗ trợ tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khơi gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng yêu cầu GV phải khôn khéo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.Hỏi – đáp củng cố: Được sử dụng sau lúc giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chuẩn xác của việc nắm tri thức.Hỏi – đáp tổng kết: được sử dụng lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất mực. Phương pháp này giúp HS tăng trưởng năng lực nói chung hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc – tạo điều kiện cho các em phát huy tính mềm mỏng của tư duy.Hỏi – đáp rà soát: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV rà soát tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự rà soát tri thức của mình.Câu 14: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp giám định hồ sơ học tập cho học trò như thế nào?HS phải được tham gia vào quá trình giám định bằng hồ sơ học tập, trình bày ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số thành phầm, bài làm, công việc đã thực hiện để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm tưởng ngắn về những thay đổi trong bài làm, thành phầm mới so với thời đoạn trước, hay vì sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng thành phầm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.Câu 15. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Tôi chú ý theo dõi, lắng tai HS trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng rà soát, nhật ký ghi chép lại các bộc lộ của HS để sử dụng làm minh chứng giám định quá trình học tập, rèn luyện của HSChú ý tới những hành vi của HS như: sự tương tác (tranh luận, san sớt các suy nghĩ, biểu lộ xúc cảm…) giữa các em với nhau trong nhómĐánh giá sự tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm ra thành phầm đó. GV sẽ quan sát và cho ý kiến giám định về thành phầm, giúp các em hoàn thiện thành phầm.Trong thời kì quan sát, GV phải quan tâm tới những hành vi của HS, quan hệ tương tác giữa các em với nhau trong nhóm,… Khi HS nộp báo cáo, GV quan sát và cho ý kiến về các thành phầm các em làm raCâu 16. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp vấn đáp trong dạy học như thế nào?Sử dụng vấn đáp gợi mở để GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc dạy tri thức mớiSử dụng vấn đáp củng cố sau lúc giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chuẩn xác của việc nắm tri thứcSử dụng vấn đáp tổng kết lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất mực.Sử dụng vấn đáp rà soát trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV rà soát tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự rà soát tri thức của mìnhCâu 17. Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp giám định hồ sơ học tập cho học trò như thế nào?GV đưa ra các nhận xét, kết quả hoạt động của HS, từ đó giám định HS theo từng nội dung có liên quan. Sử dụng trong phương pháp giám định qua hồ sơ học tập, các thành phầm,hoạt động của HS là Bảng kiểm, thang giám định, bảng quan sát, phiếu giám định theo tiêu chí.Ví dụ. Có thể tổ chức dạy học qua dự án với nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm và sử dụng phương pháp giám định qua hồ sơ học tập để giám định HSCâu 18: Trong dạy học môn Giáo dục công dân tôi thường sử dụng những dạng thành phầm để đánh như:Các bài làm hoàn chỉnh: bài rà soát 15 phút, bài rà soát giữa kì, bài rà soát cuối kì; tranh vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác , chế tạo.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 19: Theo thầy (cô) mục tiêu của việc sử dụng phương pháp giám định qua thành phầm trong dạy học Giáo dục công dân để làm gì?Mục tiêu của việc sử dụng phương pháp giám định qua thành phầm của học trò trong dạy học Giáo dục công dân để thông qua đó thầy cô giáo có thể giám định được năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn của học trò.Câu 20. Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn GDCD theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?Mục tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về mức độ đạt chuẩn của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học tăng lên chất lượng giáo dục.Căn cứ giám định là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và NLPhạm vi giám định là toàn thể nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn GDCD.Kết quả giáo dục được giám định bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua giám định quá trình, giám định tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì giám định trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì giám định quốc tế.Đặc điểm của rà soát, giám định trong dạy học môn GDCD theo hướng tăng trưởng phẩm chất, NLHS.Kiểm tra, giám định phải thực hiện được các tính năng và yêu cầu chính sau:Nhận định mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và phương pháp dạy học.Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chuẩn xác kịp thời về kết quả học tập có trị giá cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp sức HS.Tự giám định và giám định đồng đẳng của HSKết hợp rà soát, giám định quá trình với giám định tổng kết; giám định định tính với giám định định lượng, trong đó giám định định lượng phải dựa trên giám định định tính được phản hồi kịp thời, chuẩn xác.Kiểm tra, giám định được phối hợp nhiều hình thức không giống nhau đảm bảo giám định toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù, phẩm chất.Nhận định yêu cầu tích hợp nội dung, KN để khắc phục vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho giám định NL HS.Chú trọng giám định KN thực hành GDCD.Câu 21. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực gdcd hay ko? Vì sao?Không cần xác định đủ 3 năng lực đặc thù trong môn gdcd nhưng tùy vào chủ đề bài học.Trong giám định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc tích lũy, mô tả, phân tích, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).Câu 22: Thầy (cô) thường sử dụng các dạng câu hỏi giám định nào trong dạy học và rà soát, giám định môn Giáo dục công dân?Tôi thường sử dụng các dạng câu hỏi giám định trong dạy học và rà soát, giám định môn Giáo dục công dân như:Dạng câu hỏi nhận diện.Dạng câu hỏi thông hiểu.Dạng câu hỏi vận dụng.Dạng câu hỏi phân tích.Dạng câu hỏi tổng hợp.Dạng câu hỏi giám định.Câu 23: Theo thầy (cô) những dạng bài tập nào thường được sử dụng trong rà soát, giám định môn Giáo dục công dân? Vì sao?Bài tập có thể phân loại thành các dạng bài tập như:Bài tập ra quyết định.Bài tập tìm kiếm thông tin.bài tập phát hiện vấn đề.Bài tập tìm phương án khắc phục vấn đề.Bài tập phân tích và giám định.bài tập khảo sát và nghiên cứu.Trong dạy học môn Giáo dục công dân thì bài tập thường có sự tích hợp, 2 dạng bài tập thường được sử dụng tới trong rà soát giám định là: Bài tập tình huống và bài tập thực hành.Vì để nhằm giám định năng lực vận dụng tri thức của học trò vào thực tiễn và năng lực hành động của học trò. Ngoài ra giám định tính tự lực tích cực, chủ động , thông minh của học trò trong học tập.Câu 24: Hãy nêu cách xây dựng và sử dụng bài tập tình huống? Cho ví dụ?* Cách xây dựng bài tập tình huống:- Bài tập tình huống có 2 phần:+ Mô tả tình huống.+ Câu hỏi của thầy cô giáo.( Nêu nhiệm vụ học tập): Là tình huống có thực hay tình huống giả thiết.* Cách sử dụng bài tập tình huống:+ Sử dụng trong giám định thường xuyên, rà soát viết ( nhóm, tư nhân, toàn lớp)+ Quan tâm tới nội dung trả lời và quá trình thực hiện bài tập.+ Nhận định bằng cách cho điểm, nhận xét học trò (xem xét cách nhận xét).Ví dụ về sử dụng bài tập tình huống:Khi dạy chủ đề: Công dân nước cộng hòa XHCN Việt Nam, GV muốn giám định xem học trò có nắm chắc về căn cứ để xác định công dân Việt Nam hay ko, Gv có thể sử dụng bài tập tình huống sau:Vợ chồng anh Minh là công dân Việt Nam, sinh sống tại Hà Nội. Năm 2018 vợ chồng anh Minh đã xin thôi quốc tịch Việt Nam để sang định cư ở Hàn quốc và đã có quyết định đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên vì một lí do về sức khỏe nên gia đình anh Minh chưa nhập quốc tịch Hàn Quốc được và vẫn ở tại Hà Nội. Năm 2019, vợ chồng anh sinh nhỏ Hải Phong tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Theo em, nhỏ Hải Phong có phải là công dân Việt Nam ko? Vì sao?Như vậy học trò sẽ vận dụng những tri thức được hiểu về các căn cứ để xác định công dân Việt Nam, vận dụng vào tình huống cụ thể này và xác định nhỏ Hải Phong có phải là công dân Việt Nam hay ko và đưa ra lí do giảng giải.Đáp án tự luận môn Công nghệ THCS Mô đun 3Câu 1. Trình bày ý kiến của thầy/cô về thuật ngữ “rà soát và giám định”?Kiểm tra giám định là một khâu ko thể tách rời của quá trình dạy học;Kiểm tra giám định là dụng cụ hành nghề quan trọng của thầy cô giáo;Kiểm tra giám định là một bộ phận quan trọng của quản lý giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 2. Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:Cả 2 cách giám định đều theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS chú trọng tới giám định quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.Nhưng giám định hiện đại có phần ưu điểm hơn vì đảm bảo chất lượng và hiệu quả của giám định kết quả học tập theo tiếp cận năng lực yêu cầu phải vận dụng cả 3 triết lí: Nhận định vì học tập, Nhận định là học tập, Nhận định kết quả học tậpCâu 3. Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, bộc lộ ra sao?Năng lực học trò được trình bày:Khả năng vận dụng thông minh tri thức trong những tình huống ứng dụng không giống nhau.HS phải khắc phục được vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn.HS vừa phải vận dụng những tri thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, số đông và xã hội).Câu 4. Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:1. Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt2. Đảm bảo tính tăng trưởng HS3. Đảm bảo giám định trong bối cảnh thực tiễn4. Đảm bảo thích hợp với đặc thù môn họcCâu 5. Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò tạo nên vòng tròn khép kín?Với 7 bước rà soát, giám định năng lực tạo nên vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể giám định kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng thông minh tri thức trong những tình huống ứng dụng không giống nhau. Hay nói cách khác, giám định theo năng lực là giám định tri thức, kỹ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Nhận định kết quả học tập của học trò đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi thời đoạn học tập chính là giải pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về tri thức, kỹ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học trò.KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạtĐảm bảo tính tăng trưởng HSĐảm bảo giám định trong bối cảnh thực tiễnĐảm bảo thích hợp với đặc thù môn họcCâu 6. Thầy, cô hiểu thế nào là giám định thường xuyên?Nhận định thường xuyên hay còn gọi là giám định quá trình là hoạt động đánh giádiễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Nhận định thường xuyên chỉ những hoạt động rà soát giám định được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc mở màn quá trình dạy học một môn học nào đó (giám định đầu năm/giám định xếp lớp) hoặc sau lúc kết thúc quá trình dạy học môn học này (giám định tổng kết). Nhận định thường xuyên được xem là giám định vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.Câu 7. Thầy, cô hiểu như thế nào là giám định định kì?Nhận định định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau một thời đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm chất HS.Câu 8. Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?Câu tự luận trình bày ở hai dạng: Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và nói chung. HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức. Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài rà soát tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó nhắc đến tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin tưởng cao hơn.Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp giám định hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc trái lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới nhưng HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở rộng, đào sâu những tri thức nhưng HS đã học.Thầy, cô thường sử dụng phương pháp giám định hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc trái lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới nhưng HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở rộng, đào sâu những tri thức nhưng HS đã học.Câu 10. Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp giám định hồ sơ học tập cho học trò như thế nào?Khi sử dụng giám định hồ sơ học tập, có thể liên kết với các dụng cụ như bảng quan sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu giám định theo tiêu chí (rubric)…Hồ sơ học tập dùng để rà soát giám định trong dạy học Công nghệ có thể là các phiếu học tập, bài tập tình huống, bài tập vẽ, xây dựng qui trình chế biến, ảnh, video lưu lại quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập ngoài lớp học… Việc GV sử dụng các dụng cụ không giống nhau nhằm tích lũy được thông tin phục vụ cho việc rà soát giám định quá trình học tập của HS phụ thuộc vào hình thức tổ chức, chuyển giao nhiệm vụ học tập đó.Câu 11: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm chất của học trò ko?Sử dụng phương pháp giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm chất của học trò vì: Để tạo ra một thành phầm yêu cầu HS phải sử dụng liên kết nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời kì hơn. Thành phầm này có thể yêu cầu sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó nhưng GV có thể giám định được năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn của HS.Câu 12. Về mục tiêu giám định; căn cứ giám định; phạm vi giám định; nhân vật giám định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?Mục tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về mức độ phục vụ yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tiến bộ của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.Căn cứ giám định là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.Phạm vi giám định bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.Nhân vật giám định là thành phầm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.Câu 13: Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn Công nghệ theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?Chương trình môn Công nghệ thực hiện định hướng về giám định kết quả giáo dục trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các yêu cầu sau:Mục tiêu giám định là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về mức độ phục vụ yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của HS trong suốt quá trình học tập môn học, qua đó điều chỉnh hoạt động dạy và học;Căn cứ giám định, các tiêu chí giám định và hình thức giám định đảm bảo thích hợp với mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực công nghệ. Coi trọng giám định hoạt động thực hành; vận dụng tri thức, kỹ năng làm ra thành phầm của HS; vận dụng tri thức vào thực tiễn;Sử dụng nhiều chủng loại các phương pháp, hình thức giám định không giống nhau đảm bảo giám định toàn diện HS; chú trọng giám định bằng quan sát trong giám định theo tiến trình và giám định theo thành phầm. Với mỗi nhiệm vụ học tập, tiêu chí giám định được thiết kế đầy đủ, dựa trên yêu cầu cần đạt và được thông báo ngay từ đầu để định hướng cho HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập; dụng cụ giám định phải phản ánh được yêu cầu cần đạt nêu trong mỗi chủ đề, mạch nội dung.Liên kết giữa giám định quá trình và giám định tổng kết; trong đó, giám định quá trình phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và tích hợp vào trong các hoạt động dạy học, đảm bảo mục tiêu giám định vì sự tiến bộ của HS; khuyến khích tự giám định và giám định đồng đẳng.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 14. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 5 thành phần năng lực Công nghệ hay ko? Vì sao?Mỗi chủ đề/bài học cần chú trọng tới giám định năng lực công nghệ nhưng ko có nghĩa phải giám định đủ cả 5 thành tố năng lực Công nghệ: nhận thức công nghệ, giao tiếp công nghệ, sử dụng công nghệ, giám định công nghệ và thiết kế kĩ thuật. Mỗi nội dung dạy học cụ thể có thể chỉ nhằm tạo nên và tăng trưởng một hoặc một vài thành tố đó. Ví dụ giám định năng lực đọc bản vẽ kĩ thuật thì thành tố giao tiếp công nghệ nổi trội hơn cả. Nhưng lúc giám định năng lực thiết kế mạch điện chiếu sáng cầu thang thì thành tố thiết kế công nghệ lại là thành tố nổi trội nhất.Câu 15. Thầy/cô hãy san sớt kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề rà soát?Khi xây dựng đề rà soát môn Công nghệ tôi thực hiện theo thứ tự sau:Bước 1: Xác định các mục tiêu đánh giáBước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm traBước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đềBước 4: Xây dựng đề rà soát và hướng dẫn chấmBước 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đềCâu 16. Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “giám định”?Câu hỏi “tổng hợp” nhằm rà soát khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách khắc phục vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính thông minh.– Tác dụng đối với HS: Kích thích sự thông minh của HS, hướng các em tìm ra yếu tố mới…– Hình thức sử dụng:GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính thông minh riêng của mình.Câu hỏi tổng hợp yêu cầu phải có nhiều thời kì sẵn sàng.Câu hỏi “ĐÁNH GIÁ”Câu hỏi “giám định” nhằm rà soát khả năng đóng góp ý kiến, sự suy đoán của HS trong việc nhận định, giám định các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.– Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định trị giá của HS.– Hình thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi giám định:Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như thế nào?Triển khai dạy học tích cực đó có thành công ko trong thực tiễn dạy học?Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp pháp nhất và vì sao?+ Theo mức nói chung của các vấn đề có: Câu hỏi nói chung; câu hỏi theo chủ đề bài học; câu hỏi theo nội dung bài học.+ Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của HS có: Câu hỏi tái tạo và câu hỏi thông minh.Câu 17. Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác tri thức trong dạy học môn Công nghệ?Dây đốt nóng của bàn là điện, nồi cơm điện thường được làm bằng vật liệu gì?Năng lượng đầu vào-đầu ra của bàn là điện là gì?Căn cứ vào vỏ nồi cơm điện, em hãy giảng giải vì sao sử dụng nồi cơm điện tiết kiệm điện năng hơn bếp điện?Câu 18: Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?Cô muốn nghe ý kiến của em về câu trả lời của bạn A.Em hãy nhắc lại câu trả lời vừa rồi của bạn.Câu 19. Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?Việc xây dựng bài tập tình huống:Bài tập tình huống ko có sẵn nhưng GV cần xây dựng (tình huống giả thiết) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:Cần liên hệ với kinh nghiệm ngày nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương lai của HSCó thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phụcChứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên quan tới nhiều phương diệnCần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện cụ thểCần có thể có nhiều cách khắc phục khác nhauCó tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sựCần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.Câu 20. Thầy, cô hãy giảng giải bài tập sau: Cho hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của vật thể như hình vẽ. Vẽ hình chiếu thứ ba của vật thể (như hình)?Để phân biệt, trường hợp này, một trong hai hình chiếu cho trước của bài tập phải dùng hình chiếu cạnh (hình chiếu thứ ba).Câu 21. Hãy trình diễn mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?Sử dụng các thành phầm học tập để giúp GV giám định sự tiến bộ của HS, Nhận định năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, rèn luyện tính dẻo dai, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực giám định cho HS.Câu 22. Hãy trình diễn cách sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?Sử dụng các thành phầm học tập để giám định sau lúc HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn.GV sử dụng thành phầm học tập để giám định sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng tri thức, kỹ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.Để việc giám định thành phầm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ giám định,GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo thành phầm là một loạt mẫu thành phầm có mức độ chất lượng từ thấp tới cao. Khi giám định, GV so sánh thành phầm của HS với những thành phầm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để giám định thành phầm học tập của HS.Câu 23. Thầy cô hãy cho biết ý kiến của mình về mục tiêu sử dụng hồ sơ học tập?Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục tiêu không giống nhau, nhưng hai mục tiêu chính của hồ sơ học tập là:Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục tiêu này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, thành phầm tốt nhất, mang tính tiêu biểu của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích nhưng HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong giám định tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời kì.Loại hồ sơ học tập này tích lũy các mẫu bài làm liên tục của HS trong một thời đoạn học tập nhất mực để chẩn đoán khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của các em. Đó là những bài làm, thành phầm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ và sự cải thiện việc học tập theo thời kì ở HS.Qua mục tiêu của hồ sơ học tập có thể nhận thấy: hồ sơ học tập mang tính tư nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét lạ mắt riêng. Nó ko dùng vào việc so sánh, giám định giữa các HS với nhau (ko so sánh thành phầm của HS này với HS khác). Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS thời cơ để nhìn nhận lại và suy ngẫm về thành phầm và quá trình nhưng các em đã thực hiện, qua đóHS phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập.Câu 24. Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học:Xếp loại theo tính chất của thành phầm theo các dạng trình bày không giống nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, thu thanh được xếp riêng rẽ.Xếp theo thời kì: các thành phầm trên lại được sắp xếp theo trình tự thời kì để dễ dàng theo dõi sự tiến bộ của HS theo từng thời kì. Khi lựa chọn thành phầm đưa vào hồ sơ cần có mô tả sơ lược về ngày làm bài, ngày nộp bài và ngày giám định. Đặc thù nếu là hồ sơ nhằm giám định sự tiến bộ của HS nhưng ko ghi tháng ngày cho các thành phầm thì rất khó để thực hiện giám định. Tốt nhất nên có mục lục ở đầu mỗi hồ sơ để dễ theo dõi.Hồ sơ học tập yêu cầu ko gian. Chúng phải được lưu trữ an toàn nhưng phải dễ lấy ra để sử dụng. Việc rà soát, quản lí, duy trì và giám định hồ sơ học tập của HS là tốn thời kì nhưng rất quan trọng đối với hình thức giám định này.Câu 25. Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về bảng kiểm?Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm…mong đợi) có được bộc lộ hoặc được thực hiện hay ko.Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay ko xuất hiện (có mặt hay ko có mặt, được thực hiện hay ko được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là ko tạo điều kiện cho người giám định biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.Câu 26. Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT 2006 với chương trình GDPT 2018 có gì khác?Trong chương trình GDPT 2018:- Bảng kiểm được sử dụng để giám định các hành vi hoặc các thành phầm nhưng HS thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của thành phầm nhưng HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm ko.– GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:Nhận định sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nàoHS đã trình bày tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.Câu 27. Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về thang giám định?Thang giám định là dụng cụ đo lường mức độ nhưng HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.Có 3 hình thức bộc lộ cơ bản của thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.Câu 28. Theo thầy, cô thang giám định nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?Theo tôi, thang giám định nên chia 5 thang điểm tương ứng. Vì mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách cụ thể, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ không giống nhau. Hình thức này yêu cầu người giám định chọn một trong số những mô tả phù thống nhất với hành vi, thành phầm của HS. Từ đó sẽ có sự phân hóa học trò rõ hơn.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 29. Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học trò giám định đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?Đối với giám định định tính: GV dựa vào sự mô tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy lúc đối chiếu thành phầm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt tới mức độ nào (mức 4 hay 5 ), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, GV dành thời kì trao đổi với HS hoặc nhóm HS một cách tỉ mỉ về thành phầm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhìn thấy rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV yêu cầu HS đề xuất cách tu sửa nhược điểm để cải thiện thành phầm/quá trình cho tốt hơn.Với cách này, GV ko chỉ sử dụng rubric để giám định HS nhưng còn hướng dẫn HS tự giám định và giám định đồng đẳng. Qua đó, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sơ sót đã mắc phải, nhờ đó nhưng sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa GV và HS cần rất nhiều thời kì của lớp nhưng chúng thực sự nhập vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và tăng cường khả năng tự giám định của HS.Câu 30. Để giám định một rubric tốt thầy, cô sẽ giám định theo những tiêu chí nào?Một rubric tốt cần đảm bảo các yêu cầu sau:Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/thành phầm cần giám định.Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng lẻ, đặc trưng cho một tín hiệu nào đó của hoạt động/thành phầm cần giám địnhTiêu chí đưa ra phải quan sát và giám định được.Câu 319. Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất lúc xây dựng rubric giám định?Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất lúc xây dựng rubric giám định là: Xây dựng các mức độ trình bày các tiêu chí đã xác địnhCâu 32. Thầy, cô hãy đưa ra mục tiêu theo phẩm chất, năng lực trên cơ sở yêu cầu cần đạt của chủ đề sau?1. Phẩm chất·Chăm chỉ (ham học): Có ý thức vận dụng tri thức, kỹ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ nguồn tin tưởng khác vào học tập và đời sống hằng ngày.Trách nhiệm: HS có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội về vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.2. Năng lực chungNăng lực tự chủ và tự họcNăng lực giao tiếp và hợp tácNăng lực khắc phục các vấn đề thông minh.3. Năng lực công nghệ– Giao tiếp công nghệ:Kể được tên một số vật liệu chủ yếu dùng để xây dựng nhà ở.Mô tả được các bước chính để xây dựng một ngôi nhà ở.- Sử dụng công nghệ: Thực hiện được một số giải pháp sử dụng năng lượng trong gia đình tiết kiệm, hiệu quả.Câu 33. Thầy/cô hãy liệt kê một số từ ngữ trình bày mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học?Một số từ ngữ trình bày mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học:Mô tả được….Nêu được…Trình bày được….Kể được…..Câu 34. Cảm nhận của thầy, cô về ý nghĩa của bảng ma trận giám định chủ đề môn Công nghệ?Cảm nhận của tôi về ý nghĩa của bảng ma trận giám định chủ đề môn Công nghệ: Từ ma trận giám định theo chủ đề GV có thể xây dựng ma trận mục tiêu dùng cho giám định theo hướng năng lực một cách khoa học, cụ thể.Để lập kế hoạch giám định trong dạy học chủ đề môn Công nghệ theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS, cần xác định thông tin về chứng cớ năng lực, trả lời một số câu hỏi như thế nào?Một số câu hỏi xác định thông tin chứng cớ năng lực:Vì sao số răng của đĩa lại nhiều hơn số răng của líp?Để hai bánh răng ăn khớp được với nhau, hoặc đĩa ăn khớp được với xích cần đảm bảo những yếu tố gì?Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?Câu 35. Thầy, cô hãy mô tả mẫu phiếu học tập?PHIẾU HỌC TẬPNhiệm vụ các nhóm:Quan sát mẫu hình bộ truyền động đai hình 29.2 Sgk/99. Hoàn thành những nội dung sau:1. Nêu cấu tạo, nguyên lí của bộ truyền động đai?2. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?3. Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?4. Em hãy cho biết ứng dụng của bộ truyền động đai?Câu 36. Với đặc thù môn học, giáo dục Công nghệ có lợi thế giúp HS tăng trưởng các phẩm chất nào?Với đặc thù môn học, giáo dục Công nghệ có lợi thế giúp HS tăng trưởng các phẩm chất: siêng năng, trung thực, trách nhiệm.Câu 37. Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Công nghệ như thế nào?Giáo dục Công nghệ có nhiều ưu thế trong tạo nên và tăng trưởng ở HS năng lực khắc phục vấn đề và thông minh thông qua các hoạt động tìm tòi, thông minh thành phầm mới; khắc phục các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học tới cấp trung học phổ thông (THPT) và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm từ đơn giản tới phức tạp là điều kiện để tạo nên, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề và thông minh.Năng lực chung được tạo nên và tăng trưởng trong mỗi mạch nội dung, chủ đề học tập cụ thể. Tùy theo đặc điểm, tính chất của nội dung nhưng mỗi bài học sẽ góp phần tăng trưởng năng lực, thành tố của năng lực, hay một số yêu cầu cần đạt cụ thể. GV cần nghiên cứu kĩ về năng lực chung để hiểu thực chất, cấu trúc, yêu cầu cần đạt cho từng cấp học. Từ đó mới có cơ sở đề xuất mục tiêu tăng trưởng năng lực cho mỗi bài dạy.Câu 38. Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được giám định thông qua đâu?Nhận định năng lực khắc phục vấn đề và thông minh thông qua dạy học môn Công nghệ theo định hướng sau: Công nghệ hướng tới tìm tòi, thông minh thành phầm mới, khắc phục các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn nhằm làm cho cuộc sống của con người ngày một tốt đẹp hơn. Giáo dục Công nghệ có nhiều ưu thế trong tạo nên và tăng trưởng ở HS năng lực khắc phục vấn đề và thông minh thông qua các hoạt động tìm tòi, thông minh thành phầm mới; khắc phục các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học tới cấp THPT và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm, từ đơn giản tới phức tạp,… là điều kiện để tạo nên, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề và thông minh.Câu 39. Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả giám định định tính và định lượng là như thế nào?Xử lí dưới dạng định tínhCác thông tin định tính tích lũy hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm:Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, trình bày các chỉ báo giám định của GV, của phụ huynh, của bằng hữu, HS tự giám định… được lại.GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để giám định, từ đó đưa ra các quyết định giám định như xác nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học.Để việc xử lí kết quả giám định dưới dạng định tính được chuẩn xác và khách quan, GV cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí giám định, mỗi tiêu chí lại gồm có các chỉ báo mô tả các bộc lộ hành vi đặc trưng để có chứng cớ rõ ràng cho việc giám định.Xử lí dưới dạng định lượngCác bài rà soát thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tiễn, các cơ quan lãnh đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn cụ thể cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa giám định, GV cần tuân thủ các qui định này.Các kết quả giám định dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các phép toán thống kê mô tả (tính các thông số định tâm như trị giá trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…). Điểm thô của mỗi tư nhân trên một phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh từng tư nhân giữa các phép đo.Câu 40. Thầy cô san sớt hiểu biết của mình về phản hồi kết quả giám định?* Các hình thức trình bày kết quả giám địnhThể hiện bằng điểm sốThể hiện bằng nhận xétThể hiện liên kết giữa nhận xét và điểm sốThể hiện qua việc mô tả mức năng lực HS đạt được* Các phương thức thông báo và phản hồi kết quả giám địnhThông tin qua văn bảnThông tin qua điện thoạiThông qua họp PHHSThông qua sổ liên lạc điện tử.Câu 41. Thầy, cô san sớt hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò?Đường tăng trưởng năng lực là sự mô tả các mức độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng HS cần hoặc đã đạt được. Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng GV cần phải phác họa lúc thực hiện giám định năng lực HS. Đường tăng trưởng năng lực được xem xét dưới hai góc độ:Đường tăng trưởng năng lực là tham chiếu để giám định sự tăng trưởng năng lực tư nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường tăng trưởng năng lực như một qui chuẩn để giám định sự tăng trưởng năng lực HS. Với đường tăng trưởng năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc thù) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự mô tả là mũi tên hai chiều với hàm ý, tùy vào nhân vật nhận thức nhưng sự tăng trưởng năng lực có thể bổ sung ở cả hai phía. Ví dụ mô tả đường tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề.Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS.Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực đó.Câu 42. Thầy cô hãy san sớt hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học trò?Trong giám định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc tích lũy, mô tả, phân tích, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).– Thu thập chứng cớ về sự tiến bộ của HSCó nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của HS như điểm số bài rà soát, thành tích học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, mức độ thực hiện hành vi…của HS. Tuy nhiên, với một số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, hồ sơ học tập, thảo luận nhóm, quan sát hành vi…, GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận đinh kết quả đó của HS (giám định bằng nhận xét). Vì thế, dụng cụ giúp tường minh hóa quá trình tích lũy chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong giám định sự tiến bộ của HS là Rubric. Theo đó, Rubric này sẽ trình bày rõ qui tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của HS, nó bao gồm các chỉ số hành vi và các tiêu chí chất lượng về các hành vi đó.– Phân tích, giảng giải bằng chứngSử dụng chứng cớ tích lũy, có thể thực hiện giảng giải sự tiến bộ của HS như sau:Nhận định tri thức, kỹ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời khắc ngày nay;Suy đoán những tri thức, kỹ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp thích hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test thích hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp…để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, dụng cụ tích lũy chứng cớ, tập trung xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sớt các giải pháp can thiệp, tác động và quan sát các tác động của nó.Câu 43. Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực giám định công nghệ?Nhận biết và giám định được một số xu thế tăng trưởng công nghệ.Đề xuất được tiêu chí chính cho việc lựa chọn, sử dụng một thành phầm công nghệ.Câu 44. Thầy, cô hãy đưa 3 bộc lộ ở mức 1 của năng lực thiết kế công nghệ?Nhận thức được: muốn tạo ra thành phầm công nghệ cần phải thiết kế; thiết kế là quá trình thông minh.Kể tên được các công việc chính lúc thiết kế.Nêu được ý tưởng và làm được một số đồ vật đơn giản từ những vật liệu thông dụng theo gợi ý hướng dẫn.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 45. Thầy, cô hãy đưa ra 3 bộc lộ ở mức 2 của năng lực giao tiếp công nghệ?Biểu diễn được vật thể hay ý tưởng thiết kế bằng các hình trình diễn cơ bản.Đọc được các bản vẽ, kí hiệu, thứ tự công nghệ thuộc một số lĩnh vực sản xuất chủ yếu.Đọc được tài liệu hướng dẫn sử dụng các thiết bị, thành phầm công nghệ thuộc một số lĩnh vực sản xuất chủ yếu.Câu 46. Thầy, cô hãy trình diễn những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy họcKết quả của dạy học, giáo dục theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực cho biết HS đạt mức nào (đã/chưa biết, hiểu, làm được gì). Từ kết quả này, cần xác định mục tiêu tiếp theo (cần biết, hiểu, làm được gì) và cần xác định “bằng cách nào” HS đi được tới mục tiêu đó. Sự điều chỉnh, đổi mới PPDH giúp HS hình thức “tốt nhất có thể được” đi trên trục đường này để đạt được mục tiêu dạy học. Đây là cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới PPDH dựa trên kết quả giám định, mô tả theo sơ đồ sau:Câu 47. Thầy, cô hãy san sớt hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học?Việc điều chỉnh, đổi mới PPDH ở đây được hiểu là vận dụng/điều chỉnh/cải thiện những phương pháp, kĩ thuật và hình tổ chức dạy học thích hợp, và thỉnh thoảng có thể đề xuất được giải pháp mới (kĩ thuật/PPDH hoặc hình thức tổ chức các hoạt động học) để HS chuyển được từ vựng trí ngày nay tới vị trí tiếp theo. Được mô tả theo sơ đồ sau:Các thành phầm cần nộp (upload file LMS) như sau: Kế hoạch giám định cho chủ đề/bài học (theo yêu cầu cần đạt)Theo các yêu cầu sau:Xác định các NL cần giám định trong chủ đềXác định các yêu cầu cần đạt cần giám định tương ứng với mỗi năng lực.Xác định phương pháp giám định thích hợp.Xác định dụng cụ giám định hợp pháp.Xác định thời khắc giám định thích hợp.Bộ dụng cụ giám định theo kế hoạch trênTùy theo chủ đề nhưng có thể có số lượng dụng cụ thích hợp. Tuy nhiên, mỗi chủ đề nên xây dựng 3 – 5 loại dụng cụ không giống nhau (câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đo, rubrics,…).Các yêu cầu bộ dụng cụ giám định theo kế hoạch: Nhiều chủng loại công cụĐáp án tự luận Mô đun 3 môn Tin học THCSCâu 1: Trình bày ý kiến của thầy/cô về thuật ngữ “rà soát và giám định”?Quan điểm của tôi về thuật ngữ “rà soát và giám định” là: Dựa vào cứ vào chuẩn tri thức, kỹ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về tri thức, kỹ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS của cấp học.Phối hợp giữa giám định thường xuyên và giám định định kì, giữa giám định của GV và tự giám định của HS, giữa giám định của nhà trường và giám định của gia đình, số đông.Liên kết giữa hình thức giám định bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức giám định này.Có dụng cụ giám định thích hợp nhằm giám định toàn diện, công bình, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.Cả 2 cách giám định đều theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS chú trọng tới giám định quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.Nhưng giám định hiện đại có phần ưu điểm hơn vì đảm bảo chất lượng và hiệu quả của giám định kết quả học tập theo tiếp cận năng lực yêu cầu phải vận dụng cả 3 triết lí: Nhận định vì học tập, Nhận định là học tập, Nhận định kết quả học tậpCâu 2: Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, bộc lộ ra sao?Năng lực học trò được trình bày:Khả năng tái tạo tri thức đã họcGicửa ải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễnVận dụng những tri thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, số đông và xã hội)Câu 3: Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạtĐảm bảo tính tăng trưởng HSĐảm bảo giám định trong bối cảnh thực tiễnĐảm bảo thích hợp với đặc thù môn họcVề mặt tăng trưởng năng lực nhận thức giúp học trò có điều kiện thực hiện các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái tạo, chuẩn xác hóa, nói chung hóa, hệ thống hóa tri thức, tạo điều kiện cho học trò tăng trưởng tư duy thông minh, linh hoạt vận dụng tri thức để khắc phục các tình huống thực tiễn.Câu 4: Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò tạo nên vòng tròn khép kín?Với 7 bước rà soát, giám định năng lực tạo nên vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể giám định kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng thông minh tri thức trong những tình huống ứng dụng không giống nhau. Hay nói cách khác, giám định theo năng lực là giám định tri thức, kỹ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Nhận định kết quả học tập của học trò đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi thời đoạn học tập chính là giải pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về tri thức, kỹ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học trò.Câu 5: Thầy, cô hiểu thế nào là giám định thường xuyên?Nhận định thường xuyên hay còn gọi là giám định quá trình là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Nhận định thường xuyên chỉ những hoạt động rà soát giám định được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc mở màn quá trình dạy học một môn học nào đóCâu 6: Thầy, cô hiểu như thế nào là giám định định kì?Nhận định định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau một thời đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm chất HS.Câu 7: Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?Câu tự luận trình bày ở hai dạng:Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và nói chung. HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức.Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài rà soát tự luận có câu hỏi mở rộng.Câu 7: Phương pháp rà soát viết trong môn Tin học có đặc điểm gì?Hãy nêu ví dụ về một bài tập thực hành và phân tích bài tập thực hành này thành các yêu cầu cụ thể sao cho mỗi yêu cầu tương đương với một câu hỏi trong bài tập tự luận.Kiểm tra “viết” có xu thế thực hiện trên máy tính, mạng máy tính hoặc Internet. Trong môi trường này, phương pháp rà soát “viết” dạng trắc nghiệm được ưu tiên sử dụng. Tuy nhiên, nếu việc dạy học được tổ chức “Học liên kết” (Blended Learning) trên các trang web do GV Tin học tạo ra hoặc trên các hệ thống Quản lí học tập – LMS (Learning Management System), thì phương pháp rà soát viết dạng tự luận cũng thường được thực hiện. Các hệ thống LMS hỗ trợ dụng cụ Assignment để giao và thu bài bài rà soát tự luận.Ví dụ về một bài tập thực hành và phân tích bài tập thực hành này thành các yêu cầu cụ thể sao cho mỗi yêu cầu tương đương với một câu hỏi trong bài tập tự luận:Viết chương trình tìm UCLN, BCNN của 2 số a và bEm hãy nêu thuật toán (các bước) để tìm UCLN và BCNN của 2 số a và bCâu 8: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Quan sát là quá trình yêu cầu trong thời kì quan sát, GV phải chú ý tới những hành vi của HS như: phát âm sai từ trong môn tập đọc, sự tương tác (tranh luận, san sớt các suy nghĩ, biểu lộ xúc cảm…) giữa các em với nhau trong nhóm, nói chuyện riêng trong lớp, bắt nạt các HS khác, mất tập trung, có vẻ mặt căng thẳng, lo lắng, bối rối,.. hay hào hứng, giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc ko ngồi yên được quá ba phút…Quan sát thành phầm: HS phải tạo ra thành phầm cụ thể, là chứng cớ của sự vận dụng các tri thức đã học.Câu 9: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Nhận định bằng quan sát là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc trái lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới nhưng HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, rà soát mở rộng, đào sâu những tri thức nhưng HS đã học. Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp hỗ trợ rất nhiều thông tin chính thức và ko chính thức về HS. Việc làm chủ, thành thục các kĩ thuật đặt câu hỏi đặc trưng có ích trong lúc dạy học.Câu 10: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp giám định hồ sơ học tập cho học trò như thế nào?Nhận định qua hồ sơ là sự theo dõi, trao đổi những ghi chép, lưu giữ của chính HS về những gì các em đã nói, đã làm, cũng như ý thức, thái độ của HS với quá trình học tập của mình cũng như với mọi người… Qua đó giúp HS thấy được những tiến bộ của mình, và GV thấy được khả năng của từng HS, từ đó GV sẽ có những điều chỉnh cho thích hợp hoạt động dạy học và giáo dục.Các loại hồ sơ học tập:Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các thành phầm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, HS giám định quá trình tiến bộ nhưng HS đã đạt được. Để trình bày sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, thành phầm hoạt động nhóm, thành phầm hoạt động tư nhân (giáo án tư nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về tri thức, kỹ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời kì, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm…Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự giám định năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, HS tự giám định về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc tăng lên năng lực học tập của mình.Hồ sơ thành tích: HS tự giám định về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác đinh giải pháp tăng trưởng, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời kì tiếp theo.Câu 11: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm chất của học trò ko?Sử dụng phương pháp giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm chất của học trò là:Nhận định thành phầm số là một đặc trưng quan trọng trong dạy học Tin học.Khi giám định thành phầm số thường sử dụng 2 bộ dụng cụ sau đây:Bộ công giám định thành phầm gồm: Phiếu hướng dẫn tự giám định thành phầm nhóm và Bảng tự giám định thành phầm nhóm.Bộ dụng cụ giám định hoạt động nhóm gồm: Phiếu hướng dẫn tự giám định hoạt động nhóm và Bảng tự giám định hoạt động nhóm.Các thành viên trong nhóm trao đổi, thảo luận và tương tác, hỗ trợ nhau trong quá trình tạo thành phầm chungHS tự giám định và giám định lẫn nhauHS tự chủ, giao tiếpGicửa ải quyết vấn đề theo nhiều cách không giống nhau có sáng tạoCâu 12: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm chất của học trò ko?Sử dụng phương pháp giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm chất của học trò vì thành tựu của thành phầm có thể yêu cầu sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, hay tư nhân thông qua đó nhưng GV có thể giám định được năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn của HS.Câu 13: Về mục tiêu giám định; căn cứ giám định; phạm vi giám định; nhân vật giám định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trình diễn về định hướng giám định kết quả giáo dục theo một số điểm chính như sau:Mục tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về mức độ phục vụ yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tiến bộ của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.Căn cứ giám định là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.Phạm vi giám định bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.Nhân vật giám định là thành phầm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.Kết quả giáo dục được giám định bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua giám định thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì giám định trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì giám định quốc tế. Cùng với kết quả các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho giám định kết quả học tập chung của HS trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.Việc giám định thường xuyên do GV phụ trách môn học tổ chức, liên kết giám định của GV, của cha mẹ HS, của bản thân HS được giám định và của các HS khác.Việc giám định định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công việc quản lí các hoạt động dạy học, đảm bảo chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ tăng trưởng chương trình.Việc giám định trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công việc quản lí các hoạt động dạy học, đảm bảo chất lượng giám định kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ tăng trưởng chương trình và tăng lên chất lượng giáo dục.Phương thức giám định đảm bảo độ tin tưởng, khách quan, thích hợp với từng thế hệ, từng cấp học, ko gây sức ép lên HS, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình HS và xã hội.Câu 14: Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn Tin học theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?Chương trình môn Tin học (2018) đã nêu một số định hướng chung về giám định kết quả giáo dục trong môn Tin học như sau:Nhận định thường xuyên (ĐGTX) hay giám định định kì (ĐGĐK) đều bám sát năm thành phần của năng lực tin học và các mạch nội dung DL, ICT, CS, đồng thời cũng dựa vào các bộc lộ năm phẩm chất chủ yếu và ba năng lực chung được xác định trong chương trình tổng thể.Với các chủ đề có trọng tâm là ICT, cần coi trọng giám định khả năng vận dụng tri thức kỹ năng làm ra thành phầm. Với các chủ đề có trọng tâm là CS, chú trọng giám định năng lực thông minh và tư duy có tính hệ thống. Với mạch nội dung DL, phải phối hợp giám định cách HS xử lí tình huống cụ thể với giám định thông qua quan sát thái độ, tình cảm, hành vi xử sự của HS trong môi trường số. GV cần lập hồ sơ học tập dưới dạng cơ sở dữ liệu đơn giản để lưu trữ, cập nhật kết quả ĐGTX đối với mỗi HS trong cả quá trình học tập của năm học, cấp học.Kết luận giám định của GV về năng lực tin học của mỗi HS dựa trên sự tổng hợp các kết quả ĐGTX và kết quả ĐGĐK.Việc giám định cần xem xét những điểm sau:Nhận định năng lực tin học trên diện rộng phải căn cứ YCCĐ đối với các chủ đề buộc phải; tránh xây dựng dụng cụ giám định dựa vào nội dung của chủ đề lựa chọn cụ thể.Cần tạo thời cơ cho HS giám định chất lượng thành phầm bằng cách khuyến khích HS giới thiệu rộng rãi thành phầm số của mình cho bằng hữu, thầy cô và người thân để thu được nhiều nhận xét góp ý.Để giám định chuẩn xác và khách quan hơn, GV tích lũy thêm thông tin bằng cách tổ chức các buổi giới thiệu thành phầm số do HS làm ra, khích lệ HS tự do trao đổi thảo luận với nhau hoặc với GV.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 15: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 5 thành phần năng lực Tin học hay ko? Vì sao?Với mỗi chủ đề/bài học cần xác định được cả 5 năng lực Tin học Vì Có thể tóm tắc 5 cấu thành năng lực trên như sau: (1) năng lực sử dụng, khai thác, quản lý; (2) năng lực nhận diện, xử sự có văn hóa và an toàn; (3) năng lực phát hiện và khắc phục vấn đề; (4) năng lực tự học; (5) năng lực san sớt, hợp tác trong số đông nhà trường và xã hội.Câu 16: Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “giám định”?Câu hỏi “tổng hợp” nhằm rà soát khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách khắc phục vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính thông minh.>> Tác dụng đối với HS: Kích thích sự thông minh của HS, hướng các em tìm ra yếu tố mớiCâu hỏi “giám định” nhằm rà soát khả năng đóng góp ý kiến, sự suy đoán của HS trong việc nhận định, giám định các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.>> Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định trị giá của HS.Câu 17: Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác tri thức trong dạy học môn Tin học?Câu 1: Em hiểu như thế nào về thuật toán trong tin họcCâu 2: Cho biết ưu và thiếu sót của 3 kiểu kết nội (thẳng, sao, vòng)Câu 3: Ngoài trình duyệt Web IE, Google Chrome, CocCoc em hãy kể tên 3 trình duyệt Web khác?Câu 18: Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS ở đầu giờ học một bài học nhưng các thầy cô lựa chọn?Câu 1: Làm cách nào để tạo ra video clip thu hút người xem?Câu 2: Làm cách nào để viết game giúp các nhỏ học trò tiểu học, học các phép toán cơ bản?Câu 19: Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?Cần liên hệ với kinh nghiệm ngày nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương lai của HSCó thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phụcChứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên quan tới nhiều phương diệnCần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện cụ thểCần có thể có nhiều cách khắc phục khác nhauCó tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sựCần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.Câu 20: Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?Bài tập tình huống ko có sẵn nhưng GV cần xây dựng (tình huống giả thiết) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:Cần liên hệ với kinh nghiệm ngày nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương lai của HSCó thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phụcChứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên quan tới nhiều phương diệnCần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện cụ thểCần có thể có nhiều cách khắc phục khác nhauCó tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sựCần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.Thầy, cô hãy nêu 03 ví dụ tương ứng với các loại bài tập sauBài tập ra quyết địnhBài tập phát hiện vấn đềBài tập tìm cách khắc phục vấn đềBài tập ra quyết địnhVới 2 thuật toán tìm UCLN bằng phương pháp hiệu và chia lấy dư, em hãy chọn một thuật toán để viết chương trình.Bài tập phát hiện vấn đềSố nguyên tố là số chia hết cho 1 và chính nó (2,3,5,7,11…) Em hãy tìm ra quy luật số (tín hiệu nhận diện) để rút ngắn thời kì tìm số nguyên tốBài tập tìm cách khắc phục vấn đềVới thuật toán tính tổng các số từ 1 tới n. Em hãy cải tiến để viết chương trình tính tổng từ n tới mCâu 21: Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?Bài tập tình huống ko có sẵn nhưng GV cần xây dựng (tình huống giả thiết) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:Cần liên hệ với kinh nghiệm ngày nay cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương lai của HSCó thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng khắc phụcChứa đựng tranh chấp và vấn đề có thể liên quan tới nhiều phương diệnCần vừa sức và có thể khắc phục trong những điều kiện cụ thểCần có thể có nhiều cách khắc phục khác nhauCó tính giáo dục, có tính nói chung hóa, có tính thời sựCần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.Bài tập ra quyết định:Nếu bạn thấy trong tuần có một chỉ số quan trọng sụt giảm mạnh, bạn sẽ hành động như thế nào?Bài tập phát hiện vấn đềKhi chúng ta xúc tiếp với người bị nhiễm Covid, bạn phải làm gì?Bài tập tìm cách khắc phục vấn đề:Vì sao bạn lại ko thể dậy sớm để đi làm vào mỗi buổi sáng?Câu 22: Xây dựng đề rà soát trong dạy học môn Tin họcQui trình xây dựng các đề rà soát dùng trong rà soát giám định một môn học đạt được mức độ tiêu chuẩn hóa nói chung cũng khá phức tạp. Qui trình thường bao gồm các bước sau đây:Bước 1: Xác định các mục tiêu đánh giáBước 2: Thiết lập ma trận đề rà soát (ma trận đặc tả và ma trận câu hỏi)Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đềBước 4: Xây dựng đề rà soát và hướng dẫn chấmBước 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đềCâu 23:Sử dụng các thành phầm học tập để giúp GV giám định sự tiến bộ của HS, giám định năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, rèn luyện tính dẻo dai, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực giám định cho HSCâu 24: Hãy trình diễn cách sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?Sử dụng các thành phầm học tập để giám định sau lúc HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn. GV sử dụng thành phầm học tập để giám định sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng tri thức, kỹ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.Để việc giám định thành phầm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ giám định, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo thành phầm là một loạt mẫu thành phầm có mức độ chất lượng từ thấp tới cao. Khi giám định, GV so sánh thành phầm của HS với những thành phầm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để giám định thành phầm học tập của HS.Câu 25: Thầy cô hãy cho biết ý kiến của mình về mục tiêu sử dụng hồ sơ học tập?Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục tiêu không giống nhau, nhưng hai mục tiêu chính của hồ sơ học tập là:Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục tiêu này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, thành phầm tốt nhất, mang tính tiêu biểu của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích nhưng HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong giám định tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời kì. Loại hồ sơ học tập này tích lũy các mẫu bài làm liên tục của HS trong một thời đoạn học tập nhất mực để chẩn đoán khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của các em. Đó là những bài làm, thành phầm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ và sự cải thiện việc học tập theo thời kì ở HS.Câu 26: Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học:Xếp loại theo tính chất của thành phầm theo các dạng trình bày không giống nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, thu thanh được xếp riêng rẽ.Xếp theo thời kì: các thành phầm trên lại được sắp xếp theo trình tự thời kì để dễ dàng theo dõi sự tiến bộ của HS theo từng thời kì. Khi lựa chọn thành phầm đưa vào hồ sơ cần có mô tả sơ lược về ngày làm bài, ngày nộp bài và ngày giám định. Đặc thù nếu là hồ sơ nhằm giám định sự tiến bộ của HS nhưng ko ghi tháng ngày cho các thành phầm thì rất khó để thực hiện giám định. Tốt nhất nên có mục lục ở đầu mỗi hồ sơ để dễ theo dõi.Câu 27: Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về bảng kiểm?Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi) có được bộc lộ hoặc được thực hiện hay ko.Câu 28: Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?Sự không giống nhau giữa Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 là:Trong chương trình GDPT 2018 thì Bảng kiểm được sử dụng trong quá trình GV quan sát các thao tác thực hiện, các hoạt động trong quá trình học trò thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như: làm việc nhóm, thuyết trình, nhập vai, thực hành…Bảng kiểm còn dùng trong giám định thành phầm do HS làm ra theo yêu cầu, nhiệm vụ của GV và các nhóm giám định lẫn nhauCâu 29: Thầy cô hãy nêu ví dụ về một bảng kiểm liên kết tự giám định hoạt động nhóm.BÀI TẬP 2 – HK2 KHỐI 9 THỰC HÀNH POWERPOINTCHỦ ĐỀ: CHỮ HIẾU TRONG GIỚI TRẺ NGÀY NAYBẢNG KIỂM THỰC HÀNH SỬ DỤNG CÁC HIỆU ỨNGsttNội dungXác nhậnĐiểm1Nhóm hiệu ứng chuyển trangOnclickAfterÂm thanh2Nhóm hiệu ứng cho nhân vậtAntranceEmphasisExitMotion Path3Cài đặt thêm tùy chọnAfter PreviousWith PreviousDelayCâu 30: Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về thang giám định?Thang giám định là dụng cụ đo lường mức độ nhưng HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.Có 3 hình thức bộc lộ cơ bản của thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.Câu 31: Theo thầy, cô thang giám định nên phân thành thang có 3 mức hay 5 mức? Vì sao?Thang giám định nên phân thành thang có 3 mức vì chúng trình bày sự liên kết 3 dạng thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.Câu 32: Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học trò giám định đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?Việc sử dụng rubric cho học trò giám định đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả vì Rubric được sử dụng rộng rãi để giám định các thành phầm của học trò về:Quá trình hoạt động, giám định sản phẩmĐánh giá cả thái độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể.Rubric được sử dụng để giám định cả định đính và định lượngHS cùng tham gia xây dựng tiêu chí giám định các bài tập/nhiệm vụ để họ tập làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong giám định. Thiết kế phiếu giám định theo tiêu chíCâu 33: Để giám định một rubric tốt thầy, cô sẽ giám định theo những tiêu chí nào?Để giám định một rubric tốt thì Rubric được giám định theo những tiêu chíThể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/thành phầm cần giám định.Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng lẻ, đặc trưng cho một tín hiệu nào đó của hoạt động/thành phầm cần giám địnhTiêu chí đưa ra phải quan sát và giám định đượcCâu 34: Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất lúc xây dựng rubric giám định?Khó khăn nhất lúc xây dựng rubric giám định là mất nhiều thời kì để xây dựng hệ thống tiêu chí và lúc giám định.Đáp án tự luận môn Ngữ văn THCS Mô đun 31. Một số vấn đề về rà soát, giám định trong giáo dụcCâu 1: Trình bày các khái niệm: đo lường, giám định, rà soát.a) Đo lườngĐo lường là một khái niệm chuyên dùng để chỉ sự so sánh một vật hay hiện tượng với một thước đo hay chuẩn mực, có khả năng trình diễn kết quả dưới dạng thông tin định lượng hoặc định tính. Nói cách khác, đo lường liên quan tới việc sử dụng các con số vào quá trình lượng hoá các sự kiện, hiện tượng hay tính chất (định lượng/ đo lường về số lượng).Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, đo lường thường sử dụng hai loại tham chiếu: tham chiếu theo tiêu chuẩn và tham chiếu theo tiêu chí.Tham chiếu theo tiêu chuẩn là đối chiếu kết quả đạt được của người này đối với những người khác. Ứng với loại tham chiếu này là các đề thi chuẩn hoá. Tham chiếu theo tiêu chí là đối chiếu kết quả đạt được của HS với mục tiêu, yêu cầu của bài học. Ứng với loại tham chiếu này là các đề thi theo tiêu chí.b) Đánh giáĐánh giá trong giáo dục là một quá trình tích lũy, tổng hợp, và diễn giải thông tin về nhân vật cần giám định (ví dụ như tri thức, kỹ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về nhân vật.Nhận định trong lớp học là quá trình tích lũy, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan tới hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định thích hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.Nhận định kết quả học tập là quá trình tích lũy thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí giám định trong nhận xét của GV.c) Kiểm traKiểm tra là một cách tổ chức giám định (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như giám định (hoặc định giá). Việc rà soát chú ý nhiều tới việc xây dựng dụng cụ giám định, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát. Các dụng cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường tăng trưởng năng lực hoặc các rubric trình diễn các tiêu chí giám định.Như vậy, trong giáo dục:- Kiểm tra, giám định (KTĐG) là một khâu ko thể tách rời của quá trình dạy học;- KTĐG là dụng cụ hành nghề quan trọng của GV;- KTĐG là một bộ phận quan trọng của quản lí giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.Câu 2: Nối: 1-3,2-1,3-22. Quan điểm hiện đại về KTĐGCâu 1: Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:Quan điểm hiện đại về KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS chú trọng tới giám định quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan điểm này trình bày rõ coi mỗi hoạt động giám định như là học tập (Assessment as learning) và giám định là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, giám định kết quả học tập (Assessment of learning) cũng sẽ được thực ngày nay một thời khắc cuối quá trình giáo dục để xác nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.Câu 2: Nhận định những gì HS đạt được tại thời khắc cuối một thời đoạn giáo dục và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm xác nhận kết quả đó so với yêu cầu cần đạt của bài học/ môn học/ cấp học là nội dung của ý kiến giám định nào?ĐA 1: Nhận định kết quả học tập* Nhận định năng lực HS:Câu hỏi: Những bộc lộ của năng lực văn học- Năng lực văn học: học trò nhận diện và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học; trình diễn được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số thành phầm có tính văn học.* Nguyên tắc giám định:Câu hỏi: KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:- Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được bộc lộ theo thời kì. Năng lực là một tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, khả năng nhưng còn là trị giá, thái độ và thói quen hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, giám định cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng nhiều chủng loại các phương pháp nhằm mục tiêu mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.- Đảm bảo tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong quá trình KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.- Đảm bảo giám định trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và trình bày mình.- Đảm bảo thích hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần tạo nên cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, dụng cụ giám định thích hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.* Quy trình KTĐG theo hướng tăng trưởng năng lực HSTrả lờiQuy trình 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò tạo nên vòng tròn khép kín bởi kết quả thu được cuối cùng ở bước 7 sẽ sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS, xúc tiến HS tiến bộ, phục vụ mục tiêu đề ra từ bước 1 lúc xác định mục tiêu giám định, phân tích mục tiêu học tập sẽ giám định nhằm tăng trưởng phẩm chất năng lực của HS.Câu hỏi trắc nghiệm khách quan:Câu 1: ĐA 3 – Phân tích mục tiêu…Câu 2: Nối 1-3,2-7,3-4,4-2,5-1,6-6,7-53. Hình thức, phương pháp kiểm traCâu hỏi 1: Hình thức KT giám định thường xuyênTrả lời:a. Khái niệm giám định thường xuyênĐánh giá thường xuyên hay còn gọi là giám định quá trình là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Nhận định thường xuyên chỉ những hoạt động rà soát giám định được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc mở màn quá trình dạy học một môn học nào đó (giám định đầu năm/giám định xếp lớp) hoặc sau lúc kết thúc quá trình dạy học môn học này (giám định tổng kết). Nhận định thường xuyên được xem là giám định vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.b. Mục tiêu giám định thường xuyênMục đích của giám định thường xuyên nhằm tích lũy các minh chứng liên quan tới kết quả học tập của HS trong quá trình học để hỗ trợ những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Nhận định thường xuyên đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì mình chưa làm được, từ đó tăng lên kết quả học tập trong thời khắc tiếp theo.Nhận định thường xuyên còn giúp chẩn đoán hoặc đo tri thức và kỹ năng ngày nay của HS nhằm dự đoán hoặc tiên lượng những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho thích hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS. Có sự không giống nhau về mục tiêu giám định của giám định thường xuyên và giám định định kì. Nhận định thường xuyên có mục tiêu chính là hỗ trợ kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, ko nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập. Nhận định thường xuyên ko nhằm mục tiêu đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng HS. Ngoài việc kịp thời động viên, khuyến khích lúc HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, giám định thường xuyên còn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những yếu tố tác động xấu tới kết quả học tập, rèn luyện của HS để có những phương án hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, tăng lên chất lượng dạy học, giáo dục. Trong lúc mục tiêu chính của giám định định kì là xác định mức độ đạt thành tích của HS, nhưng ít quan tâm tới việc thành tích đó HS đã đạt được ra sao/bằng cách nào và kết quả giám định này được sử dụng để xếp loại, xác nhận HS đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập.c. Nội dung giám định thường xuyênĐánh giá thường xuyên tập trung vào các nội dung sau:Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện được giao: GV ko chỉ giao nhiệm vụ, xem xét HS có hoàn thành hay ko, nhưng phải xem xét từng HS hoàn thành thế nào (có chủ động, tích cực, có khó khăn gì… có hiểu rõ mục tiêu học tập và sẵn sàng thực hiện ….). GV thường xuyên theo dõi và thông báo về sự tiến bộ của HS hướng tới việc đạt được các mục tiêu học tập/giáo dục;Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS lúc thực hiện các hoạt động học tập tư nhân: HS tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập tư nhân có trình bày tính trách nhiệm, có hứng thú, có trình bày sự tự tin …. Đây là những chỉ báo quan trọng để xác định xem HS cần hỗ trợ gì trong học tập, rèn luyện;Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm: Thông qua các nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo nhóm (kể cả hoạt động tập thể), GV quan sát… để giám định HS.d. Thời điểm giám định thường xuyênThực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, ko bị giới hạn bởi số lần giám định. Mục tiêu chính là khuyến khích HS nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của HS.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})e. Người thực hiện giám định thường xuyênThành phần tham gia giám định thường xuyên rất nhiều chủng loại, bao gồm: GV giám định, HS tự giám định, HS giám định chéo, phụ huynh giám định và đoàn thể, số đông giám định.f. Phương pháp, dụng cụ giám định thường xuyênPhương pháp rà soát: giám định thường xuyên có thể là rà soát viết, quan sát, thực hành, giám định qua hồ sơ và thành phầm học tập…Dụng cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ rà soát/phiếu rà soát, các phiếu giám định tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp… được GV tự biên soạn hoặc tham khảo từ các tài liệu hướng dẫn. GV có thể thiết kế các dụng cụ từ các tài liệu tham khảo cho thích hợp với từng tình huống, bối cảnh giám định dạy học, giám định giáo dục (mang tính chủ quan của từng GV). Dụng cụ sử dụng trong giám định thường xuyên có thể được điều chỉnh để phục vụ mục tiêu tích lũy những thông tin hữu ích tiêu biểu ở từng HS, do vậy ko nhất quyết dẫn tới việc cho điểm.Câu hỏi 2: Vận dụng hình thức giám định thường xuyên trong dạy học môn Ngữ vănTrả lời:Trong dạy học Ngữ văn giám định thường xuyên vừa có những điểm chung giống như giám định trong dạy học các môn khác vừa có những nét khác lạ do đặc thù của môn học. Nhận định thường xuyên được thực hiện trong suốt quá trình dạy học và tích hợp với quá trình này. Chủ thể giám định là GV Ngữ văn, HS tự giám định, HS giám định lẫn nhau và giám định của phụ huynh. Ngoài ra, trong dạy học tích hợp liên môn, có thể có sự tham gia của GV bộ môn khác. Phương pháp giám định thường xuyên bao gồm:Phương pháp rà soát viết: Đây có thể coi là phương pháp rất quan trọng trong giám định thường xuyên trong dạy học Ngữ văn. Dụng cụ là bài rà soát (trong đó sử dụng cả hai dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận), bài luận, bảng hỏi ngắn, thẻ rà soát, bảng KWL. Các loại câu hỏi này thường được thiết kế trong sách giáo khoa, các phiếu hỏi hoặc các phiếu học tập…Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình là quan sát quá trình HS học tập như sẵn sàng bài, tham gia vào bài học (ghi chép, phát biểu ý kiến, thuyết trình, tương tác với thầy cô, với các bạn…trong giờ học Ngữ văn). Việc quan sát bao gồm cả quan sát hành động cũng như thái độ, xúc cảm của HS. Quan sát thành phầm là quan sát các thành phầm HS tạo ra trong giờ học Ngữ văn như: video, phim, ghi chép đọc mở rộng của HS, phiếu bài tập, bài luận, bài nghiên cứu, thành phầm nhập vai, sân khấu hoá,… Dụng cụ quan sát GV có thể sử dụng trong dạy học Ngữ văn là phiếu ghi chép sự kiện thường nhật, thang đo, bảng kiểm. Ví dụ: Khi dạy học tạo lập văn bản, thành phầm là một đoạn văn hoặc bài văn, GV có thể sử dụng bảng kiểm để HS tự rà soát các lỗi trong thành phầm của mình.Phương pháp hỏi – đáp: Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên lúc dạy học Ngữ văn, đặc trưng trong các giờ dạy học trên lớp. Hỏi – đáp có thể dùng trong tất cả các hoạt động như khởi động, tạo nên tri thức, luyện tập, vận dụng, mở rộng. Dụng cụ của phương pháp này là câu hỏi. Ví dụ: Khi đọc hiểu văn bản “Bài học đường đời trước tiên”, sau lúc cho HS đọc toàn thể văn bản, GV đặt câu hỏi: Câu chuyện đã mang lại cho em xúc cảm gì (vui, buồn, tiếc nuối…)?Phương pháp giám định thành phầm học tập: Trong dạy học Ngữ văn, phương pháp này rất cần thiết để giám định. Dụng cụ được sử dụng để giám định theo phương pháp này bảng kiểm, thang giám định, rubrics.4. Hình thức giám định định kìCâu 1: Nhận định định kìa. Khái niệm giám định định kìĐánh giá định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau một thời đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm chất HS.b. Mục tiêu giám định định kìMục đích chính của giám định định kì là tích lũy thông tin từ HS để giám định thành tựu học tập và giáo dục sau một thời đoạn học tập nhất mực. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.c. Nội dung giám định định kìĐánh giá mức độ thành thục của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một thời đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.4. Thời điểm giám định định kìĐánh giá định kì thường được thực hiện sau lúc kết thúc một thời đoạn học tập (giữa kì, cuối kì).d. Người thực hiện giám định định kìNgười thực hiện giám định định kì có thể là: GV giám định, nhà trường giám định và tổ chức kiểm định các ngành giám định.e. Phương pháp, dụng cụ giám định định kìPhương pháp giám định định kì có thể là rà soát viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…Dụng cụ giám định định kì có thể là các câu hỏi, bài rà soát, dự án học tập, thành phầm nghiên cứu…f. Các yêu cầu, nguyên tắc của giám định định kì- Nhiều chủng loại hoá trong sử dụng các phương pháp và dụng cụ giám định;- Chú trọng sử dụng các phương pháp, dụng cụ giám định được những bộc lộ cụ thể về thái độ, hành vi, kết quả thành phầm học tập của HS gắn với các chủ đề học tập và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS.- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong KTĐG trên máy tính để tăng lên năng lực tự học cho HS.Câu 2: Vận dụng hình thức giám định định kì trong dạy học môn Ngữ vănĐánh giá định kì trong môn Ngữ văn được thực hiện ở thời khắc gần cuối hoặc cuối một thời đoạn học tập (cuối kì, cuối cấp) do cơ sở giáo dục các ngành tổ chức thực hiện để phục vụ công việc quản lí hoạt động dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục và phục vụ công việc tăng trưởng chương trình, tài liệu học tập. Nhận định định kì thường thông qua các đề rà soát hoặc đề thi viết. Đề thi, rà soát có thể yêu cầu hình thức viết tự luận (một hoặc nhiều câu); có thể liên kết hình thức trắc nghiệm khách quan (câu hỏi trắc nghiệm khách quan) và hình thức tự luận (câu hỏi mở) để giám định đọc hiểu và yêu cầu viết bài văn về một chủ đề nào đó theo từng kiểu văn bản đã học trong chương trình. Có thể sử dụng hình thức rà soát vấn đáp (để giám định nói và nghe) nếu thấy cần thiết và có điều kiện. Trong việc giám định kết quả học tập cuối năm, cuối cấp, cần đổi mới hình thức giám định (cấu trúc đề, cách nêu câu hỏi, phân giải độ khó…); sử dụng và khai thác ngữ liệu đảm bảo yêu cầu giám định được năng lực của HS, khắc phục tình trạng học thuộc, sao chép tài liệu có sẵn; tránh dùng lại các văn bản ngữ liệu đã học để giám định được chuẩn xác khả năng đọc hiểu và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học.Câu hỏi TNKQ:Câu 1: Nối: 1-4,2-3,3-1,4-2Câu 2: ĐA 2: Nhận định định kì cũng là giám định tổng kết5. Phương pháp KTĐGPhương pháp viếtCâu 1: ĐA 4Câu 2: ĐA 4Câu 3: Câu hỏi tự luận có hai dạng:Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và nói chung. HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức.Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài rà soát tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó nhắc đến tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin tưởng cao hơn.6. Phương pháp quan sátCâu 1: ĐA2 – bài tậpCâu 2: Ví dụ: GV sử dụng phương pháp quan sát thành phầm trong dạy học Ngữ văn 6:- HS vẽ tranh mô phỏng các nhân vật và sự kiện quan trọng trong truyện cổ tích và trình diễn thành phầm của mình trước lớp. HS có thể thực hiện tư nhân hoặc theo nhóm.- GV giám định kết quả hoặc xem xét quá trình HS hợp tác, phân chia công việc, thực hiện vẽ tranh. GV sẽ quan sát và cho ý kiến giám định về việc lựa chọn nhân vật, cụ thể, bối cảnh, màu sắc… thích hợp, giúp các em hoàn thiện bức tranh.7. Phương pháp hỏi – đápCâu 1: ĐA 3 – Hỏi đáp đúng saiCâu 2: ĐA 3 – Hỏi đáp tổng kếtCâu 3: ĐA 2 – Hỏi đáp tổng kếtCâu 4:Ví dụ:- Hỏi – đáp gợi mở:Khi dạy về Truyện cười trong chương trình Ngữ văn 6, GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS từ việc HS đã học những thể loại truyện dân gian nào trước đó, sau đó giới thiệu một thể loại mới.HS trả lời: Truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn- Hỏi – đáp tổng kết:Sau lúc học xong 2 tiết “Thêm trạng ngữ cho câu” trong chương trình Ngữ Văn 7, GV có thể đặt câu hỏi yêu cầu và hướng dẫn HS tổng kết nói chung lại toàn thể nội dung tri thức liên quan tới trạng ngữ.HS cần nói chung: Nội dung ý nghĩa, hình thức, công dụng của trạng ngữ và Mục tiêu của việc tách trạng ngữ thành câu riêng8. Phương pháp giám định hồ sơ học tậpCâu 1: Hồ sơ thành tíchCâu 2: ghi lại 4 đáp án trừ ảnh HSCâu 3:Trong dạy học Ngữ văn, tôi đã sử dụng phương pháp giám định hồ sơ học tập bằng cách yêu cầu HS xây dựng hồ sơ học tập:- HS xây dựng mục tiêu học tập bộ môn từ đầu năm học- HS tự giám định mình đã đạt được mục tiêu ở các mốc: giữa HK I, cuối HK I, giữa HK II, cuối năm- HS lưu minh chứng: bảng điểm bộ môn, các BT nhóm, thành phầm tư nhân liên quan tới bài học, phiếu giám định của GV, phiếu giám định của các HS khác về mìnhGV dựa trên hồ sơ đó để giám định việc thực hiện được mục tiêu và sự tiến bộ của HS.9. Phương pháp giám định qua thành phầm học tậpCâu tự luận: Trong dạy học Ngữ văn có các dạng thành phầm học tập của HS:- Bức tranh, bài thơ, sơ đồ tư duy, phiếu học tập- Bài nêu cảm nhận, phát biểu cảm tưởng về bài học hoặc về các cụ thể, sự kiện, nhân vật, hình ảnh… liên quan tới bài họcCâu hỏi tương tác:Câu 1: Bài thuyết trình của GVCâu 2: Theo tôi, hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm chất của học trò.10. Xây dựng dụng cụ rà soát, giám định giáo dụcCâu 1: Trình bày…Tập trung vào yêu cầu HS hiểu nội dung, chủ đề của văn bản, ý kiến và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về phương thức trình bày, nhất là về kiểu loại văn bản và tiếng nói sử dụng; trả lời các câu hỏi theo những cấp độ tư duy không giống nhau; bước đầu giảng giải cho cách hiểu của mình; nhận xét, giám định về trị giá và sự tác động của văn bản đối với bản thân; trình bày xúc cảm đối với những vấn đề được đặt ra trong văn bản; liên hệ, so sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống.Câu 2: Chọn ĐA nội dung đánh giáCâu 3: Chọn ĐA hoạt động viết11. Đề kiểm traCâu 1: Chọn ĐA 4 – Đề KSCL đầu khóa họcCâu 2: Thầy / cô hãy san sớt kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề rà soát trong dạy học môn Ngữ văn.- Đảm bảo mục tiêu rà soát, đánh giá- Bám sát chương trình, vừa sức HS- Xây dựng ma trận và câu hỏi hợp lý tương ứng với các mức độ cần đạtCâu hỏiCâu 1: Các loại câu hỏi theo thang giám định của Bloom:Câu hỏi “biết”Câu hỏi “hiểu”Câu hỏi “vận dụng”Câu hỏi “phân tích”Câu hỏi “tổng hợp”Câu hỏi “giám định”Câu hỏi 2:Ví dụ lúc dạy học VB “Cuộc chia tay của những con búp bê”, các câu hỏi giám định theo thang Bloom được GV sử dụng như sau:Câu hỏi “biết”: Tác phẩm này do người nào sáng tác? Em đã biết gì về nhà văn đấy?Câu hỏi “hiểu”: Nhân vật trong câu chuyện trên là những người nào? Ai là người kể lại câu chuyện? Điều đó có tác dụng gì?Câu hỏi “vận dụng”: Khi đọc hiểu một văn bản truyện, ta cần chú ý điều gì?Câu hỏi “phân tích”: Hãy tìm những từ ngữ mô tả trực tiếp tâm trạng của Thành và Thủy lúc phải chia búp bê.Nếu em là Thủy, em tưởng tượng thế nào về tâm trạng của Thủy trong tình huống này?Câu hỏi “tổng hợp”: Theo em thông điệp nhưng văn bản truyện này gửi gắm là gì?Câu hỏi “giám định”: Em thích nhất và ko thích nhất điều gì trong câu chuyện này?Câu 3: ĐA viết ý kiếnBài tậpCâu 1: ĐA Nhằm giám định năng lực vận dụng KT của HS vào thực tiễnCâu 2: Ví dụ về bài tập tình huống trong dạy học môn Ngữ văn: Văn bản “Mẹ tôi” của E.A-mi-xi (Ngữ Văn 7):Em vô ý mắc lỗi thiếu lễ phép với bố mẹ/thầy cô giáo và rất hối hận về việc đó. Em cần làm gì trong huống này?- Mô tả tình huống: Em vô ý mắc lỗi thiếu lễ phép với bố mẹ/thầy cô giáo và rất hối hận về việc đó.- Câu hỏi: Em cần làm gì trong tình huống này?HS vận dụng tri thức đã học và liên hệ thực tiễn để trả lời.Thành phầm học tậpCâu 1: ĐA1 và 3: Kết quả của HĐHT, Chứng cớ…Câu 2: Hãy trình diễn mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định.Sử dụng các thành phầm học tập để giúp GV giám định sự tiến bộ của HS, giám định năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, rèn luyện tính dẻo dai, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực giám định cho HSCâu 3: Hãy nêu ví dụ về một số thành phầm trong dạy học đọc hiểu ở môn Ngữ văn.- Video đọc bài, bài thuyết trình, phát biểu cảm tưởng của HS về văn bản- Phiếu học tập- Sơ đồ tư duy- Thành phầm sân khấu hóa (ngâm thơ, hát, diễn kịch…)Hồ sơ học tậpCâu 1: Chọn các ĐA trừ hồ sơ HSCâu 2: Chọn ĐA ĐúngCâu 3: Hồ sơ học tập nên được HS tự bảo quản, lúc cần sẽ sử dụng và rà soát.Bảng kiểmCâu 1: ĐA đúngCâu 2: Cách thiết kế bảng kiêm:- Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học , chủ đề và xác định các tri thức, kỹ năng học trò cần đạt được- Phân chia những quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc thành phầm của học trò thành những yếu tố cấu thành và xác định những hành vi , đặc điểm mong đợi căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở trên- Trình bày các hành vi, đặc điểm mong đợi đó theo một trình tự để theo dõi và kiểm traCâu 3: Trong dạy học Ngữ văn, bảng kiểm có thể giám định:- Kỹ năng diễn tả bằng lời nói- Kỹ năng viếtThang đánh giáCâu 1: ĐA 1 – Thang đo dạng số, dạng đồ thị và dạng đồ thị có mô tảCâu 2: Sắp xếp: 1- 3 => 2-1 => 3-2 => 4-4Câu 3: Sự khác lạ giữa thang giám định và bảng kiểm-Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí ( về hành vi, các đặc điểm, mong đợi) có được thực hiệnhay ko.-Thang giám định là dụng cụ đo lường mức độ nhưng học trò đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh /lĩnh vực cụ thể nào đóPhiếu giám định theo tiêu chíCâu 1: Các tiêu chí giám định cần đảm bảo những yêu cầu- Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/ thành phầm cần đánh giá- Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng lẻ, đặc trưng cho một tín hiệu nào đó của hoạt động/ thành phầm giám định.- Tiêu chí đưa ra phải quan sát và giám định đượcCâu 2: Năng lực giám định và tự giám định của HSXây dựng KH giám định trong dạy học bài học/chủ đề…Phân tích yêu cầu…Câu 1: ĐA ĐúngCâu 2: Chủ đề dạy học Ngữ Văn 7 dựa trên yêu cầu cần đạt của chương trình Ngữ văn (2018): Thơ Hồ Chí MinhXây dựng dụng cụ…Câu hỏi tương tácĐể xây dựng được kế hoạch rà soát, giám định trong dạy học một chủ đề môn Ngữ văn theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS, cần dựa vào:Mục tiêuChương trìnhCác hình thức rà soát, giám định.Phương pháp rà soát giám định.12. Định hướng giám định mục tiêu giáo dụcCâu 1: Phẩm chất “siêng năng” được bộc lộ thông qua hành vi trong môn Ngữ văn như thế nào?ĐA thứ 3: Thường xuyên…Câu 2: Dòng nào KHÔNG phải bộc lộ của năng lực văn học:ĐA thứ 4: Biết sử dụng các phương tiện…Câu 3: Dòng nào sau đây KHÔNG bộc lộ năng lực tiếng nói trong dạy học Ngữ văn?ĐA thứ 1: Phân tích kiến tạo nghĩa…Câu 4: Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được trình bày thế nào trong hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản?Năng lực khắc phục vấn đề trong môn Ngữ văn được trình bày ở khả năng giám định nội dung của văn bản, biết làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin không giống nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được thiên hướng, độ tin tưởng của những thông tin và ý tưởng mới; biết quan tâm tới các chứng cứ lúc nhìn nhận, giám định sự vật, hiện tượng; biết giám định vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn không giống nhau.Môn Ngữ văn đề cao vai trò của HS với tư cách là người đọc tích cực, chủ động, ko chỉ trong hoạt động tiếp thu nhưng còn trong việc tạo nghĩa cho văn bản. Khi viết, HS cần phải kể từ việc tạo nên ý tưởng và triển khai ý tưởng một cách thông minh. Qua việc học môn Ngữ văn, nhất là đọc và viết về văn học, HS có được khả năng đề xuất ý tưởng, tạo ra thành phầm mới; suy nghĩ ko theo lối mòn, biết cách khắc phục vấn đề một cách thông minh, thích hợp với tình huống, bối cảnh.Câu 5: Năng lực giao tiếp và hợp tác được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Ngữ văn như thế nào?Môn Ngữ văn là môn học nhập vai trò chủ đạo trong việc tạo nên, tăng trưởng năng lực giao tiếp cho HS. Qua môn Ngữ văn, HS biết xác định mục tiêu giao tiếp, lựa chọn nội dung, kiểu văn bản và thể loại, tiếng nói và các phương tiện giao tiếp khác thích hợp với văn cảnh và nhân vật giao tiếp để thảo luận, lập luận, phản hồi, giám định về các vấn đề trong học tập và đời sống; biết tiếp thu các kiểu văn bản và thể loại nhiều chủng loại; chủ động, tự tin và biết kiểm soát xúc cảm, thái độ trong giao tiếp. Cũng qua môn Ngữ văn, HS tăng trưởng khả năng nhận diện, thấu hiểu và đồng cảm với suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác; biết sống hoà hợp và hoá giải các tranh chấp; thiết lập và tăng trưởng mối quan hệ với người khác; tăng trưởng khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác.13. Phân tích kết quả đánh giáCâu 1: NốiMức 5: 1-1Mức 4: 2-5Mức 3: 3-3Mức 2: 4-4Mức 1: 5-2Câu 2: Thầy/ cô hãy san sớt hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò.Khái quát về đường tăng trưởng năng lựcĐường tăng trưởng năng lực là sự mô tả các mức độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng HS cần hoặc đã đạt được Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng GV cần phải phác họa lúc thực hiện giám định năng lực HS. Đường tăng trưởng năng lực được xem xét dưới hai góc độ:- Đường tăng trưởng năng lực là tham chiếu để giám định sự tăng trưởng năng lực tư nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường tăng trưởng năng lực như một qui chuẩn để giám định sự tăng trưởng năng lực HS. Với đường tăng trưởng năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc thù) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự mô tả là mũi tên hai chiều với hàm ý, tùy vào nhân vật nhận thức nhưng sự tăng trưởng năng lực có thể bổ sung ở cả hai phía.- Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS. Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực đó.Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học tròTrong giám định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc tích lũy, mô tả, phân tích, giảng giải các hành vi đạt được của học trò theo các mức độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông 2018). Dưới đây là sự cụ thể hóa các công việc đó của người GV lúc giám định tăng trưởng năng lực HS.* Thu thập chứng cớ về sự tiến bộ của HSCó nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của người học như điểm số bài rà soát, thành tích học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, mức độ thực hiện hành vi…của người học. Tuy nhiên, với một số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, hồ sơ học tập, thảo luận nhóm, quan sát hành vi…, GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận định kết quả đó của học trò (giám định bằng nhận xét).* Phân tích, giảng giải bằng chứngĐể giảng giải cho sự tiến bộ của học trò, thầy cô giáo có thể thực hiện như sau:- Thu thập chứng cớ thông qua thành phầm học tập và quan sát các hành vi của học trò (những gì học trò nói, viết, làm và tạo ra), trên cơ sở sử dụng Rubric đã thiết kế làm tham chiếu (ghi lại những gì quan sát được- minh họa như bảng 3);- Sử dụng chứng cớ để giám định tri thức, kỹ năng học trò đã có (những gì học trò đã biết được, đã làm được) trong thời khắc ngày nay để sẵn sàng cho việc học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu.- Sử dụng chứng cớ để suy đoán những tri thức, kỹ năng học trò chưa đạt được và cần đạt được (những gì học trò có thể học được) nếu được thầy cô giáo hỗ trợ, can thiệp thích hợp với những gì học trò đã biết và đã làm được. Ở bước này, thầy cô giáo có thể cho học trò làm các bài test thích hợp để xác định những gì học trò có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;- Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp để giúp học trò tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;- Hợp tác với các thầy cô giáo khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, dụng cụ tích lũy chứng cớ, tập trung xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sớt các giải pháp can thiệp, tác động và quan sát các tác động của nó.14. Định hướng sử dụng kết quả giám định để đổi mới phương pháp dạy môn Ngữ vănĐịnh hướng sử dụng kết quả giám định để đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ vănCâu 1: Chọn ĐA đúngCâu 2: Chọn 2 ĐA 1-2 (HS và GV)Câu 3: Sắp xếp trật tự đúng:Kết quả giám định => Phân tích tồn tại => Chỉ ra nguyên nhân => Đề xuất giải pháp => Điều chỉnh, đổi mới PPDH15. Xác định đường tăng trưởng năng lực học sinhCâu 1: ĐA hoạt động viếtCâu 2: 4 mức độ trong đường tăng trưởng các năng lực đặc thù của môn Ngữ Văn:- Vượt chuẩn- Đạt chuẩn- Gần đạt chuẩn- Dưới chuẩnCâu 3: Phân tích đường tăng trưởng năng lực đọc hiểu văn bản thông tin của HS lớp 6:-Mức độ vượt chuẩn: Nhận biết được các cụ thể trong văn bản, phân tích được mối liên hệ và vai trò giữa các cụ thể, dữ liệu với thông tin cơ bản của văn bản.-Mức độ đạt chuẩn: Nhận biết được các cụ thể trong văn bản, chỉ ra được mối liên hệ giữa các cụ thể, dữ liệu với thông tin cơ bản của văn bản.-Mức độ gần đạt chuẩn: Nhận biết được đa số các cụ thể trong văn bản, chỉ ra được mối liên hệ giữa các cụ thể, dữ liệu với thông tin cơ bản của văn bản.-Mức độ dưới chuẩn: Không nhận diện được đa số các cụ thể trong văn bản, ko phân tích được mối liên hệ giữa các cụ thể, dữ liệu với thông tin cơ bản của văn bản.16. Bài tập trắc nghiệmCâu 1: Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về giám định năng lực?ĐA 3: Nhận định việc tri thức, kỹ năng…Câu 2: Nguyên tắc nào sau đây được thực hiện lúc kết quả học trò A đạt được sau nhiều lần giám định vẫn ổn định, thống nhất và chuẩn xác?ĐA 2: Đảm bảo độ tin cậyCâu 3: Ở cấp độ lớp học, rà soát giám định nhằm mục tiêu nào sau đây?ĐA1: Hỗ trợ hoạt động dạy họcCâu 4: Theo ý kiến tăng trưởng năng lực, giám định kết quả học tập lấy việc rà soát khả năng nào sau đây của học trò làm trung tâm của hoạt động giám định?ĐA 4: Vận dụng thông minh kiến thứcCâu 5: Loại hình giám định nào dưới đây được thực hiện trong đoạn viết: “…Bạn N thân mến, mình đã xem sơ đồ tư duy do bạn thiết kế, nó thật đẹp, những thông tin được bạn nói chung và diễn tả trên sơ đồ rất thực tiễn, dễ hiểu và hữu ích. Mình nghĩ nếu những thông tin đó được gắn với những số liệu gần đây nhất thì sơ đồ bạn thiết kế sẽ rất xuất sắc cả về hình thức và nội dung…”?ĐA3: Nhận định đồng đẳngCâu 6: “Thu thập các minh chứng liên quan tới kết quả học tập của HS trong quá trình học để hỗ trợ những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu” là:ĐA 2: Mục tiêu của giám định thường xuyênCâu 7: Văn bản nào dưới đây của Bộ Giáo dục và Tập huấn ban hành có nội dung hướng dẫn các trường phổ thông tổ chức cho GV sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và rà soát, giám định?ĐA 2: Công văn 5555Câu 8: Dựa vào tiêu chí nào sau đây để phân chia giám định thành: Nhận định trên lớp học, giám định dựa vào nhà trường và giám định trên diện rộng?ĐA 4: Phạm vi đánh giáCâu 9: Theo ý kiến giám định năng lực, giám định kết quả học tập cần tập trung vào hoạt động giám định nào sau đây?ĐA: Hiểu đúng kiến thứcCâu 10: Chọn những phát biểu đúng về giám định năng lực?ĐA 1: Là giám định sự tiến bộ của ng học so với chính họĐA 4: Thực hiện ở mọi thời khắc…ĐA 6: Nhận định năng lực là giám định khả năng vận dụng…Câu 11: Cách giám định nào sau đây thích hợp với ý kiến giám định là học tập?ĐA 1: HS tự đánh giáCâu 12: Khi xây dựng bảng kiểm, khó khăn nhất là: (Chọn phương án đúng nhất)ĐA 1; Phân tích…Câu 13: Nhận định nào dưới đây KHÔNG đúng về hình thức giám định thường xuyên? (Chọn phương án đúng nhất)ĐA 2: Để so sánh HSCâu 14: Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng về giám định phẩm chất, năng lực học trò trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông?ĐA1: Là giám định sự tiến bộ của HS đo bằng điểm số…Câu 15: Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về phương pháp quan sát trong giám định kết quả giáo dục ở trường phổ thông?ĐA2: Thu thập được thông tin kịp thời, nhanh chóng…ĐA4: Đảm bảo khách quan, ko phụ thuộc…Câu 16: Phương pháp quan sát trong giám định giáo dục có khả năng đo lường tốt ở lĩnh vực nào sau đây?ĐA 4; Lĩnh vực thái độ và kĩ năngCâu 17: Dụng cụ giám định kết quả học tập nào sau đây được dùng rộng rãi cho phương pháp rà soát viết ở trường phổ thông?ĐA4: Câu hỏi tự luận, câu hỏi TNKQCâu 18: Dụng cụ giám định nào sau đây hiệu quả nhất để giám định các mức độ đạt được về thành phầm học tập của người học?ĐA: BT thực tiễnCâu 19: Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về giám định năng lực?ĐA2: Nhận định việc đạt tri thức, kỹ năng…ĐA4: Nhận định việc vận dụng tri thức, kỹ năng…Câu 20: Để xây dựng đường tăng trưởng năng lực trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS cần dựa trên cơ sở nào?Đa 2: yêu cầu cần đạt của chương trìnhCâu 21: Quan niệm nào sau đây là đúng về đường tăng trưởng năng lực Ngữ văn của học trò THCS?ĐA 2: Là sự mô tả các mức độ tăng trưởng không giống nhau của năng lực Ngữ VănCâu 22: Kỹ năng nghe nói KHÔNG được giám định bằng phương pháp nào?ĐA 1: PP rà soát viếtCâu 23: Một thầy cô giáo yêu cầu HS xây dựng dụng cụ giám định kết quả hoạt động thảo luận nhóm của nhóm bạn. Giáo viên đó muốn HS xây dựng dụng cụ giám định nào sau đây?ĐA 3; RubricCâu 24: Sau lúc tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, GV đã sử dụng một bản mô tả cụ thể các tiêu chí giám định với các mức độ đạt được của từng tiêu chí để HS giám định lẫn nhau. Bản mô tả đó là dụng cụ giám định nào dưới đây?ĐA 1: Phiếu giám định theo tiêu chíCâu 25: Nhân vật nào sau đây KHÔNG tham gia giám định thường xuyên?ĐA 1: Tổ chức kiểm định các cấpCâu 26: Trong dạy học môn Ngữ văn, để giám định thành phầm của học trò GV sẽ sử dụng dụng cụ giám định nào sau để đạt được mục tiêu đánh giáĐA 3; RubricCâu 27: Theo thang nhận thức của Bloom, mẫu câu hỏi nào sau đây được sử dụng để giám định mức độ vận dụng của HS?ĐA 1: Em sẽ thay đổi…Câu 28: Ở cấp độ quản lí nhà nước, rà soát giám định ko nhằm mục tiêu nào sau đây?ĐA 3: Hỗ trợ hoạt động dạy học…Câu 29: Nhận định nào sau đây ko đúng lúc phát biểu về hình thức đánh định kì?ĐA 3: Nhận định hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS…Câu 30: Sau lúc tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, GV đã sử dụng một bản mô tả cụ thể các tiêu chí giám định với các mức độ đạt được của từng tiêu chí để HS giám định lẫn nhau. Bản mô tả đó là dụng cụ giám định nào dưới đây?ĐA 3: RubricĐáp án tự luận Mô đun 3 môn Khoa học tự nhiên THCSCâu 1. Trình bày ý kiến của thầy/cô về thuật ngữ “rà soát và giám định”?Kiểm tra: Kiểm tra là việc tích lũy những dữ liệu, thông tin về một nội dung nào đó làm cơ sở cho việc giám định.Nhận định: Nhận định HS là một quá trình tích lũy, xử lí thông tin thông qua các hoạt động quan sát theo dõi, trao đổi, rà soát, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự tạo nên và tăng trưởng một số phẩm chất, năng lực của HS.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 2. Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:Quan điểm hiện đại về rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS chú trọng tới giám định quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan điểm này trình bày rõ coi mỗi hoạt động giám định như là học tập (Assessment as learning) và giám định là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, giám định kết quả học tập (Assessment of learning) cũng sẽ được thực ngày nay một thời khắc cuối quá trình giáo dục để xác nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.Nhận định vì học tậpĐánh giá vì học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để GV phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc giám định nhằm hỗ trợ thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của giám định này ko nhằm so sánh giữa các HS với nhau nhưng để làm nổi trội những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và hỗ trợ cho HS thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các thời đoạn học tập tiếp theo. Với giám định này, GV giữ vai trò chủ đạo trong giám định kết quả học tập, nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình giám định. HS có thể tự giám định hoặc giám định lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó họ tự giám định được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.Nhận định là học tậpĐánh giá là học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (giám định quá trình), trong đó, GV tổ chức để HS tự giám định và giám định đồng đẳng, coi đó như là một hoạt động học tập để HS thấy được sự tiến bộ của chính mình so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn học, từ đó HS tự điều chỉnh việc học. Với giám định này, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình giám định, HS tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình, tự so sánh, giám định kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV hỗ trợ. Kết quả giám định này có vai trò như một nguồn thông tin phản hồi để HS tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập tư nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.Nhận định kết quả học tậpĐánh giá kết quả học tập (giám định tổng kết hay ĐGĐK) là giám định những gì HS đạt được tại thời khắc cuối một thời đoạn GD và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm xác nhận kết quả đó so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn học/cấp học. GV là trung tâm trong quá trình giám định và HS ko được tham gia vào các khâu của quá trình giám định. Có thể tóm tắt những điểm khác lạ cơ bản giữa giám định kết quả của việc học.Câu 3. Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, bộc lộ ra sao?Năng lực học trò trình bày lúc được tạo nên, tăng trưởng nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép huy động tổng hợp các tri thức, kỹ năng và các tính chất tư nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất mực, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.Biểu hiện lúc học trò vừa phải vận dụng những tri thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, số đông và xã hội) để khắc phục vấn đề của thực tiễn.Câu 4. Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa rất quan trọng trong rà soát giám định năng lực học trò:Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ánhđược sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được bộc lộ theo thời kì. Năng lực là một tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, khả năng nhưng còn là trị giá, thái độ và thói quen hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, trong giám định cần sử dụng nhiều chủng loại các phương pháp nhằm mục tiêu mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.Đảm bảo tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong quá trình rà soát, giám định,có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.Đảm bảo giám định trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và nănglực ở mức độ nào đó, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và trình bày mình.Đảm bảo thích hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về nănglực đặc thù cần tạo nên cho HS, vì vậy, việc rà soát, giám định cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, dụng cụ giám định thích hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.Câu 5. Trình bày các bước trong thứ tự KTĐG theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS.Bước 1: Xác định mục tiêu, loại hình mức độ đánh giáBước 2: Xác định thời khắc đánh giáBước 3: Xác định nội dung, cấu trúc, thành tố cần đánh giáBước 4: Xác định phương pháp đánh giáBước 5: Xác định dụng cụ đánh giáBước 6: Xác định người thực hiện đánh giáBước 7: Xác định phương thức xử lí, phân tích dữ liệu tích lũy, đảm bảo chất lượng đánh giáBước 8: Tổng hợp kết quả viết thành báo cáoBước 9: Xác định phương thức thông báo, phản hồi kết quảCâu 6. Thầy, cô hiểu thế nào là giám định thường xuyên?Nhận định thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là giám định quá trình là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt và bộc lộ cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và một số bộc lộ phẩm chất, năng lực HSCâu 7. Thầy, cô hiểu như thế nào là giám định định kì?Nhận định định kỳ (ĐGĐK) là giám định kết quả giáo dục HS sau một thời đoạn học tập, rènluyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện của HS theo yêu cầu cầnđạt và bộc lộ cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự tạo nên, tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS.Câu 8. Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?Phương pháp rà soát dạng tự luận là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS xâydựng câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài rà soát viết. Một bài rà soát tự luận thường có ítcâu hỏi, bài tập; mỗi câu hỏi, bài tập phải viết nhiều câu để trả lời và cần thiết nhiều thờigian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.Câu tự luận trình bày ở hai dạng:Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và nói chung. HS tự dobiểu đạt tư tưởng và tri thức.Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, phạm vi câuhỏi được nêu rõ để người trả lời biết được độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn bài tự luận với câu tự luận có sự trả lời mở rộng. Nó nhắc đến tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin tưởng cao hơn.Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Tôi chú ý theo dõi, lắng tai HS trong quá trình giảng dạy trên lớp, sử dụng phiếu quan sát, bảng rà soát, nhật ký ghi chép lại các bộc lộ của HS để sử dụng làm minh chứng giám định quá trình học tập, rèn luyện của HS.Chú ý tới những hành vi của HS như: sự tương tác (tranh luận, san sớt các suy nghĩ, biểu lộ xúc cảm…) giữa các em với nhau trong nhóm.Nhận định sự tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm ra thành phầm đó. GV sẽ quan sát và cho ý kiến giám định về thành phầm, giúp các em hoàn thiện thành phầm.Trong thời kì quan sát, GV phải quan tâm tới những hành vi của HS, quan hệ tương tác giữa các em với nhau trong nhóm,… Khi HS nộp báo cáo, GV quan sát và cho ý kiến về các thành phầm các em làm ra.Câu 10. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp vấn đáp trong dạy học như thế nào?Sử dụng vấn đáp gợi mở để GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc dạy tri thức mới.Sử dụng vấn đáp củng cố sau lúc giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chuẩn xác của việc nắm tri thức.Sử dụng vấn đáp tổng kết lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất mực.Sử dụng vấn đáp rà soát trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV rà soát tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự rà soát tri thức của mình.Câu 11. Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp giám định hồ sơ học tập cho học trò như thế nào?GV đưa ra các nhận xét, kết quả hoạt động của HS, từ đó giám định HS theo từng nội dung có liên quan. Sử dụng trong phương pháp giám định qua hồ sơ học tập, các thành phầm,hoạt động của HS là Bảng kiểm, thang giám định, bảng quan sát, phiếu giám định theo tiêu chí(Rubrics)…Ví dụ. Có thể tổ chức dạy học qua dự án với nội dung Hoạt động thực hành và trải nghiệm và sử dụng phương pháp giám định qua hồ sơ học tập để giám định HSCâu 12. Theo thầy/cô sử dụng phương pháp giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm chất của học trò ko?Vì thành phầm yêu cầu hs phải sử dụng nhiều nguồn tin, các kỹ năng có tính phức tạp hơn, mất thời kì hơn, yêu cầu sự tương tác giữa hs và nhóm hs vì thế thành phầm giám định được năng lực chung và phẩm chất học sinhCâu 13. Về mục tiêu giám định; căn cứ giám định; phạm vi giám định; nhân vật giám định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?Mục tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về mức độ phục vụ yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tiến bộ của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.Căn cứ giám định là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.Phạm vi giám định bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục buộc phải, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.Nhân vật giám định là thành phầm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.Câu 14. Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn Khoa học tự nhiên theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?Mục tiêu giám định kết quả giáo dục là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về mức độ đạt chuẩn của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học tăng lên chất lượng giáo dục.Căn cứ giám định là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và NLPhạm vi giám định là toàn thể nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn KHTNKết quả giáo dục được giám định bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua giám định quá trình, giám định tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì giám định trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì giám định quốc tế.Đặc điểm của rà soát, giám định trong dạy học môn KHTN theo hướng tăng trưởng phẩm chất, NLHS.Kiểm tra, giám định phải thực hiện được các tính năng và yêu cầu chính sau:Nhận định mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và phương pháp dạy học.Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chuẩn xác kịp thời về kết quả học tập có trị giá cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp sức HS.Tự giám định và giám định đồng đẳng của HSKết hợp rà soát, giám định quá trình với giám định tổng kết; giám định định tính với giám định định lượng, trong đó giám định định lượng phải dựa trên giám định định tính được phản hồi kịp thời, chuẩn xác.Kiểm tra, giám định được phối hợp nhiều hình thức không giống nhau đảm bảo giám định toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù, phẩm chất.Nhận định yêu cầu tích hợp nội dung, KN để khắc phục vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho giám định NL HS.Chú trọng giám định KN thực hành KHTN.Câu 15. Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Khoa học tự nhiên hay ko? Vì sao?Có cần phải xác định cả 3 thành phần năng lực KHTN. Vì trong Chương trình môn KHTN, chú trọng giám định năng lực đặc thù là năng lực KHTN. Được bộc lộ bởi 3 thành phần quyết định lớn tới quá trình tạo nên, vận dụng tri thức:Nhận thức khoa học tự nhiênTìm hiểu tự nhiênVận dụng tri thức, KN đã họcCâu 16. Hãy lấy một ví dụ về câu hỏi/ bài tập để giám định thành phần năng lực tìm hiểu tự nhiên.Ví dụ: Em hãy kể tên những loại ô nhiễm môi trường nhưng em biết ?Câu 17. Hãy lấy một ví dụ về câu hỏi/ bài tập để giám định thành phần năng lực vận dụng tri thức và kỹ năng đã học.Ví dụ: Nêu trạng thái ô nhiễm môi trường hiện nay và đề ra một số giải pháp khắc phục ?Câu 18: Hãy liệt kê một số thành phầm học tập của học trò nhưng thầy/ cô đã sử dụng để rà soát, giám định.Dự án học tập: Kế hoạch thuyết trình về chủ đề Tiết kiệm điện năngSản phẩm nghiên cứu khoa học của HS: phòng chống bạo lực học đườngSản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo: máy cho cá ă, máy phát điện năng lượng gióCâu 19. Hãy viết 3 điểm quan trọng thầy/ cô hiểu về hồ sơ học tập.1. Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các thành phầm được lựa chọn một cách có chủ đích của người học trong quá trình học tập môn học,được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất mực.2. Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các thành phầm được lựa chọn một cách có chủ đích của người học trong quá trình học tập môn học,được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất đị:Trưng bày/giới thiệu thành tích của người họcTrưng bày/giới thiệu thành tích của người học3. Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học.Câu 20. Phân biệt hồ sơ học tập và thành phầm học tập.Hồ sơ học tập ko chỉ là một bộ sưu tập các thành phầm học tập của HS nhưng bao gồm các phản ánh về sự tiến bộ, về điểm mạnh và điểm yếu, về các mục tiêu đã hoặc sẽ được đặt ra của HSCâu 21. Hãy nêu những thuận tiện và khó khăn lúc sử dụng bảng kiểm để giám định hoạt động học tập của học trò.Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay ko xuất hiện (có mặt hay ko có mặt, được thực hiện hay ko được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó. GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:Nhận định sự tiến bộ của HSGV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.Khó khăn: Không tạo điều kiện cho người giám định biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.Câu 22. Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về thang giám định?Thang giám định là dụng cụ đo lường mức độ nhưng HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.Có 3 hình thức bộc lộ cơ bản của thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.Thang giám định dạng sốThang dạng đồ thịThang mô tảThang giám định dùng để giám định thành phầm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở HS.Câu 23. Theo thầy, cô thang giám định nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?- Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho thích hợp (có thể từ 3 tới 5 mức độ). Xem xét là ko nên quá nhiều mức độ, vì người giám định sẽ khó phân biệt rành mạch các mức độ với nhau.Câu 24. Hãy nêu ưu và nhược điểm của phiếu giám định theo tiêu chí.Rubric được sử dụng rộng rãi để giám định các thành phầm, quá trình hoạt động của HS cũng như giám định thái độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể. Tuy nhiên để giám định theo tiêu chí cần nhiều thời kì, phải tập cho HS làm quen với cách sử dụng các tiêu chí.Câu 25. Hãy phân tích yêu cầu cần đạt sau đây thành mục tiêu cụ thể:Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra một số thao tác sai lúc đo và nêu được cách khắc phục một số thao tác sai đó.Nêu được cách đo, đơn vị đo và dụng cụ thường dùng để đo khối lượng, chiều dài, thời kì.Dùng thước, cân, đồng hồ để chỉ ra một số thao tác sai lúc đo và nêu được cách khắc phục một số thao tác sai đó.Đo được chiều dài, khối lượng, thời kì bằng thước, cân, đồng hồ (thực hiện đúng thao tác, ko yêu cầu tìm sai số).Câu 26. Hãy thiết kế dụng cụ giám định yêu cầu cần đạt “Lấy được ví dụ về tác dụng của lực làm: thay đổi vận tốc, thay đổi hướng chuyển động, biến dạng vật”.NLYêu cầu cần đạtPhươngpháp đánhgiáCông cụđánh giáThời điểmđánh giáKHTN, Giao tiếp, hợp tácTìm hiểu về lựcViết hoặc vấn đápCâu hỏiTrong lúc họcKHTN, Giao tiếp, hợp tácTìm hiểu kết quả tác dụng của lựcVấn đápCâu hỏiTrong lúc họcKHTNLấy được ví dụ về tác dụng của lực làm: Thay đổi vận tốc, thay đổi hướng chuyển động, biến dạng vậtVấn đápCâu hỏiCuối chủ đềCâu 27. Hãy lấy ví dụ minh họa về một dụng cụ giám định phẩm chất chủ yếu.Ví dụ: Nhận định phẩm chất “Trung thực” của HS trong hoạt động nhóm, GV có thể sử dụng bảng kiểm như sau.Trong quá trình hoạt động nhóm, trung thực của bạn trình bày như thế nào sau đây?Hãy ghi lại x vào Có hoặc Không trong bảng sau đây:Các tiêu chíCóKhôngThật thà, thẳng thắn trong học tập và làm thí nghiệmTôn trọng lẽ phảiLên án sự gian lận trong tích lũy, xử lí thông tin, trong thi cửCâu 28. Hãy lấy ví dụ minh họa về một dụng cụ giám định 01 năng lực chungVD: Nhận định năng lực định hướng nghề nghiệp bằng dụng cụ câu hỏiĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP- Nhận thức được thị hiếu, khả năng của bản thân.Em hãy nêu thị hiếu, khả năng của bản thân?- Nêu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội.Nêu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội?- Trình bày được một số thông tin chính về các ngành nghề ở địa phương,ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa chọn được hướng pháttriển thích hợp sau trung học cơ sởNêu hiểu biết của mình về các ngành nghề địa phương? Đưa ra hướng lựa chọn sau THCSCâu 29. Hãy nêu cách xác định đường tăng trưởng năng lực khoa học tự nhiênĐể xác định đường tăng trưởng năng lực chung, GV cần căn cứ vào mỗi thành tố của từng năng lực và yêu cầu cần đạt của mỗi thành tố NL trong CTGDPT 2018 để phác hoạ nó. Sau đó, GV cần thiết lập các mức độ đạt được của năng lực với những tiêu chí cụ thể để tích lũy minh chứng xác định điểm đạt được của HS trong đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận và có những tác động điều chỉnh hoặc thúc đẩyCâu 30. Hãy nêu cách tích lũy chứng cớ về sự tiến bộ của học trò.Có nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của người học như điểm số bài rà soát, thành tích học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, mức độ thực hiện hành vi…của người học. Tuy nhiên, với một số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, hồ sơ học tập, thảo luận nhóm, quan sát hành vi…,GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận định kết quả đó của HS (giám định bằng nhận xét). Vì thế, dụng cụ giúp tường minh hóa quá trình tích lũy chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong giám định sự tiến bộ của HS là Rubric.Rubric trình bày rõ quy tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của người học, nó bao gồm các chỉ số hành vi và các tiêu chí chất lượng về các hành vi đóCâu 31. Như vậy, căn cứ vào Rubric, GV sẽ sử dụng nó làm tham chiếu để tích lũy các chứng cớ về sự tiến bộ của HS. Để thiết lập được Rubric này, GV cần:Quyết định những kiểu hành vi nào và bao nhiêu hành vi là đủ để rút ra kết luận về sự tăng trưởng năng lực.Thiết lập khung giám định sự tăng trưởng năng lực. Khung này GV căn cứ vào các thành tố của năng lực và yêu cầu cần đạt của nó (đã được xác định trong CTGDPT tổng thể) và các kiểu hành vi đã xác định theo yêu cầu trên để có một khung giám định sự tăng trưởng năng lựcThiết lập Rubric tham chiếu để tích lũy chứng cớ. Trên cơ sở các hành vi trong khung năng lực, GV sẽ phải xác định rõ mức độ đạt được cho mỗi hành vi (tiêu chí chất lượng hành vi) dựa trên của yêu cần đạt của năng lực đã được xác định sẵn trong CTGDPT tổng thể 2018Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Hóa học THCSCâu 1. Vì sao nói: Kiểm tra, giám định là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục?Kiểm tra, giám định là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục vì:Ở cấp độ quản lí nhà nước, rà soát, giám định nhằm xây dựng chính sách và chiến lược đầu tư, tăng trưởng giáo dục, người sử dụng thông tin thường là phòng, sở, Bộ Giáo dục và tập huấn, giám định thường mang tính tổng hợp, theo diện rộng và đảm bảo tính tiêu chuẩn hóa.Ở cấp độ nhà trường, lớp học, rà soát, giám định phục vụ 3 mục tiêu: Hỗ trợ hoạt động dạy và học; Cho điểm tư nhân, xác định thành tựu học tập của HS để phân loại, chuyển lớp, cấp bằng; Hỗ trợ nhà trường phục vụ yêu cầu giải trình với xã hội.Ở cấp độ chương trình tập huấn, rà soát, giám định nhằm điều chỉnh đối với chương trình, phương pháp dạy học và phương pháp rà soát giám định… để mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.Câu 2. Việc tăng cường giám định thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những ý kiến giám định nào? Vì sao?* Việc tăng cường giám định thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những ý kiến giám định sau:a) Nhận định vì học tập: diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (giám định quá trình) nhằm phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc giám định nhằm hỗ trợ thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho điểm và xếp loại) ko nhằm để so sánh giữa các HS với nhau nhưng để làm nổi trội những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và hỗ trợ cho họ thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các thời đoạn học tập tiếp theo. GV vẫn giữ vai trò chủ đạo trong giám định kết quả học tập, nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình giám định. HS có thể tự giám định hoặc giám định lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó họ tự giám định được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.b) Nhận định là học tập: nhìn nhận giám định với tư cách như là một quá trình học tập. HS cần nhận thức được các nhiệm vụ giám định cũng chính là công việc học tập của họ. Việc giám định cũng được tổ chức thường xuyên, liên tục trong quá trình học tập của HS. Nhận định là học tập tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự giám định của HS (với hai hình thức giám định cơ bản là tự giám định và giám định đồng đẳng) dưới sự hướng dẫn của GV và có liên kết với sự giám định của GV. Qua đó, HS học được cách giám định, tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập của mình tới đâu, tốt hay chưa, tốt như thế nào. Ở đây, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình giám định. Họ tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập, tự so sánh, giám định kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV hỗ trợ và sử dụng kết quả giám định đấy để điều chỉnh cách học. Kết quả giám định này ko được ghi vào học bạ nhưng chỉ có vai trò như một nguồn thông tin để HS tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập tư nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.c) Nhận định kết quả học tập: có mục tiêu chủ yếu là giám định tổng kết, xếp loại, lên lớp và chứng thực kết quả. Nhận định kết quả học tập diễn ra sau lúc HS học xong một thời đoạn học tập nhằm xác định xem các mục tiêu dạy học có được thực hiện ko và đạt được ở mức nào. GV là trung tâm trong quá trình giám định và HS ko được tham gia vào các khâu của quá trình giám định.* Việc tăng cường giám định thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những ý kiến vì:Năng lực của HS được tạo nên, rèn luyện và tăng trưởng trong suốt quá trình dạy học môn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của HS ko thể chỉ thực hiện qua một bài rà soát kết thúc môn học có tính thời khắc nhưng phải được thực hiện thường xuyên trong quá trình đó. Việc giám định cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi giám định như là dụng cụ học tập nhằm tạo nên và tăng trưởng năng lực cho HS.Câu 3. Sự khác lạ nhất giữa giám định tri thức kỹ năng và giám định năng lực là gì?Cần phải đảm bảo những nguyên tắc nào lúc triển khai rà soát giám định theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực?Nêu các bước thực hiện rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm chất và năng lực người học.* Sự khác lạ nhất giữa giám định tri thức kỹ năng và giám định năng lực là:Nhận định tri thức, kỹ năng là giám định xem xét việc đạt tri thức kỹ năng của HS theo mục tiêu của chương trình giáo dục, gắn với nội dung được học trong nhà trường và kết quả giám định phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành về đơn vị tri thức, kỹ năng. Còn giám định năng lực là giám định khả năng vận dụng tri thức, kỹ năng đã được học vào khắc phục vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS và kết quả giám định người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ không giống nhau* Những nguyên tắc nào lúc triển khai rà soát giám định theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lựcĐảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp về thực chất của các hành vi được bộc lộ theo thời kì. Năng lực là một tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng là những gì có thể làm; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, khả năng nhưng còn là trị giá, thái độ và thói quen hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, trong giám định cần sử dụng nhiều chủng loại các phương pháp nhằm mục tiêu mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.Đảm bảo tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong quá trình rà soát, giám định, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.Đảm bảo giám định trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và trình bày mình.Đảm bảo thích hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần tạo nên cho HS, vì vậy, việc rà soát, giám định cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, dụng cụ giám định thích hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.* Các bước thực hiện rà soát, giám định theo hướng tăng trưởng phẩm chất và năng lực người họcCác bướcNội dung thực hiện1. Phân tích mục tiêu giám định, mục tiêu học tập sẽ đánh giá- Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.2. Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá- Xác định thông tin, chứng cớ về phẩm chất, năng lực;- Phương pháp, dụng cụ để tích lũy thông tin, chứng cớ về phẩm chất, năng lực…- Xác định cách xử lí thông tin, chứng cớ tích lũy được.3. Lựa chọn, thiết kế dụng cụ rà soát, đánh giá- Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu giám định theo tiêu chí…4. Thực hiện rà soát, đánh giá- Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, dụng cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu rà soát, giám định, thích hợp với từng loại hình giám định: GV giám định, HS tự giám định, các lực lượng khác tham gia giám định.5. Xử lí, phân tích kết quả rà soát, đánh giá- Phương pháp định tính/ định lượng- Sử dụng các ứng dụng xử lí thống kê…6. Gicửa ải thích kết quả và phản hồi kết quả đánh giá- Gicửa ải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự tăng trưởng của HS về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt.- Lựa chọn cách phản hồi kết quả giám định: Bằng điểm số, nhận xét, mô tả phẩm chất, năng lực đạt được…7. Sử dụng kết quả giám định trong tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS- Trên cơ sở kết quả thu được, sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS; xúc tiến HS tiến bộ.Câu 4. Thế nào là giám định thường xuyên? Vì sao nói giám định thường xuyên lại là một trong những hình thức giám định vì sự tiến bộ của người họcĐánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là giám định quá trình là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học, học tập. ĐGTX chỉ những hoạt động rà soát giám định được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc mở màn quá trình dạy học một môn học nào đó (giám định đầu năm/giám định xếp lớp) hoặc sau lúc kết thúc quá trình dạy học môn học này (giám định tổng kết)Nhận định thường xuyên lại là một trong những hình thức giám định vì sự tiến bộ của người học vì:Thu thập các minh chứng liên quan tới kết quả học tập của HS trong quá trình học để hỗ trợ những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì chưa làm được, từ đó tăng lên kết quả học tập trong thời khắc tiếp theo.Chẩn đoán hoặc đo tri thức và kỹ năng ngày nay của HS nhằm dự đoán hoặc tiên lượng những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho thích hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS. Có sự không giống nhau về mục tiêu giám định của ĐGTX và giám định định kì (ĐGĐK). ĐGTX có mục tiêu chính là hỗ trợ kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, ko nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập. ĐGTX ko nhằm mục tiêu đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng HS. Ngoài việc kịp thời động viên, khuyến khích lúc HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, ĐGTX còn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những yếu tố tác động xấu tới kết quả học tập, rèn luyện của HS để có những phương án hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, tăng lên chất lượng dạy học, giáo dục. Trong lúc mục tiêu chính của ĐGĐK là xác định mức độ đạt thành tích của HS, nhưng ít quan tâm tới việc thành tích đó HS đã đạt được ra sao/ bằng cách nào và kết quả giám định này được sử dụng để xếp loại, xác nhận HS đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập.Câu 5. Thế nào là giám định định kì? Nội dung của giám định định kì khác gì so với nội dung của giám định thường xuyên?Nhận định định kì (ĐGĐK) là giám định kết quả giáo dục của HS sau một thời đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm chất HS.Nội dung của giám định định giám định mức độ thành thục của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một thời đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì. Còn nội dung giám định thường xuyên thì giám định mức độ của học trò trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn họcCâu 6. Thế nào là rà soát viết? Những dụng cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp rà soát viết?Kiểm tra viết là phương pháp rà soát trong đó HS viết câu trả lời cho các câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ vào giấy hoặc trên máy tính.Trong giám định viết thường sử dụng các dụng cụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát, bảng kiểm, phiếu giám định theo tiêu chí.Những dụng cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp quan sát? Nêu ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát.Khi sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng các loại dụng cụ để tích lũy thông tin như: Ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đo, bảng rà soát (bảng kiểm), phiếu giám định theo tiêu chí (Rubric).Ưu điểm: Giúp cho việc tích lũy thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng. Quan sát được dùng liên kết với các phương pháp khác sẽ giúp việc rà soát, giám định được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên và toàn diện.Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát; Khối lượng quan sát ko được lớn, khối lượng thu được ko thật toàn diện nếu ko có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin; Chỉ thu được những bộc lộ trực tiếp, vẻ ngoài của nhân vật.Câu 7. Những dụng cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp hỏi – đáp? Nêu những xem xét lúc sử dụng phương pháp hỏi – đáp?+ Trong giám định hỏi đáp thường sử dụng các dụng cụ như câu hỏi, bảng kiểm hay phiếu giám định theo tiêu chí.+ Nêu những xem xét lúc sử dụng phương pháp hỏi – đáp?Đối với câu hỏi cần phải chuẩn xác rõ ràng, sát với trình độ của HS.Diễn đạt câu đúng ngữ pháp, ngăn nắp sáng sủa.Câu hỏi phải có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy của HS.Khi hỏi đáp cần chuyên chú theo dõi câu trả lời, có thái độ tĩnh tâm, tránh nóng vội cắt ngang câu trả lời lúc ko cần thiết.Có từ hai GV trở lên tham gia giám định để đảm bảo tính khách quan.Câu 8. Hãy kể tên từ 3-5 thành phầm học tập trong môn Hóa học.Đồ thịSơ đồ tư duyBảng tường trình bài thực hànhCâu 9. Trình bày các yêu cầu lúc sử dụng phương pháp giám định qua hồ sơ.HS phải được tham gia vào quá trình giám định bằng hồ sơ học tập, trình bày ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số thành phầm, bài làm, công việc đã thực hiện để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm tưởng ngắn về những thay đổi trong bài làm, thành phầm mới so với thời đoạn trước, hay vì sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng thành phầm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.Cần có các tiêu chí thích hợp và rõ ràng để giám định thành phầm trong hồ sơ học tập của HS. Các tiêu chí này cũng giống như các tiêu chí dùng trong bảng kiểm hay rubric. Tuy nhiên, ở đây GV có thể cho phép HS cùng tham gia thảo luận các tiêu chí dùng để giám định việc làm của họ. Điều đó tạo cho HS cảm giác “làm chủ” công việc và giúp họ hiểu thực chất nội dung của hồ sơ học tập nhưng họ tạo ra. Đối với giám định toàn thể hồ sơ thì việc xây dựng tiêu chí sẽ phức tạp hơn. GV phải xây dựng các tiêu chí tổng quát so sánh các bài làm trước và sau nó để có thể giám định tổng thể các thành phầm trong đó.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Cần có các trao đổi ý kiến giữa GV và HS về bài làm, thành phầm của họ. GV hướng dẫn HS suy ngẫm và tự giám định, từ đó xác định những yếu tố HS cần cải thiện ở bài làm tiếp theo.Câu 10. Trình bày định hướng giám định kết quả giáo dục trong môn Hóa học và các yêu cầu cần đạt của môn Hóa học.* Mục tiêu giám định kết quả giáo dục môn Hóa học là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về mức độ phục vụ yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy, quản lí và tăng trưởng chương trình, đảm bảo sự tiến bộ của từng HS và tăng lên chất lượng giáo dục.* Căn cứ giám định là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong Chương trình tổng thể và chương trình môn Hóa học. Phạm vi giám định là toàn thể nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình môn Hoá học.* Hình thức, phương pháp và dụng cụ giám định:- Hình thức giám định: Liên kết các hình thức giám định quá trình (giám định thường xuyên), giám định tổng kết (giám định định kì) giám định trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì giám định quốc tế đảm bảo giám định toàn diện, thường xuyên và tích hợp vào trong các hoạt động dạy và học của GV và HS.- Phương pháp giám định và dụng cụ giám định:Liên kết giám định của GV với tự giám định và giám định đồng đẳng của HS. Phối hợp giám định tình huống; giám định qua trắc nghiệm; giám định qua dự án và hồ sơ; giám định thông qua phản hồi và phản ánh; giám định thông qua quan sát.Liên kết giám định thành phầm học tập (bài rà soát tự luận, bài rà soát trắc nghiệm khách quan, trả lời mồm, thuyết trình, bài thực hành thí nghiệm, dự án nghiên cứu,…) với giám định qua quan sát (thái độ và hành vi trong thảo luận, làm việc nhóm, làm thí nghiệm, thăm quan thực địa,…).* Lựa chọn các phương pháp, dụng cụ thích hợp để giám định năng lực cụ thể.- Để giám định thành phần năng lực nhận thức hoá học, có thể sử dụng các câu hỏi (nói, viết), bài tập,… yêu cầu HS phải trình diễn, so sánh, hệ thống hoá tri thức hay phải vận dụng tri thức để giảng giải, chứng minh, khắc phục vấn đề.- Để giám định thành phần năng lực tìm hiểu toàn cầu tự nhiên dưới góc độ hoá học, có thể sử dụng các phương pháp, dụng cụ sau:Bảng kiểm hoặc ghi chép kết quả quan sát của GV theo các tiêu chí đã xác định về tiến trình thực hiện thí nghiệm và các nhiệm vụ tìm tòi, khám phá của HS,…Các câu hỏi, bài rà soát nhằm giám định hiểu biết của HS về kỹ năng thí nghiệm; khả năng suy luận để rút ra hệ quả, phương án kiểm nghiệm, xử lí các dữ liệu đã cho để rút ra kết luận; khả năng thiết kế thí nghiệm hoặc nghiên cứu để thực hiện một nhiệm vụ học tập được giao và đề xuất các thiết bị, kĩ thuật thích hợp,…Báo cáo kết quả thí nghiệm, thực hành, làm dự án nghiên cứu,…- Để giám định thành phần năng lực vận dụng tri thức, kỹ năng đã học, có thể yêu cầu HS trình diễn vấn đề thực tiễn cần khắc phục, trong đó phải sử dụng được tiếng nói hoá học, các bảng biểu, mẫu hình, kỹ năng thực nghiệm,… để mô tả, giảng giải hiện tượng hoá học trong vấn đề đang xem xét; sử dụng các câu hỏi (có thể yêu cầu trả lời nói hoặc viết) yêu cầu HS vận dụng tri thức, kỹ năng vào khắc phục vấn đề học tập, đặc trưng là các vấn đề thực tiễn.Câu 11. Trong dạy học hóa học các dụng cụ bảng hỏi, bảng KWL, kĩ thuật công não thường được sử dụng để giám định HS trong những trường hợp nào?GV có thể sử dụng kĩ thuật công não, 321 hay sơ đồ tư duy để rà soát tri thức nền hay lấy thông tin phản hồi sau 1 hoạt động, bài học hay chủ đề:Ví dụ lúc tổ chức cho các nhóm HS trình diễn thành phầm dự án hay 1 thành phầm học tập nào đó, GV có thể yêu cầu mỗi HS/ nhóm HS viết 3 ưu điểm/điều HS thích/điều HS học được, 2 nhược điểm/điều HS ko thích/điều HS ko hiểu, 1 câu hỏi/đề xuất (kĩ thuật 321).Kĩ thuật công não được sử dụng nhiều lúc mở màn 1 hoạt động/bài học/chủ đề nhằm rà soát tri thức nền của HS. Có thể thực hiện công não viết, công não nói, công não tư nhân hay công não nhóm. Có thể liên kết công não với sơ đồ tư duy để huy động tri thức nền của HS.Câu 12. Trong dạy học hóa học, bảng kiểm được sử dụng với mục tiêu giám định nào? Hãy thiết kế 1 bảng kiểm giám định kỹ năng thực hành của HS trong giờ Hóa học.Trong dạy học hóa học, GV có thể sử dụng bảng kiểm để giám định các hành vi hoặc các thành phầm nhưng HS thực hiện như: các thao tác thực hiện thí nghiệm lúc khám phá tri thức, thực hành, vận dụng; kỹ năng tự học lúc thực hiện yêu cầu sẵn sàng nội dung bài học, tìm tòi mở rộng; kỹ năng giao tiếp và hợp tác lúc tổ chức cho HS làm việc nhóm; các thành phầm học tập như lập các sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa hay so sánh, các bài trình chiếu, bài thuyết trình, nhập vai, bài luận, các mẫu hình, vật thể,…. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để xác định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của thành phầm nhưng HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm ko.Như vậy, tất cả các hoạt động của HS lúc thực hiện một nhiệm vụ nào đó nhưng có thể phân phân thành một loạt các hành vi cụ thể, được xác định rõ ràng hoặc các thành phầm của HS làm ra có thể xác định được các bộ phận cấu thành,… đều có thể sử dụng bảng kiểm để giám định.Thông qua sử dụng bảng kiểm, GV có thể giám định sự tiến bộ của HS (HS biết những tiêu chí nào HS đã trình bày tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện) hoặc tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.GV có thể sử dụng bảng kiểm để HS tự giám định hoặc giám định đồng đẳng các hành vi hay thành phầm học tập của mình hoặc GV dùng để quan sát giám định.Ví dụ để rà soát kỹ năng thực hành của học trò lúc thực hiện thí nghiệm điều chế oxi. Có thể thiết kế bảng kiểm như sau:STTYêu cầu cần thực hiện đượcXác nhậnCóKhông1Có lắp được bộ dụng cụ thí nghiệm như mô tả hình vẽ trong sách giáo khoa không2Có thu được oxi bằng phương pháp đẩy nước hay không3Khi lắp bộ dụng cụ thí nghiệm có để đầu chứa KMnO4 hơi chúc xuống phía dưới không4Trước lúc kết thúc thí nghiệm, có rút ống dẫn khí trước lúc tắt đèn cồn hay không5Có thử phản ứng của tàn đóm với oxi hay khôngCâu 13. Vì sao nói phiếu giám định theo tiêu chí là dụng cụ giám định hữu hiệu để tạo điều kiện cho người học tiến bộ?Trong dạy học hóa học, rubric được sử dụng rộng rãi để giám định thành phầm và quá trình hoạt động của HS cũng như giám định cả thái độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể như: thái độ, kỹ năng hợp tác, giao tiếp, thực hành thí nghiệm, các thành phầm học tập trong dạy học dự án, làm việc nhóm, thành phầm STEM,…Có thể sử dụng rubric để GV giám định HS hoặc hướng dẫn HS tự giám định và giám định đồng đẳng.Việc sử dụng rubric để giám định và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau lúc HS thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Bài tập/nhiệm vụ có thể là: các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn yêu cầu vận dụng tri thức, kỹ năng trong một phạm vi hẹp và cần ít thời kì để thực hiện; hoặc là các bài tập/nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức tạp yêu cầu phải vận dụng nhiều tri thức, kỹ năng không giống nhau và mất nhiều thời kì để hoàn thành như: dự án học tập, đề tài NCKH, nhiệm vụ làm thí nghiệm…Câu 14. Dựa vào yếu tố nào để phân biệt các dạng thang đo? Thang đo thường được sử dụng lúc nào?Dựa vào hình thức trình diễn để phân biệt các dạng thang đo: thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tảThang đo thường được sử dụng lúc:Thang giám định dùng để giám định thành phầm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở HS. Với một thang giám định được thiết kế sẵn, người giám định so sánh hoạt động, thành phầm hoặc bộc lộ về phẩm chất của HS với những mức độ trên thang đo để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào.Thang giám định rất có trị giá trong việc theo dõi sự tiến bộ của HS. Nếu GV lưu giữ bản sao chép thang giám định qua một số bài tập/nhiệm vụ không giống nhau ở những thời khắc không giống nhau, sẽ có một hồ sơ để giúp theo dõi và giám định tiến bộ của mỗi HS. Để làm điều này một cách hiệu quả, cần phải sử dụng một khung tiêu chí chung và cùng một thang đánh như nhau giá trên tất cả các bài tập/nhiệm vụ đó. Ngoài ra, thang giám định còn hỗ trợ thông tin phản hồi cụ thể về những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi bài làm của HS để giúp họ biết cách điều chỉnh việc học hiệu quả hơn.Thang giám định được sử dụng trong nhiều thời khắc không giống nhau của quá trình dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong quá trình quan sát các thành phầm của HS hay dùng lúc giám định các bộc lộ về phẩm chất nhất mực của HS.Câu 15. Hãy liệt kê các dạng thành phầm học tập của học trò trong môn Hóa học. Giáo viên cần xem xét gì lúc lựa chọn thành phầm học tập để giám định và thực hiện giám định?*Các dạng thành phầm học tập của học trò trong môn Hóa họcTrong dạy học hóa học, thành phầm học tập của HS rất nhiều chủng loại, là kết quả của thực hiện các nhiệm vụ học tập như thí nghiệm/chế tạo, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học- kĩ thuật, bài luận….HS phải trình diễn thành phầm của mình, GV sẽ nhận xét và giám định. Một số thành phầm hoạt động học tập cơ bản của HS như poster, tranh vẽ, sơ đồ tư duy, bài thuyết trình, video, vở kịch, mẫu hình, đồ vật,,…* Giáo viên cần xem xét gì lúc lựa chọn thành phầm học tập để giám định và thực hiện giám định:Thành phầm học tập phải gắn với thực tiễn, có ý nghĩa thực tiễn-xã hội.Thành phầm học tập thích hợp với hứng thú, hiểu biết, kinh nghiệm của HS.Thể hiện sự tham gia tích cực và tự lực của HS vào các thời đoạn của quá trình tạo ra thành phầm.Liên kết giữa lí thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan.Những thành phầm có thể thông báo, giới thiệu được.Có sự liên kết tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học không giống nhau.Thể hiện tính hợp tác làm việc: Các hoạt động tạo ra thành phầm được thực hiện theo nhóm, trình bày việc học mang tính xã hội.Để việc giám định thành phầm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ giám định, GV cần thiết kế thang đo, bảng kiểm hoặc phiếu giám định theo tiêu chí để giám định thành phầm học tập của HS.Câu 16. Thế nào là hồ sơ học tập? Mục tiêu của việc xây dựng hồ sơ học tập là gì? Trong dạy học thường sử dụng những loại hồ sơ học tập nào?Khái niệm: Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các thành phầm được lựa chọn một cách có chủ đích của HS trong quá trình học tập môn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất mực.Mục tiêu sử dụng: Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục tiêu không giống nhau, nhưng hai mục tiêu chính của hồ sơ học tập là:Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục tiêu này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, thành phầm tốt nhất, mang tính tiêu biểu của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích nhưng HS đạt được, cũng có thể dùng trong giám định tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu.Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời kì. Loại hồ sơ học tập này tích lũy các mẫu bài làm liên tục của HS trong một thời đoạn học tập nhất mực để chẩn đoán khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của họ. Đó là những bài làm, thành phầm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ và sự cải thiện việc học tập theo thời kì của HS.Qua mục tiêu của hồ sơ học tập có thể nhận thấy: hồ sơ học tập mang tính tư nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét lạ mắt riêng. Nó ko dùng vào việc so sánh, giám định giữa các HS với nhau. Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS thời cơ để nhìn nhận lại và suy ngẫm về thành phầm và quá trình nhưng họ đã thực hiện, qua đó họ phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập.Hồ sơ học tập được sử dụng trong nhiều thời khắc không giống nhau của năm học. Với hồ sơ giám định sự tiến bộ của HS thì sẽ được sử dụng thường xuyên. Sau mỗi lần lựa chọn thành phầm để đưa vào hồ sơ, GV có thể tổ chức cho HS giám định cho từng thành phầm đó. Vào cuối kì hoặc cuối năm, toàn thể các nội dung của hồ sơ học tập sẽ được giám định tổng thể, lúc đó GV cần thiết kế các bảng kiểm, thang đo hay rubric để giám định. GV cũng có thể sử dụng hồ sơ học tập trong các cuộc họp phụ huynh cuối kì, cuối năm để thông báo cho cha mẹ HS về thành tích và sự tiến bộ của HS.Trong dạy học thường sử dụng những loại hồ sơ học tập:Các loại hồ sơ học tập gồm:Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các thành phầm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, HS giám định quá trình tiến bộ nhưng HS đã đạt được. Để trình bày sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, thành phầm hoạt động nhóm, thành phầm hoạt động tư nhân (giáo án tư nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về tri thức, kỹ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời kì, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm,…Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự giám định năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, HS tự giám định về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc tăng lên năng lực học tập của mình.Hồ sơ thành tích: HS tự giám định về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Hóa học… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác định giải pháp tăng trưởng, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời kì tiếp theo.Câu 17. Đề rà soát là dụng cụ được sử dụng trong hình thức rà soát giám định nào? Quy trình xây dựng đề rà soát được thực hiện qua những bước nào?* Đề rà soát là dụng cụ được sử dụng trong hình thức rà soát giám định thường xuyên hoặc giám định định kì với các mục tiêu không giống nhau.* Quy trình xây dựng đề rà soát được thực hiện qua những bước:(1) Xác định mục tiêu, các yêu cầu cần đạt của đề rà soát.(2) Xác định thời kì, hình thức rà soát (tự luận, trắc nghiệm).(3) Lập ma trận đề rà soát.(4) Biên soạn nội dung câu hỏi/bài tập theo ma trận.(5) Xây dựng đáp án, thang điểm.(6) Xem xét và hoàn thiện đề rà soát.Câu 18: Vì sao phải xây dựng kế hoạch KTĐG trong dạy học chủ đề/bài học? Kế hoạch xây dựng KTĐG trong dạy học chủ đề/bài học được thực hiện theo những bước nào?* Để tăng lên hiệu quả của KTĐG, cần xây dựng kế hoạch KTĐG (song song với KHDH) cho từng thời đoạn dạy học (có thể là 1 năm, 1 học kì, 1 thời đoạn cần giám định kết quả học tập hoặc 1 chủ đề, 1 bài học), bao gồm cả giám định quá trình (giám định thường xuyên) và giám định tổng kết (giám định định kì). Giai đoạn lập kế hoạch càng ngắn thì kế hoạch giám định càng cụ thể.* Kế hoạch xây dựng KTĐG trong dạy học chủ đề/bài học được thực hiện theo những bướcBước 1: Xác định YCCĐ từ yêu cầu cần đạt của chủ đề lập kế hoạch trong chương trình môn Hóa học 2018 (từ trang 11 – 45)Bước 2: Phân tích yêu cầu cần đạt và mô tả mức độ bộc lộ của yêu cầu cần đạtXác định hoạt động và nội dung ứng với mỗi YCCĐ. Ứng với mỗi YCCĐ đó xác định năng lực thành phần của năng lực hóa học (nhận thức hóa học, tìm hiểu toàn cầu tự nhiên dưới góc độ hóa học và vận dụng tri thức, kỹ năng đã học) và các năng lực, phẩm chất chung góp phần tăng trưởng và mô tả các mức độ bộc lộ (xem thêm ở mục 3.2.1).Việc mô tả các mức độ bộc lộ của yêu cầu cần đạt có vai trò quan trọng trong rà soát giám định theo hướng tăng trưởng phẩm chất năng lực HS. GV xác định rõ các mức độ của yêu cầu cần đạt mới có thể lựa chọn các phương pháp và dụng cụ thích hợp là cơ sở để đưa ra thang đo hay biểu điểm giám định lúc xây dựng các dụng cụ giám định cụ thể và giám định mức độ đạt được mục tiêu của chủ đề/bài học của HS, để đưa ra giải pháp điều chỉnh, hỗ trợ HS. Thường mô tả số mức độ bộc lộ của yêu cầu cần đạt từ 3-5 mức.Bước 3: Xác định các phương pháp và dụng cụ đánh giáXác định các phương pháp và dụng cụ giám định cần dựa theo các YCCĐ, năng lực góp phần tăng trưởng trong các hoạt động cụ thể. Vì vậy trước hết GV cần xác định các hoạt động dạy học cụ thể trong bài học/chủ đề, các YCCĐ ứng với mỗi hoạt động đó, từ đó mới lựa chọn phương pháp và dụng cụ giám định cụ thể. Cách sử dụng các phương pháp và dụng cụ giám định trong dạy học hóa học được trình diễn trong mục 3.1.Viết 3 điểm tốt, 2 điểm chưa tốt và 1 góp ý cho kế hoạch KTĐG và các dụng cụ thiết kế theo kế hoạch minh họa trong tài liệu.3 điểm tốt:Xây dựng kế hoạch rà soát giám định:Chi tiết, cụ thể đối với từng hoạt động, nội dungSử dụng nhiều chủng loại các dụng cụ đánh giáÁp dụng thích hợp với nhiều nhân vật học sinhCâu 19. Trong video này, GV đã sử dụng dụng cụ rà soát, giám định nào? Mô tả các bước GV đã thực hiện lúc tổ chức cho HS giám định theo dụng cụ đó.Trong video này, GV đã sử dụng dụng cụ rà soát, giám định: Phiếu giám định theo tiêu chí.Các bước:(Các nhóm treo poster về ô nhiễm ko khí do phương tiện giao thông lên bảng trước lúc quay)B1: GV giới thiệu lí do cuộc thi nhiệm vụ của các nhóm, thành phầm các đội thi.B2: GV thông báo hình thức trình diễn (tuần tự từng nhóm trình diễn trong 3 phút) và yêu cầu các tư nhân nhóm khác chú ý nghe và giám định vào các phiếu tư nhân.B3: GV phát PĐG cho các tư nhân và nhóm (mỗi HS có 1 phiếu giám định, mỗi nhóm có 1 phiếu chung để tổng hợp),Chiếu phiếu giám định theo tiêu chí, mô tả và hướng dẫn giám định theo phiếu.Gicửa ải đáp thắc mắc về phiếu giám định.B4: Tuần tự các nhóm lên thuyết trình B5: GV tổ chức cho các nhóm thảo luận thống nhất điểm giám định của nhóm vào phiếu chungB6: GV tổ chức thảo luận, nhận xét chéo các nhóm, giảng giải bổ sung, làm rõ thực trạng, nguyên nhân, tác động của khí thải từ phương tiện giao thông.Nhận xét, giám định chung về tính khả thi thông minh của các poster, giải pháp đề xuất.B7: GV mời mỗi nhóm 1 HS cùng tổng hợp điểm của 4 nhóm và điểm của GV (chia trung bình)Ban thư kí thông báo điểm và giải poster.GV trao giải!Câu 20. Trong video này, GV đã sử dụng loại dụng cụ giám định nào và với mục tiêu gì, vào thời khắc nào của bài học? Có thể dùng dụng cụ nào khác để thay thế trong trường hợp này ko? Kể tên các loại dụng cụ đó.- Trong video này, GV đã sử dụng:Dụng cụ giám định là câu hỏi dạng bảng KWLMục đích là nhắc lại tri thức về glucozoVào phần mở đầu của bài học- Có thể dùng dụng cụ nào khác để thay thế trong trường hợp này.- Một số dụng cụ khác: phiếu quan sát, bảng kiểm, thẻ rà soát/phiếu rà soát, các phiếu giám định theo tiêu chí, các loại câu hỏi vấn đáp…Câu 21: GV đã sử dụng loại dụng cụ giám định nào để giám định sơ đồ tư duy của học trò? Hãy chỉ ra những điểm thích hợp và chưa thích hợp về loại dụng cụ, nội dung và cách tổ chức thực hiện, giảng giải vì sao?GV đã sử dụng bảng kiểm để giám định sơ đồ tư duy của học sinhĐiểm hợp pháp: lúc dùng bảng kiểm giúp học trò tự thấy được chỗ mình còn thiếu sót để từ đó tự bổ sungĐiểm chưa hợp pháp là: thầy cô giáo mới chỉ rà soát được 2 học trò nhưng bao quát được toàn thể học trò trong lớp.Câu 22. Muốn giám định kết quả tạo nên, tăng trưởng một phẩm chất chủ yếu nào đó thường giám định bằng những dụng cụ nào?Để giám định phẩm chất trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng phương pháp quan sát (quan sát hành vi, thái độ của HS với tự nhiên, môi trường sống, với con người,…), phương pháp hỏi – đáp (hỏi HS về hình thức tự học, giao tiếp, hợp tác,…), phương pháp viết (trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm đưa ra ý kiến, hình thức xử sự với môi trường,…) với các dụng cụ như câu hỏi, bài tập, bảng hỏi, bảng kiểm, rubric, thang đo,…Câu 23. Để giám định sự tăng trưởng một NL nào đó HS thầy/cô cần thực hiện qua những bước như thế nào? Để giám định năng lực HS thường sử dụng những dụng cụ nào?* Để giám định sự tăng trưởng một NL nào đó HS thầy/cô cần thực hiện qua những bước:Bước 1: Xác định mục tiêu giám định và năng lực cần giám định.Bước 2: Xác định các bộc lộ của năng lực cần giám định.Bước 3: Xác định phương pháp, thông tin/chứng cứ giám định. GV xác định sẽ tích lũy các thông tin/chứng cứ giám định bằng cách nào (quan sát, ghi chép, chụp ảnh,…các hành vi thực hiện của HS thông qua những hành động nói, viết, làm, tạo ra của các em lúc GV tổ chức hoạt động học tập cho HS)?Bước 4: Mô tả các hành vi, bộc lộ của năng lực thông qua hoạt động cụ thể và xây dựng rubric với các chỉ báo chất lượng trình bày các mức độ đạt được.Bước 5: Xác định và thiết kế các dụng cụ giám định.Tùy theo các hành vi, bộc lộ giám định, thông tin cần tích lũy nhưng sử dụng các dụng cụ thích hợp để tích lũy minh chứng và đối chiếu giám định các hành vi đó.Các dụng cụ thường dùng để giám định phẩm chất, năng lực là bảng kiểm, thang đo, rubric, thành phầm học tập, hồ sơ học tập. Khi sử dụng các dụng cụ giám định này để HS tự giám định hay giám định đồng đẳng, có thể viết các tiêu chí giám định dưới dạng câu hỏi và sử dụng các từ đơn giản, thân thiện để HS dễ hiểu và giám định đúng.Minh chứng tích lũy để giám định năng lực trong dạy học môn Hóa học có thể qua quan sát trực tiếp/quay video hoặc qua các thành phầm, phiếu học tập, bài viết, bài thuyết trình, bài trình chiếu, sơ đồ/tranh vẽ/tờ rơi, hồ sơ,… nhưng HS thực hiện.Khi tích lũy minh chứng qua bài viết, thành phầm, phiếu học tập,… GV cần xem xét thiết kế yêu cầu thực hiện (nói, viết, làm như thế nào) sao cho HS trình bày được các hành vi của năng lực trên minh chứng đó thì mới có thông tin để giám định.Bước 6: Thực hiện giám định và xử lí số liệu.Tổ chức giao nhiệm vụ học tập cho HS thực hiện, tích lũy minh chứng, đối chiếu theo các dụng cụ giám định để xác định vị trí mức độ các tiêu chí giám định thông qua minh chứng. Tính các thông số thống kê, đưa ra những nhận định thích hợp. Xem xét lựa chọn, thiết kế nhiệm vụ học tập sao cho HS trình bày được các bộc lộ, hành vi cần giám định.* Để giám định năng lực HS thường sử dụng những dụng cụ :Là các bài tập tình huống, bài tập thực tiễn, bài tập thực nghiệm, câu hỏi, hoặc thông qua ghi chép về các vấn đề phát sinh, các phân tích và khắc phục trong hồ sơ thực hiện một nhiệm vụ cụ thể và bảng kiểm, bảng hỏi, phiếu giám định theo tiêu chí/rubric.Câu 24. Thầy/Cô hãy cho biết những phương pháp và dụng cụ rà soát giám định thường sử dụng lúc giám định từng thành phần của năng lực hóa học.* Nhận thức hoá học:Phương pháp: Viết, hỏi – đápCông cụ: Câu hỏi, bảng hỏi ngắn, bảng KWL, kĩ thuật 321, bài tập, đề rà soát, bảng kiểm* Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa họcPhương pháp: Viết, quan sát, giám định qua thành phầm, hỏi – đáp.Dụng cụ: Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đo, rubric, báo cáo thực hành,…* Vận dụng tri thức, kỹ năng đã họcPhương pháp: Viết, hỏi đáp, quan sát, giám định qua sản phẩmCông cụ: Câu hỏi tự luận, bài tập tình huống (thực tiễn, thực nghiệm, đề rà soát, bảng kiểm, rubric,…* Để ghi thu được sự tiến bộ của HS, thầy cô sẽ thực hiện những công việc gì? Hãy mô tả nội dung của những công việc đó.GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc tích lũy, mô tả, phân tích, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông 2018).Thu thập chứng cớ về sự tiến bộ của HSCó nhiều dạng chứng cớ chứng minh cho sự tăng trưởng năng lực của HS như điểm số bài rà soát, thành tích học tập, thái độ học tập, động lực, thị hiếu, chiến lược học tập, mức độ thực hiện hành vi… của HS. Tuy nhiên, với một số dạng chứng cớ như kết quả rà soát tự luận, hồ sơ học tập, thảo luận nhóm, quan sát hành vi…, GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận định kết quả đó của HS (giám định bằng nhận xét). Vì thế, dụng cụ giúp tường minh hóa quá trình tích lũy chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong giám định sự tiến bộ của HS là rubric. Theo đó, rubric này sẽ trình bày rõ quy tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của HS, nó bao gồm các chỉ số hành vi và các tiêu chí chất lượng về các hành vi đó .Phân tích, giảng giải bằng chứngSử dụng chứng cớ tích lũy, có thể thực hiện giảng giải sự tiến bộ của HS như sau:- Nhận định tri thức, kỹ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời khắc ngày nay,- Suy đoán những tri thức, kỹ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được), GV có thể hỗ trợ, can thiệp thích hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test thích hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và rubric tham chiếu;- Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.. để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;- Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, dụng cụ tích lũy chứng cớ, tập trung xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sớt các giải pháp can thiệp, tác động và quan sát các tác động của nó.Câu 25. Thầy/Cô hiểu đường tăng trưởng năng lực như thế nào? Vì sao cần phải xây dựng đường tăng trưởng năng lực?* Đường tăng trưởng năng lực là sự mô tả các mức độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng HS cần hoặc đã đạt được . Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng GV cần phải phác họa lúc thực hiện giám định năng lực HS* Cần phải xây dựng đường tăng trưởng năng lực:Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS. Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực đó.* Đường tăng trưởng năng lực hóa học được xác định dựa vào những căn cứ nào?- Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực trong dạy học môn Hóa học, đặc trưng tập trung vào năng lực hóa học (một bộc lộ đặc thù của năng lực khoa học).- Khái niệm mô tả các năng lực thành phần và các bộc lộ của năng lực hóa học đã được mô tả trong văn bản chương trình GDPT môn Hóa học.- Căn cứ vào yêu cầu lúc xây dựng đường chuẩn năng lực đảm bảo độ trị giá, độ tin tưởng của bộ dụng cụ.Câu 26. Để xây dựng được đường tăng trưởng năng lực hóa học, cần thực hiện theo những bước nào?Chọn năng lực để xây dựng đường tăng trưởng (chọn năng lực hóa học).Xây dựng bảng mô tả các mức tăng trưởng của năng lực cần xây dựng (năng lực hóa học) đường tăng trưởng năng lực từ các năng lực thành phần và yêu cầu cần đạt của năng lực này trong Chương trình môn Hóa học 2018.Vẽ đường tăng trưởng năng lực theo các mức độ và năng lực thành phầnCâu 27. Để đề xuất được giải pháp đổi mới phương pháp dạy học thông qua kết quả giám định, GV cần dựa trên những cơ sở nào?Từ các chứng cớ tích lũy được về HS xác định được mức độ ngày nay của HS. Theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực, chứng cớ này cho biết “vị trí” của HS trên các đường tăng trưởng năng lực thành tố (hoặc trên một đường chung của một năng lực chung/đặc thù). Vị trí này trình bày mức độ đạt được về YCCĐ của năng lực, từ đó đối chiếu sang YCCĐ về nội dung giáo dục để biết được mức độ đạt được về YCCĐ thứ hai này. Đối chiếu này là cần thiết, vì năng lực là một “thứ” trừu tượng, cái hiện hữu phản ánh được các bộc lộ của nó là các bộc lộ đạt được về mặt tri thức, kỹ năng và thái độ, hành vi (YCCĐ về nội dung giáo dục). Trong đó, bộc lộ quan sát được rõ nhất là “kỹ năng” và khả năng vận dụng tri thức (làm được gì), cùng với nó là thái độ và hành vi của HS. Sự quy về “nội dung” này cho thấy: nếu khó sử dụng các đường tăng trưởng năng lực thì có thể xây dựng và sử dụng các thang đo giám định truyền thống cũng như các khung giám định năng lực dựa trên YCCĐ về nội dung giáo dục.Mục tiêu tiếp theo trình bày mục tiêu cần đạt, ko giống nhau đối với các HS không giống nhau, cũng ko giống nhau lúc xét trên các năng lực thành tố không giống nhau của cùng một HS. Dưới đây là một ví dụ mô tả mức độ/vị trí ngày nay và mục tiêu/vị trí tiếp theo của một HS về năng lực thành phần tìm hiểu toàn cầu tự nhiên dưới góc độ hóa học.Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 môn Âm nhạc THCSCâu 1: Quan điểm về KTĐGĐánh giáĐánh giá trong giáo dục là một quá trình tích lũy, tổng hợp, và diễn giải thông tin về nhân vật cần giám định (ví dụ như tri thức, kỹ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về nhân vật.Nhận định trong lớp học là quá trình tích lũy, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan tới hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định thích hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.Nhận định kết quả học tập là quá trình tích lũy thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí giám định trong nhận xét của GV.Kiểm tra: Kiểm tra là một cách tổ chức giám định (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như giám định (hoặc định giá). Việc rà soát chú ý nhiều tới việc xây dựng dụng cụ giám định, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề rà soát. Các dụng cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường tăng trưởng năng lực hoặc các rubric trình diễn các tiêu chí giám định.Câu 2: Ý kiến về sơ đồ1. Nhận định truyền thống:Xác định việc đạt tri thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình đề ra.Câu hỏi rà soát giám định gắn với nội dung tri thức, kỹ năng, thái độ nhưng Hs được học tập trong nhà trường.Sử dụng tri thức, kỹ năng , thái độ của một môn học.Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực.Thường diễn ra ở một thời khắc nhất mực trong quá trình dạy học.Hs đạt càng nhiều đơn vị tri thức thì năng lực càng cao.2. Nhận định hiện đại:Nhận định sự tiến bộ của người học so với chính mình.Gắn bối cảnh học tập với thực tiễn cuộc sốngKiến thức, kỹ năng, thái độ của nhiều môn, hoạt động trải nghiệm thông minh, hoạt động giáo dục. Quy chuẩn theo mức độ tăng trưởng năng lực.Dụng cụ giám định là nhiệm vụ, bài tập trong tình huống bối cảnh thực tiễnDiễn ra trong mọi thời khắc của quá trình dạy họcThực hiện nhiệm vụ càng khó, phức tạp thì năng lực càng cao.Câu 3:Theo tôi, năng lực của Hs trình bày ở khả năng vận dụng thông minh tri thức trong những tình huống ứng dụng không giống nhau. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo thời cơ cho HS được khắc phục vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những tri thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, số đông và xã hội).Câu 4: KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc giám định năng lực hiệu quả nhất lúc phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về thực chất của các hành vi được bộc lộ theo thời kì. Năng lực là một tổ hợp, yêu cầu ko chỉ sự hiểu biết nhưng là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm ko chỉ có tri thức, khả năng nhưng còn là trị giá, thái độ và thói quen hành vi tác động tới mọi hoạt động. Do vậy, giám định cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng nhiều chủng loại các phương pháp nhằm mục tiêu mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chuẩn xác năng lực của người được giám định.Đảm bảo tính tăng trưởng HS: Nguyên tắc này yêu cầu trong quá trình KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để tư nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.Đảm bảo giám định trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo thời cơ để họ được khắc phục vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và trình bày mình.Đảm bảo thích hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần tạo nên cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, dụng cụ giám định thích hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.-> Nguyên tắc giám định sẽ đảm bảo giám định học trò một cách khách quan, đảm bảo độ tin tưởng, công bình, đảm bảo được tính toàn diện, linh hoạt, tính tăng trưởng, thích hợp với bối cảnh thực tiễn và đặc thù của môn học. Đảm bảo nguyên tắc giám định sẽ thấy rõ được quá trình thay đổi của hs so với chính bản thân mình, thấy được ưu điểm, hạn chế, xúc tiến các em thay đổi, hoàn thiện, thích hợp với yêu cầu thực tiễn.Câu 5: Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò tạo nên vòng tròn khép kín?Trên cơ sở kết quả thu được, người thầy cô giáo sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm tăng trưởng phẩm chất, năng lực học trò, xúc tiến hs tiến bộ (bước 7). Như vậy từ bước 7 trong thứ tự giám định sẽ trở thành mục tiêu về phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù (bước 1) trong thứ tự giám định tiếp theo.Câu 6: Khái niệm giám định thường xuyênĐánh giá thường xuyên hay còn gọi là giám định quá trình là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, hỗ trợ thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Nhận định thường xuyên chỉ những hoạt động rà soát giám định được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động rà soát giám định trước lúc mở màn quá trình dạy học một môn học nào đó (giám định đầu năm/giám định xếp lớp) hoặc sau lúc kết thúc quá trình dạy học môn học này (giám định tổng kết). Nhận định thường xuyên được xem là giám định vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.Nhận định thường xuyên trong dạy học môn Âm nhạcĐGTX nhập vai trò rất quan trọng trong việc xúc tiến học tập và tăng trưởng năng lực của HS, giám định thường xuyên được tích hợp vào quá trình dạy học. Môn Âm nhạc là môn học chiếm thời lượng thực hành lớn với hồ hết các mạch nội dung: Hát, đọc nhạc, nhạc cụ. Chính vì thế ĐGTX là hình thức giám định được sử dụng nhiều trong dạy học Âm nhạc.Để việc giám định có hiệu quả GV cần dựa vào mục tiêu, nội dung của mỗi hoạt động để thực hiện việc ĐGTX. Thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập, trình diễn, ứng dụng hoặc thông minh âm nhạc, dùng bài rà soát giấy liên kết âm thanh, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, viết tiểu luận hoặc báo cáo,…; và giám định ko chính thức như: quan sát trên lớp, hội thoại, HS tự giám định hoặc giám định đồng đẳng,… nhằm tích lũy những thông tin về quá trình tạo nên, tăng trưởng năng lực năng âm nhạc của từng HS.ĐGTX có sự tham gia của các chủ thể không giống nhau: GV giám định HS, HS giám định đồng đẳng, HS tự giám định và được thực hiện trong suốt tiến trình dạy học nhằm giúp HS kịp thời phát hiện những sơ sót của bản thân, từ đó tự điều chỉnh các hoạt động học tập để từng bước đạt được những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực nhưng chương trình đã đề ra; giúp GV kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học. ĐGTX do GV phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả giám định của GV, của phụ huynh HS, của bản thân HS được giám định và của các HS khác trong nhóm, trong lớp.Câu 7:1. Khái niệm giám định định kìĐánh giá định kì là giám định kết quả giáo dục của HS sau một thời đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự tạo nên, tăng trưởng năng lực, phẩm chất HS.2. Mục tiêu giám định định kìMục đích chính của giám định định kì là tích lũy thông tin từ HS để giám định thành tựu học tập và giáo dục sau một thời đoạn học tập nhất mực. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.3. Nội dung giám định định kìĐánh giá mức độ thành thục của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một thời đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.Câu 8:Phương pháp rà soát dạng tự luận: Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS trình diễn câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài rà soát viết. Một bài rà soát tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời và cần thiết nhiều thời kì để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.Câu tự luận trình bày ở hai dạng:Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và nói chung. HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức.Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả cụ thể, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài rà soát với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài rà soát tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó nhắc đến tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin tưởng cao hơn.Câu 9:Trong quá trình dạy học, tôi thường sử dụng phương pháp giám định bằng quan sát trong các tình huống sau đây:Chú ý tới những bộc lộ hành vi của HsSự tập trung trong giờ học ( nói chuyện riêng, làm việc riêng…)Thái độ, tâm tư, tình cảm của học trò ( mặt căng thẳng, lo lắng, bối rối,..) hay sự tích cực trong học tập( hào hứng giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc ko ngồi yên được quá ba phút… )Quan sát thành phầm:Quan sát sự trình bày của Hs ( đọc bài to, rõ ràng, chuẩn âm, trình diễn rành mạch, logic, khoa học…)Câu 10: Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục tiêu, nội dung của bài, người ta phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:Hỏi – đáp gợi mở: là hình thức GV khôn khéo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng lúc hỗ trợ tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khơi gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng yêu cầu GV phải khôn khéo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.Hỏi – đáp củng cố: Được sử dụng sau lúc giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chuẩn xác của việc nắm tri thức.Hỏi – đáp tổng kết: được sử dụng lúc cần dẫn dắt HS nói chung hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất mực. Phương pháp này giúp HS tăng trưởng năng lực nói chung hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc – tạo điều kiện cho các em phát huy tính mềm mỏng của tư duy.Hỏi – đáp rà soát: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV rà soát tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự rà soát tri thức của mình.Câu 11: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp giám định hồ sơ học tập cho học trò như thế nào?Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các thành phầm HS thực hiện trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, HS giám định quá trình tiến bộ nhưng HS đã đạt được.Để trình bày sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, thành phầm hoạt động nhóm, thành phầm hoạt động tư nhân (giáo án tư nhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về tri thức, kỹ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời kì, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm…Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự giám định năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau. Từ đó, HS tự giám định về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn học nào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc tăng lên năng lực học tập của mình.Hồ sơ thành tích: HS tự giám định về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học. Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác định giải pháp tăng trưởng, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời kì tiếp theo.Câu 12: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm chất của học trò ko?Có vì:Đây là phương pháp giám định kết quả học tập của HS lúc những kết qủa đấy được trình bày bằng cách thành phầm như bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác, chế tạo, lắp ráp… Như vậy, thành phầm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS trình bày qua việc xây dựng, thông minh, trình bày ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Các tiêu chí và tiêu chuẩn để giám định thành phầm là rất nhiều chủng loại. Nhận định thành phầm được dựa trên văn cảnh cụ thể của hiện thực.Dụng cụ thường sử dụng trong phương pháp giám định thành phầm học tập là bảng kiểm, thang giám định.Trong dạy học môn Âm nhạc, thành phầm là minh chứng rõ ràng nhất về năng lực tư nhân hoặc nhóm, chính vì vậy giám định năng lực rất cần dựa trên thành phầm của HS tạo ra. Thành phầm được tạo ra theo yêu cầu chứa đựng những yếu tố của năng lực cần giám định. Tuy nhiên, người giám định cần giám định cả quá trình đi tới thành phầm.Câu 13:Đề rà soát viết có thể được phân loại theo mục tiêu sử dụng và thời lượng:- Đề rà soát ngắn dùng trong giám định trên lớp học. Đối với môn học từ 35 tiết trở xuống sẽ có 02 điểm giám định thường xuyên.- Đề rà soát một tiết (45 phút) dùng trong giám định định kì (môn Âm nhạc 01 bài giữa kì và 01 bài cuối học kì).Đề rà soát được xây dựng trên ma trận, đặc tả của đề, phục vụ theo mức độ cần đạt của môn học quy định trong CTGDPT.Đề rà soát ngắn có thể được ghi lên bảng, trình chiếu sử dụng máy chiếu hoặc in trên giấy. Sử dụng đề rà soát ngắn đầu giờ học để rà soát tri thức cũ của HS, nhờ vậy, củng cố các tri thức cần huy động trong thực hiện các nhiệm vụ học tập của bài học mới. Cũng có thể sử dụng đề rà soát đầu giờ để đưa HS vào tình huống nhận thức có vấn đề, qua đó HS phát hiện, tiếp thu nhiệm vụ cần khắc phục trong bài học. Có thể tăng tính quyến rũ bằng cách biên soạn đề rà soát ngắn trên các trang trực tuyến như Mentimeter, Kahoot và Quizizz. HS đăng nhập và làm bài rà soát trực tuyến; GV có thể phân tích kết quả bài làm của từng HS một cách nhanh chóng, thuận tiện.Đề rà soát một tiết và đề thi học kì thường được in trên giấy và HS làm bài độc lập, nghiêm túc. Việc rà soát này nhằm giám định kết quả học tập dựa trên mục tiêu, yêu cầu cần đạt sau lúc học xong một chủ đề học tập (rà soát một tiết sau 3 – 7 tuần) và một số chủ đề (sau một học kì). Việc xây dựng đề rà soát cần dựa trên bản đặc tả và có thể với các ứng dụng như eBIB hoặc McTest. Các ứng dụng này ko chỉ tự động hoá quá trình lựa chọn, chỉnh sửa câu hỏi theo các đặc tả xác định nhưng còn hỗ trợ quá trình tổ chức thi và chấm thi trên máy tính.Xây dựng đề rà soát trong dạy học môn Âm nhạc thực hiện theo công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn biên soạn đề rà soát.Để xây dựng đề rà soát cần qua các bước:Xác định mục tiêu đánh giáXác định hình thức đề rà soátThiết lập ma trận đề rà soátBiên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đềXây dựng đề rà soát và hướng dẫn chấmXem xét lại việc biên soạn đề kiểm traCâu 14:* Câu hỏi “giám định”:- Mục tiêu: Câu hỏi “giám định” nhằm rà soát khả năng đóng góp ý kiến, sự suy đoán của HS trong việc nhận định, giám định các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng, … dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.- Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định trị giá của HS.- Hình thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi giám định: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như thế nào? Triển khai dạy học tích cực đó có thành công ko trong thực tiễn dạy học? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp pháp nhất và vì sao?* Câu hỏi “tổng hợp”:- Mục tiêu: Câu hỏi “tổng hợp” nhằm rà soát khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách khắc phục vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính thông minh.- Tác dụng đối với HS: Kích thích sự thông minh của HS, hướng các em tìm ra yếu tố mới, …- Hình thức sử dụng:+ GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính thông minh riêng của mình;+ Câu hỏi thông minh yêu cầu phải có nhiều thời kì sẵn sàng.Câu 15Các câu hỏi cho mục tiêu khai thác tri thức:- Câu hỏi để HS cùng xây dựng bài giảng: Các câu hỏi này thường đặt xen kẽ bài giảng, theo mạch tăng trưởng của bài giảng để HS tự khai thác nội dung tiếp theo, thay vì thầy có thể giảng hoặc trình diễn tất cả, như: yêu cầu HS tự rút ra kết luận, HS tự tìm ví dụ minh hoạ nội dung, HS lí giải một vấn đề đơn giản. Nếu có một hệ thống câu hỏi cho mục tiêu này thì đó là phương pháp dạy học đàm thoại gợi mở.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})- Câu hỏi để HS thảo luận: Các câu hỏi này có thể coi là phương tiện để HS làm việc nhóm, yêu cầu HS giám định một qui trình làm việc, phân loại, so sánh.- Câu hỏi để HS khám phá: Các câu hỏi này là những tình huống, yêu cầu HS trao đổi, khám phá trong một thời kì ngắn 2-3 phút. Câu hỏi khám phá (hay nhiệm vụ khám phá) cần sẵn sàng trước trong giáo án, có cấu trúc sao cho chứa đựng tình huống buộc HS phải cùng trao đổi ngắn để có lời giải.Câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học:Dùng loại câu hỏi này chứng tỏ GV đã có nghệ thuật dạy học cao. Khi cần nhắc nhở để lôi kéo HS vào bài giảng (lúc HS đã mỏi mệt, mất tập trung), thay vì dùng mệnh lệnh (hãy chú ý.., hãy trật tự..) thì GV đưa ra nhưng yêu cầu buộc HS phải chú ý tiến trình của bài giảng mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ:- Hãy nhắc lại nhận xét nhưng bạn…vừa phát biểu!- Thầy muốn biết ý kiến của các em về câu chuyện nhưng thầy sẽ kể sau đây.Câu 16: Mục tiêu sử dụngSử dụng các thành phầm học tập để giúp GV giám định sự tiến bộ của HS, giám định năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, thông minh, tăng trưởng năng lực khắc phục vấn đề phức hợp, tăng trưởng năng lực hợp tác làm việc, rèn luyện tính dẻo dai, nhẫn nại, tăng trưởng năng lực giám định cho HSCâu 17: Cách sử dụng thành phầm học tậpSử dụng các thành phầm học tập để giám định sau lúc HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn. GV sử dụng thành phầm học tập để giám định sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng tri thức, kỹ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.Để việc giám định thành phầm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ giám định, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo thành phầm là một loạt mẫu thành phầm có mức độ chất lượng từ thấp tới cao. Khi giám định, GV so sánh thành phầm của HS với những thành phầm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để giám định thành phầm học tập của HS.Câu 18: Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi) có được bộc lộ hoặc được thực hiện hay ko.Dưới đây là ví dụ về một bảng kiểm giám định kỹ năng diễn tả bằng lời nói trong lúc thuyết trình của HS:Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay ko xuất hiện (có mặt hay ko có mặt, được thực hiện hay ko được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là ko tạo điều kiện cho người giám định biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.Cau 19: sử dụng bảng kiểmBảng kiểm được sử dụng để giám định các hành vi hoặc các thành phầm nhưng HS thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của thành phầm nhưng HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm ko.GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:Nhận định sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã trình bày tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.-GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.-Câu 20: Thang giám địnhThang giám định là dụng cụ đo lường mức độ nhưng HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.Có 3 hình thức bộc lộ cơ bản của thang giám định là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.- Thang giám định dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang giám định trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của thành phầm. Khi sử dụng, GV ghi lại hoặc khoanh tròn vào một con số chỉ mức độ bộc lộ nhưng HS đạt được. Thông thường, mỗi con số chỉ mức độ được mô tả ngắn gọn bằng lời.- Thang giám định dạng đồ thị: mô tả các mức độ bộc lộ của đặc điểm, hành vi theo một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những điểm nhất mực trên đoạn thẳng và người giám định sẽ ghi lại (X) vào điểm bất kì trình bày mức độ trên đoạn thẳng đó. Với mỗi điểm cũng có những lời mô tả mức độ một cách ngắn gọn.- Thang giám định dạng mô tả: là hình thức rộng rãi nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang giám định, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách cụ thể, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ không giống nhau. Hình thức này yêu cầu người giám định chọn một trong số những mô tả phù thống nhất với hành vi, thành phầm của HS.Người ta còn thường liên kết cả thang giám định số và thang giám định mô tả để việc giám định được thuận tiện hơn.Câu 22: Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học trò giám định đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?Đối với giám định định tính: GV dựa vào sự mô tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy lúc đối chiếu thành phầm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt tới mức độ nào (mức 4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, GV dành thời kì trao đổi với HS hoặc nhóm HS một cách tỉ mỉ về thành phầm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhìn thấy rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV yêu cầu HS đề xuất cách tu sửa nhược điểm để cải thiện thành phầm/quá trình cho tốt hơn. Với cách này, GV ko chỉ sử dụng rubric để giám định HS nhưng còn hướng dẫn HS tự giám định và giám định đồng đẳng. Qua đó, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sơ sót đã mắc phải, nhờ đó nhưng sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa GV và HS cần rất nhiều thời kì của lớp nhưng chúng thực sự nhập vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và tăng cường khả năng tự giám định của HS.Câu 23: Để giám định một rubric tốt thầy, cô sẽ giám định theo những tiêu chí nào?- Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và xác định các tri thức, kỹ năng mong đợi ở HS và trình bày những tri thức, kỹ năng mong đợi này vào các nhiệm vụ/bài tập giám định nhưng GV xây dựng.- Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập giám định đã xây dựng là giám định hoạt động, thành phầm hay giám định cả quá trình hoạt động và thành phầm.- Phân tích, cụ thể hóa các thành phầm hay các hoạt động đó thành những yếu tố, đặc điểm hay hành vi sao cho trình bày được đặc trưng của thành phầm hay quá trình đó. Đó là những yếu tố, những đặc điểm quan trọng, cần thiết quyết định sự thành công trong việc thực hiện hoạt động/thành phầm. Đồng thời căn cứ vào yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học để từ đó xác định tiêu chí giám định.Sau lúc thực hiện việc này ta sẽ có một danh sách các tiêu chí thuở đầu.- Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí. Công việc này bao gồm:+ Xác định số lượng các tiêu chí giám định cho mỗi hoạt động/thành phầm. Mỗi hoạt động/thành phầm có thể có nhiều yếu tố, đặc điểm để chọn làm tiêu chí. Tuy nhiên số lượng các tiêu chí dùng để giám định cho một hoạt động/thành phầm nào đó ko nên quá nhiều. Bởi trong một thời kì nhất mực, nếu có quá nhiều tiêu chí giám định sẽ làm cho GV ít lúc có đủ thời kì quan sát và giám định, làm cho việc giám định thường bị nhiễu. Do đó, để sử dụng tốt nhất và có thể quản lí một cách hiệu quả, cần xác định giới hạn số lượng tiêu chí cần thiết nhất để giám định. Thông thường, mỗi hoạt động/thành phầm có khoảng 3 tới 8 tiêu chí giám định là thích hợp.+ Các tiêu chí giám định cần được diễn tả sao cho có thể quan sát được thành phầm hoặc hành vi của HS trong quá trình họ thực hiện các nhiệm vụ. Các tiêu chí cần được xác định sao cho đủ nói chung để tập trung vào những đặc điểm nổi trội của các hoạt động/thành phầm, nhưng cũng cần biểu đạt cụ thể để dễ hiểu và quan sát được dễ dàng, tránh sử dụng những từ ngữ mơ hồ làm che lấp những tín hiệu đặc trưng của tiêu chí, làm giảm sự chuẩn xác và hiệu quả của giám định.Câu 24: Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất lúc xây dựng rubric giám định?- Xác định số lượng về mức độ trình bày của các tiêu chí. Sở dĩ cần thực hiện việc này là vì rubric thường sử dụng thang mô tả để diễn tả mức độ thực hiện công việc của HS. Với thang đo này, ko phải GV nào cũng có thể phân biệt rành mạch lúc vượt quá 5 mức độ mô tả. Khi phải đương đầu với nhiều mức độ hơn khả năng nhận diện, GV có thể đưa ra những nhận định và điểm số ko chuẩn xác, làm giảm độ tin tưởng của sự giám định. Vì thế, chỉ nên sử dụng 3 tới 5 mức độ mô tả là thích thống nhất.Câu 25: Thầy/cô hãy liệt kê một số từ ngữ trình bày mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học?BiếtHiểu nội dung,Cảm thu được sắc thái và tình cảm của bài hátBiết điều chỉnh giọng hát để tạo nên sự hài hoà.Nhận biết được nhịpCảm thu được tính chất của nhịpBiểu diễn kết hợpCâu 26: Để lập kế hoạch giám định trong dạy học chủ đề môn âm nhạc giáo viên cần xác định những yêu cầu cần đạt trong mạch nội dung Hát như thế nào?Yêu cầu: Hát đúng cao độ, trường độ, sắc thái. Có thể hát hòa giọng, hát đuổi giọng.Mục tiêu giám định: Phát triển năng lực trình bày âm nhạc; Nhận định các kỹ năng hátPhương pháp và kĩ thuật dạy học: thuyết trình, vấn đáp, thực hành, luyện tập, trình diễn tác phẩm, dạy học tích cực, dạy học hợp tác, khắc phục vấn đề…Phương pháp , dụng cụ giám định: phương pháp quan sát, dụng cụ ( thang giám định hành vi) Phương pháp giám định qua sản phẩmCâu 27: Để đánh giá học sinh trong mạch nội dung Hát giáo viên cần xây dựng công cụ nào?Dụng cụ:Thang giám định hành viPhiếu giám định trình diễn thành phầm cá nhânCâu 28: Định hướng giám định kết quả tạo nên, tăng trưởng một số phẩm chấtĐánh giá trong dạy học môn Âm nhạc được tổ chức thông qua các hoạt động thảo luận, thực hành, thông minh. Nhận định cần giúp HS nuôi dưỡng xúc cảm thẩm mĩ về bản thân và toàn cầu xung quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống; góp phần tăng lên nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa con người với con người, ý thức bảo vệ môi trường, phong cảnh tự nhiên và ko gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các thành phầm, tác phẩm âm nhạc và sự thông minh của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, ý thức tôn trọng sự nhiều chủng loại về văn hóa của các dân tộc.Nhận định kết quả giáo dục tạo nên, tăng trưởng phẩm chất: Dựa trên quá trình học tập, thực hành, trải nghiệm; trong đó cần xuất phát từ các phẩm chất và năng lực của môn học, quan tâm tới giám định ý thức, sự siêng năng trong học tập, tìm hiểu các trị giá thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật; trình bày tình mến thương giữa con người, niềm tự hào về truyền thống văn hóa nghệ thuật dân tộc, ý thức giữ gìn, phát huy những trị giá nghệ thuật thông qua bộc lộ thái độ, hành, sự san sớt cảm nhận, ý tưởng trong việc xử sự trước nhân vật thẩm mĩ và môi trường xung quanh; trình bày ý thức trách nhiệm, tính trung thực trọng học tập, hợp tác và hiện thực hóa ý tưởng thông minh mang lại những trị giá thẩm mĩ cho bản thân và số đông, … từ đó xác định nội dung và hình thức giám định cho thích hợp.Câu 29: Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được giám định thông qua đâu?- Nhận định kết quả giáo dục góp phần tạo nên, tăng trưởng các năng lực chung: Các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, khắc phục vấn đề và thông minh) được phản ánh trong năng lực âm nhạc, được tạo nên, tăng trưởng thông qua mỗi nội dung dạy học; tùy theo đặc điểm, tính chất của mỗi dạng bài/chủ đề dạy học sẽ góp phần tăng trưởng năng lực, thành tố của năng lực, hay một số yêu cầu cần đạt cụ thể. GV cần nghiên cứu kĩ về năng lực chung để hiểu thực chất, cấu trúc, yêu cầu cần đạt cho từng cấp học, từ đó làm cơ sở xác định mục tiêu tăng trưởng năng lực thông qua mỗi chủ đề, nội dung dạy học.GV giám định HS trong nhiều hoạt động nhiều chủng loại như hoạt động học tập, thực hành, vận dụng, thông minh,. – Nhận định trong dạy học Âm nhạc cần khích lệ HS, duy trì hứng thú học tập để HS sẵn sàng cho việc thực hành, thông minh và thảo luận thông qua việc sẵn sàng, xác lập mục tiêu học tập, thiết kế nội dung, kế hoạch, dự án học tập, …Câu 30:* Xử lí dưới dạng định tínhCác thông tin định tính tích lũy hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm: Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, trình bày các chỉ báo giám định của GV, của phụ huynh, của bằng hữu, HS tự giám định… được lại.GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để giám định, từ đó đưa ra các quyết định giám định như xác nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học.* Xử lí dưới dạng định lượngCác bài rà soát thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tiễn, các cơ quan lãnh đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn cụ thể cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa giám định, GV cần tuân thủ các qui định này.Các kết quả giám định dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các phép toán thống kê mô tả (tính các thông số định tâm như trị giá trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…).Câu 31. Thầy cô san sớt hiểu biết của mình về phản hồi kết quả giám định?Các hình thức trình bày kết quả đánh giá- Thể hiện bằng điểm số: Thông báo điểm số kết quả thực hiện của HS với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với môn học qui định trong chương trình GDPT. Kết quả giám định được cho điểm theo thang điểm từ 0 tới 10; nếu sử dụng thang điểm khác thì cần qui đổi về thang điểm 10.- Thể hiện bằng nhận xét: Đưa ra những nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực của HS trong quá trình học tập môn học qui định trong Chương trình GDPT do Bộ Giáo dục và Tập huấn ban hành.- Thể hiện liên kết giữa nhận xét và điểm số: Đưa ra những nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học.- Thể hiện qua việc mô tả mức năng lực HS đạt được: Căn cứ vào kết quả HS đạt được so với yêu cầu cần đạt của môn học, GV đưa ra những mô tả về mức năng lực đã đạt được của HS kèm theo những minh chứng, trên cơ sở đó xác định đường tăng trưởng năng lực của HS và đưa ra những giải pháp giúp HS tiến bộ trong những thời đoạn học tập tiếp theo.Câu 33: Thầy, cô san sớt hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò?Đường tăng trưởng năng lực là sự mô tả các mức độ tăng trưởng không giống nhau của mỗi năng lực nhưng HS cần hoặc đã đạt được Đường tăng trưởng năng lực ko có sẵn, nhưng GV cần phải phác họa lúc thực hiện giám định năng lực HS. Đường tăng trưởng năng lực được xem xét dưới hai góc độ:- Đường tăng trưởng năng lực là tham chiếu để giám định sự tăng trưởng năng lực tư nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường tăng trưởng năng lực như một qui chuẩn để giám định sự tăng trưởng năng lực HS. Với đường tăng trưởng năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc thù) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự mô tả là mũi tên hai chiều với hàm ý, tùy vào nhân vật nhận thức nhưng sự tăng trưởng năng lực có thể bổ sung ở cả hai phía.- Đường tăng trưởng năng lực là kết quả tăng trưởng năng lực của mỗi tư nhân HS. Căn cứ vào đường tăng trưởng năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường tăng trưởng năng lực cho mỗi tư nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường tăng trưởng năng lực đó.Câu 34: Thầy cô hãy san sớt hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học trò?Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học tròTrong giám định tăng trưởng năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc tích lũy, mô tả, phân tích, giảng giải các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp tới cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).Nhận định tri thức, kỹ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời khắc ngày nay,Suy đoán những tri thức, kỹ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp thích hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test thích hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.. để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những tri thức, kỹ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, dụng cụ tích lũy chứng cớ, tập trung xác định những tri thức, kỹ năng HS cần thiết ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, san sớt các giải pháp can thiệp, tác động và quan sát các tác động của nó.Câu 35: Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực ứng dụng và sáng tạo âm nhạc?Có ý thức bảo vệ và rộng rãi các trị giá âm nhạc truyền thốngBiết san sớt tri thức âm nhạc với người khác, nhìn thấy khả năng âm nhạc của bản thân, bước đầu định hình thị hiếu âm nhạcCâu 36: Thầy, cô hãy đưa bộc lộ ở mức 1 của năng lực cảm thụ và hiểu biết âm nhạc?Cảm nhận vẻ đẹp của các tác phẩm âm nhạc, cảm nhận và phân biệt được phương tiện diễn tả; nhận thức được sự nhiều chủng loại của toàn cầu âm nhạc và mối quan hệ giữa âm nhạc với văn hóa, lịch sử, xã hội cùng các loại hình nghệ thuật khác.Câu 37. Thầy, cô hãy trình diễn những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy họcPhương pháp tạo nên, tăng trưởng các phẩm chất chủ yếu:Thông qua việc tổ chức các hoạt động thảo luận, thực hành, trải nghiệm, thông minh, GV giúp HS nuôi dưỡng xúc cảm thẩm mĩ về bản thân và toàn cầu xung quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống; góp phần tăng lên nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa con người với con người, ý thức bảo vệ môi trường, phong cảnh tự nhiên và ko gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các thành phầm, tác phẩm âm nhạc và sự thông minh của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, ý thức tôn trọng sự nhiều chủng loại về văn hóa của các dân tộc. Đồng thời, rèn luyện cho HS đức chuyên cần, tính trung thực, tình yêu lao động và ý thức trách nhiệm của bản thân trong học tập, làm việc và sử dụng, bảo quản các đồ dùng, dụng cụ, thiết bị dạy học; kích thích hứng thú, khích lệ sự tự tin ở HS trong học tập và tham gia các hoạt động nghệ thuật, góp phần xây dựng và tăng trưởng đời sống thẩm mĩ của tư nhân, số đông.Câu 38: Thầy, cô hãy san sớt hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học?Đổi mới phương pháp dạy học hướng tăng trưởng năng lực:- Phcửa ải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS, tạo nên và tăng trưởng năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, tìm kiếm thông tin, …)- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Chú ý để HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của GV.- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học đã qui định. Dạy học Âm nhạc gắn với dạy học trực quan thính giác nên các thiết bị dạy học rất quan trọng để tạo nên một giờ học hiệu quả. Một giờ học nhạc ko thể thiếu âm thanh chính vì vậy thiết bị âm thanh, nhạc cụ là thiết bị cơ bản cần có.Sử dụng các phương pháp dạy học để tăng trưởng năng lực của HS cần chú ý đặc trưng cơ bản sau:- Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những tri thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện tri thức mới, …- Tăng cường phối hợp học tập tư nhân với học tác theo nhóm để “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa phấn đấu tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi tri thức mới.- Chú trọng giám định kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập, thành phầm, … Chú trọng tăng trưởng kỹ năng tự giám định và giám định lẫn nhau của HS với nhiều hình thức.Đáp án tự luận môn Giáo dục thể chất Mô đun 3 THCSI. Xu hướng hiện đại1. Một số vấn đề về rà soát đánh giáCâu 1: Theo thầy/cô năng lực học trò được trình bày như thế nào, bộc lộ ra sao?Theo tôi: Năng lực được trình bày là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó.Biểu hiện: Thái độ, tính cách, kỹ năngCâu 2: Nguyên tắc rà soát giám định có ý nghĩa như thế nào trong rà soát giám định năng lực học trò?Đảm bảo tính toàn diện và tính linh hoạtĐảm bảo tính phát triểnĐảm bảo giám định trong bối cảnh thực tiễnĐảm bảo thích hợp với đặc thù môn họcCâu 3: Vì sao có thể nói thứ tự 7 bước rà soát, giám định năng lực học trò tạo nên vòng tròn khép kín?Vì mục tiêu giám định kết quả môn học là hỗ trợ thông tin chuẩn xác, kịp thời, có trị giá về mức độ phục vụ yêu cầu cần đạt và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tậpCâu 4: Thầy, cô hiểu thế nào là giám định thường xuyên?giám định thường xuyên là hoạt động giám định diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt và bộc lộ cụ thể về năng lực của từng nội dung họcCâu 5: Thầy, cô hiểu như thế nào là giám định định kì?giám định định kì là giám định kết quả học tập của học trò sau một thời đoạn học tập và rèn luyện nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện của HS theo yêu cầu cần đạt và bộc lộ cụ thể về năng lực của từng nội dung học2. Phương pháp rà soát viếtCâu hỏi: Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?Có 2 dạng:Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và nói chung; HS tự do biểu đạt tư tưởng và tri thức.Thứ hai là câu trả lời có giới hạn, câu hỏi cụ thể, phạm vi câu hỏi được nêu rõ3. Phương pháp quan sátCâu hỏi: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Nhận định học trò thực hiện kỹ thuật động tác4. Phương pháp hỏi đápCâu hỏi: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp giám định bằng quan sát trong dạy học như thế nào?Nhận định học trò thực hiện kỹ thuật động tác, quan sát học trò hoàn thành cự li chạy, thực hiện các động tác của bài thể dục5. Phương pháp hồ sơCâu hỏi: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp giám định hồ sơ học tập cho học trò như thế nào?Ghi chép thành tích qua các lần luyện tập chạy, nhảy và quá trình học tập, phiếu giám định… của học sinh6. Phương pháp giám định qua SP học tậpCâu 1: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm chất của học trò ko?Sử dụng phương pháp giám định thành phầm có thể giám định được năng lực chung và phẩm chất của học trò vì trình bày được sự vận dụng thông minh của học trò, có thể yêu cầu sự tương tác giữa các học trò, các nhóm học sinhII. Xây dựng dụng cụ rà soát, đánh giá1. Nhận định kết quả theo hướng tăng trưởng năng lực phẩm chấtCâu 1: Về mục tiêu giám định; căn cứ giám định; phạm vi giám định; nhân vật giám định theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì không giống nhau?Khác:+ Mục tiêu giám định: hỗ trợ thông tin chuẩn xác kịp thời có trị giá mức độ về phục vụ yêu cầu cần đạt trong chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động học tập…+ Căn cứ: là yêu cầu cần đạt về phẩm chất năng lực được qui định+ Phạm vi giám định: bao gồm các môn học và các hoạt động giáo dục buộc phải môn học, chuyên đề học tập và môn học tự chọn+ Nhân vật giám định: là thành phầm của quá trình học tập và rèn luyện của HSCâu 2: Hãy tóm tắt lại “Định hướng giám định kết quả giáo dục trong dạy học môn Giáo dục thể chất theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?+ Mục tiêu giám định kết quả giáo dục+ Căn cứ giám định+ Phạm vi giám định+ Nhân vật đánh giáCâu 3: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Giáo dục thể chất hay ko? Vì sao?Theo tôi với mỗi chủ đề/bài học cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Giáo dục thể chất vì tương tự mới giám định được sự tiến bộ của HS2. Kinh nghiệm ra đề kiểm traCâu 1: Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “giám định”?Câu hỏi “tổng hợp” là tích lũy thông tin về kết quả học tập của HSCâu hỏi “giám định” là giám định tri thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tậpCâu 2: Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác tri thức trong dạy học môn Giáo dục thể chất?Kỹ thuật nhảy cao đang học có tên gọi là gì?Kỹ thuật chia làm mấy thời đoạn?Chạy đà trong nhảy cao có gì khác so với chạy đà nhảy xa?Câu 3 Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?Quan sát tranh hoặc động tác mẫu để thực hiện lại động tác?Nhận định bạn thực hiện động tác(bài tập)?3. Các dạng bài tậpCâu 1: Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?nội dung tình huống và những yêu cầu đưa ra để khắc phục tình huống. Có những yêu cầu cần chú ý trong cấu trúc một tình huống như sau:- Tình huống phải vừa phải, ko quá dài, quá phức tạp, đánh đố học trò.- Giữa tình huống và câu hỏi phải ăn khớp với nhau và cùng hướng vào nội dung bài học.Câu 2. Câu hỏi tự luận: Thầy, cô hãy giảng giải bài tập sau: vì sao ko nên ăn quá no trước lúc tập luyện thể dục thể thaoKhi ăn no, máu trong thân thể sẽ tập trung tới dạ dày và một số bộ phận khác để thực hiện tính năng tiêu hóa, hấp thụ chất dinh dưỡng vào thân thể. Vì vậy, nếu tập thể dục trong lúc này sẽ khiến nhịp sinh vật học ổn định của thân thể bị rối loạn, gây ra hiện tượng đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, chuột rút, đau bụng, thức ăn ko tiêu hóa được sẽ khiến rất khó chịu và ko hỗ trợ đủ năng lượng cho thân thể hoạt động.Tình trạng này nếu diễn ra trong một thời kì dài sẽ gây viêm loét dạ dày và các bộ phận của hệ tiêu hóa rất nguy hiểm4. Thành phầm học tậpCâu 1: Hãy trình diễn mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?mục tiêu sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định thông qua đó thầy cô giáo có thể giám định được sự tiến bộ của HS, giám định năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn của học sinhCâu 2: Hãy trình diễn cách sử dụng thành phầm học tập trong rà soát giám định?Sử dụng các thành phầm học tập để giám định sau lúc HS kết thúc 1 quá trình thực hiện các hoạt động học tập, giám định được sự tiến bộ của HS, giám định năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn của học sinh5. Hồ sơ học tậpCâu 1: Thầy cô hãy cho biết ý kiến của mình về mục tiêu sử dụng hồ sơ học tập?Trưng bày/giới thiệu thành tích của người họcChứng minh sự tiến bộ của người học về 1 chủ đề/lĩnh vực nào đóCâu 2: Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?Theo tôi hồ sơ học tập Quản lý theo thư mục tài liệu6. Bảng kiểmCâu 1. Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về bảng kiểm?Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí có được bộc lộ hoặc được thực hiện hay khôngCâu 2. Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ khác với chương trình GDPT 2018 là chỉ rõ sự xuất hiện hay ko xuất hiện các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó7. Thang đoCâu 1: Thầy, cô hãy trình diễn hiểu biết của mình về thang giám định?thang giám định là dụng cụ đo lường mức độ nhưng học trò đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi/khía cạnh, lĩnh vực cụ thểCâu 2: Theo thầy, cô thang giám định nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?Theo tôi thang giám định nên 5 thang điểm tương ứng. Vì sẽ giám định so sánh để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào8. RubricCâu hỏi tương tácCâu 1. Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học trò giám định đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?HS đối chiếu thành phầm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí. HS tự nhận rõ được những gì mình làm tốt những gì còn yếu kémCâu 2. Để giám định một rubric tốt thầy, cô sẽ giám định theo những tiêu chí nào?Để giám định một rubric tốt tôi sẽ giám định theo những tiêu chí sau: Thực hiện kĩ thuật, thành tích, điểm sốCâu 3. Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất lúc xây dựng rubric giám định?Vấn đề tôi cho là khó khăn nhất lúc xây dựng rubric giám định là xác định số lượng các tiêu chí đánh giá9. Phân tích yêu cầu cần đạt…Câu 1. Thầy, cô hãy đưa ra mục tiêu theo phẩm chất, năng lực trên cơ sở yêu cầu cần đạt của chủ đề sau?Có tri thức để lựa chọn môi trường tự nhiên có lợi cho sức khỏe để tập luyện thực hiện đúng động tác cơ bản trong bài thể dụcTự giác, tích cực kết đoàn và giúp sức bạn trong tập luyệnCâu 2. Thầy/cô hãy liệt kê một số từ ngữ trình bày mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học?Thực hiện đúng, tự giác, tích cực, điều chỉnh, sửa sai qua quan sát và tập luyệnCâu 3. Cảm nhận của thầy, cô về ý nghĩa của bảng ma trận giám định chủ đề môn Giáo dục thể chất?Ý nghĩa của bảng ma trận giám định chủ đề môn Giáo dục thể chất giám định được phẩm chất và năng lực của học trò sau 1 quá trình hoạt động10. Xây dựng công cụCâu 1. Để lập kế hoạch giám định trong dạy học chủ đề môn Giáo dục thể chất theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS, cần xác định thông tin về chứng cớ năng lực, trả lời một số câu hỏi như thế nào?Để lập kế hoạch giám định trong dạy học chủ đề môn Giáo dục thể chất theo hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS, cần xác định thông tin về chứng cớ năng lực, trả lời một số câu hỏi như giám định thành tố nào của năng lực thể chất. tiêu chí tương ứng với thành tố đó là gì. Nội dung yêu cầu nào cần đạt.Câu 2. Thầy, cô hãy mô tả mẫu phiếu học tập?Sau lúc học bài học, học trò “làm” được gì để tiếp thu (chiếm lĩnh) và vận dụng tri thức, kỹ năng của chủ đề?Học trò sẽ được thực hiện các “hoạt động học” nào trong bài học?Thông qua các “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “bộc lộ cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được tạo nên, tăng trưởng cho học trò?Khi thực hiện hoạt động để tạo nên tri thức mới trong bài học, học trò sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?Học trò sử dụng thiết bị dạy học/học liệu như thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để tạo nên tri thức mới?Thành phầm học tập nhưng học trò phải hoàn thành trong hoạt động để tạo nên tri thức mới là gì?Giáo viên cần nhận xét, giám định như thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để tạo nên tri thức mới của học trò?Câu 3: Với đặc thù môn học giáo dục Thể chất có lợi thế giúp HS tăng trưởng các phẩm chất nào?Môn học giáo dục Thể chất có lợi thế giúp HS tăng trưởng các phẩm chất siêng năng, trung thực, trách nhiệmCâu 4: Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Giáo dục thể chất như thế nào?Năng lực khắc phục vấn đề và thông minh được tạo nên và tăng trưởng cho học trò qua dạy học môn Giáo dục thể chất thông qua thực hành từ đơn giản tới phức tạpCâu 5: Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được giám định thông qua đâu?Phẩm chất, năng lực được giám định thông qua quan sát, rà soát viết, giám định bằng rubric, bảng kiểm11. Những vấn đề chung xử lýCâu 1: Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả giám định định tính và định lượng là như thế nào?Xử lí kết quả giám định định tính là thầy cô giáo cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí giám định.Xử lí kết quả giám định định lượng là điểm thô của mỗi tư nhân trên một phép đo được quy đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh giữa các cá nhânCâu 2: Thầy cô san sớt hiểu biết của mình về phản hồi kết quả giám định?Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của thầy cô giáo, hoạt động học của học trò trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với học trò (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,…12. Phân tích sử dụng kết quả đánh giáCâu 1: Thầy, cô san sớt hiểu biết của mình về đường tăng trưởng năng lực học trò?đường tăng trưởng năng lực học trò là những thành tố của năng lực với những mô tả cụ thể về sự tiến bộ của học trò.Câu 2: Thầy cô hãy san sớt hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học trò?Sử dụng kết quả giám định theo đường tăng trưởng năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học trò thông qua việc hợp tác với các thầy cô giáo khác, đưa ra giả thiết để tìm giải pháp tối ưu.Câu 3: Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực vận động cơ bản trong môn GDTC THCS?Thực hiện đúng cơ bản các kỹ năng vận động và tạo nên thói quen tập luyện hàng ngàyCâu 4: Thầy, cô hãy đưa 3 bộc lộ ở mức 1 của năng lực vận động cơ bản của môn GDTC THCS?Tạo nên được nền nếp vệ sinh trong vệ tập. luyện thể dục thể thao. – Có tri thức cơ bản và ý thức thực hiện cơ chế dinh dưỡng trong tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ. – Tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện sức khoẻ.Câu 5: Thầy, cô hãy đưa ra 3 bộc lộ ở mức 2 của năng lực vận động cơ bản trong môn GDTC THCS?– Hiểu được vai trò quan trọng của các kỹ năng vận động cơ bản đối với việc tăng trưởng các tố chất thể lực. – Thực hiện thuần thục các kỹ năng vận động cơ bản được học trong chương trình môn học. – Tạo nên được thói quen vận động để tăng trưởng các tố chất thể lực.13. Định hướng…Câu 1: Thầy, cô hãy trình diễn những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy họcTừ kết học trò đã đạt được, phân tích được các tồn tại, tìm ra được những nguyên nhân của các tồn tại đó và đề xuất các giải pháp điều chỉnh để đổi mới PPDH cho phù hợpCâu 2: Thầy, cô hãy san sớt hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học?Định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học là cơ sở điều chỉnh kĩ thuật phương pháp dạy học cho thích hợp với hoạt động dạy và học.

[rule_2_plain]

[rule_2_plain]

#Gợi #câu #hỏi #tự #luận #Mô #đun #THCS #Tất #cả #các #môn #Đáp #án #tự #luận #Module #môn