Giáo viên hợp đồng có được hưởng phụ cấp đứng lớp không?
Giáo viên hợp đồng có được hưởng phụ cấp đứng lớp không? Mức hưởng là bao nhiêu? Liệu giáo viên hợp đồng có được hưởng lương hè không?… đang là những câu hỏi nhận được nhiều sự quan tâm trong thời gian gần đây.
Vì vậy, trong nội dung bài viết dưới đây Luật Hoàng Phi sẽ giải đáp tất cả các thắc mắc trên theo quy định mới nhất 2021.
Quy định về đối tượng, phạm vi áp dụng
Phụ cấp đứng lớp mà chúng ta thường hay nghe nói tới thực chất chính là phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy.
Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch số: 01/2006/TTLT – BGD&ĐT – BNV-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập quy định:
“1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);”
2.Điều kiện áp dụng
“a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo;”.
b) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:
– Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
– Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
– Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
– Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.”.
Giáo viên hợp đồng có được hưởng phụ cấp đứng lớp không?
Giáo viên hợp đồng có được hưởng phụ cấp đứng lớp không khi giáo viên đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:
– Nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập đã được chuyển, xếp lương vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15);
– Không thuộc vào một trong các trường hợp không được hưởng phụ cấp đứng lớp bao gồm:
+ Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương;
+ Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
+ Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
+ Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
+ Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.
=> Kết luận: Căn cứ theo hướng dẫn trên nếu như đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) thì giáo viên hợp đồng hoàn toàn đủ điều kiện được hưởng phụ cấp đứng lớp.
Mức phụ cấp đứng lớp của giáo viên hợp đồng được tính như thế nào?
Cùng là giáo viên hợp đồng nhưng mức phụ cấp với mỗi chuyên ngành giảng dạy khác nhau sẽ có sự khác. Theo quy định tại Mục II Thông tư liên tịch số: 01/2006/TTLT–BGD&ĐT–BNV-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT về mức tính và cách tính phụ cấp đứng lớp như sau:
“1. Mức phụ cấp
a) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);
b) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
c) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
d) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;
đ) Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng;
e) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Việc xác định địa bàn miền núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải đảo theo thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên Bộ.
2.Cách tính
Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.”
Các trường hợp không được hưởng phụ cấp đứng lớp
Theo điểm b khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, giáo viên không được tính hưởng phụ cấp đứng lớp trong các thời gian sau:
– Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
– Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
– Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
– Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.
Như vậy, trong thời gian không tham gia giảng dạy, giáo viên sẽ không được hưởng phụ cấp đứng lớp.
Giáo viên hợp đồng có được hưởng lương hè không?
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Điều 2 Luật Viên chức năm 2010). Do đó, khi nghỉ hè viên chức vẫn được hưởng lương.
Còn đối với giáo viên hợp đồng tại đơn vị sự nghiệp công lập thì có được hưởng lương hè hay không phụ thuộc vào thời gian giao kết hợp đồng. Ví dụ: chị A và cơ sở giáo dục B giao kết hợp đồng 09 tháng. Đồng nghĩa với việc trong thời gian nghỉ hè chị A sẽ không có lương.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi nhằm giải đáp thắc mắc liên quan đến việc Giáo viên hợp đồng có được hưởng phụ cấp đứng lớp không? để bạn đọc tham khảo.
Nếu Quý khách còn thắc mắc gì vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6557.