Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ – Ngành Quản trị nhà hàng (Dùng cho trình độ Cao đẳng) – Studocu

GIÁO TRÌNH

QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

NGÀNH QUẢN TRỊ NHÀ HÀNG

(Dùng cho trình độ Cao đẳng)

TP. HCM – THÁNG 03 NĂM 2018

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ II
KHOA DL-NH-KS

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được

phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

Mọi mục đich khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh

doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ

MỤC LỤC

  • LỜI GIỚI THIỆU ĐỀ MỤC TRANG
    • 1 Sản phẩm. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
      – 1 Khái niệm.
      – 1 Các thuộc tính của sản phẩm dịch vụ.
      1. Chất lượng sản phẩm…………………………………………………………………
        – 2. Khái niệm
        – 2. Các đặc điểm của chất lượng sản phẩm dịch vụ.
        – 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ dv.
        – 2.3. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
        – 2.3. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.

        • 2 Chất lượng dịch vụ……………………………………………….
          – 2.4. Đặc điểm của dịch vụ.
          – 2.4. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ

            1. Vai trò của chất lượng sản phẩm
      1. Quản lý chất lượng sản phẩm
        – 3. Khái niệm

          1. Các nguyên tắc quản lý chất lượng……………………………..
            1. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng.
        1. Quản lý chất lượng trong các giai đoạn thuộc chu kỳ sống của sản phẩm.
            1. Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế……………………………………
            1. Quản lý chất lượng trong khâu cung ứng…………………………………
            1. Quản lý chất lượng trong khâu sản xuất.
            1. Quản lý chất lượng phân hệ phân phối và sử dụng sản phẩm
      1. Khái quát về hệ thống chất lượng. CHƯƠNG II: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
        – 1. Khái niệm về hệ thống quản lý chất lượng.
        – 1. Chức năng của hệ thống quản lý chất lượng.
        – 1. Vai trò của hệ thống quản lý chất lượng
      1. Hệ thống quản lý chất lượng ISO
        – 2. Bản chất
        – 2. Các nguyên tắc của ISO
        – 2. Vai trò của bộ tiêu chuẩn ISO 9000………………………………………..
      1. Hệ thống quản lý chất lượng TQM
        – 3. Khái niệm.
        – 3. Mục tiêu của TQM.
        – 3. Các nguyên tắc của TQM.
      1. Hệ thống quản lý chất lượng ISO

Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ

  1. Hệ thống quản lý nn và quản lý của dn về chất lượng sp và dv. …. Error!
    Bookmark not defined.

    1. Hệ thống quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm và dịch vụ.Error!
      Bookmark not defined.
    2. Hệ thống quản lý của doanh nghiệp về chất lượng sp và dịch vụ.
      ……………………………………………………… Error! Bookmark not defined.
      CHƯƠNG III: ĐẢM BẢO VÀ CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
  2. Đảm bảo chất lượng ………………………………………………………………….. 46
  3. Bản chất của đảm bảo chất lượng. ………………………………………… 46
  4. Đảm bảo chất lượng trong các gđ thuộc chu kỳ sống của sp. ……… 46
  5. Các nguyên tắc của đảm bảo chất lượng. ………………………………… 48
  6. Vai trò của đảm bảo chất lượng. ……………………………………………. 49
  7. Chức năng của đảm bảo chất lượng ……………………………………….. 50
  8. Cải tiến chất lượng sản phẩm……………………………………………………… 50
    1. Khái niệm. …………………………………………………………………………. 50
    2. Ý nghĩa của việc cải tiến chất lượng. ……………………………………… 51
    3. Các phương pháp cải tiến chất lượng sản phẩm. ………………………. 51
      2.3.1ương pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. ……………………… 51
      2.3. Phương pháp cải tiến liên tục các quá trình. ………………………. 52
      CHƯƠNG IV: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĂN UỐNG
  9. Các đặc điểm cơ bản quản lý chất lượng sản phẩm ăn uống. ………….
  10. Chu trình quản lý chất lượng sản phẩm ăn uống. ………………………….. 56
  11. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ. ………………………………………………. 56
  12. Xác định các phương pháp đạt mục tiêu. ………………………………… 57
  13. Huấn luyện và đào tạo. ……………………………………………………….. 59
  14. Thực hiện công việc. ………………………………………………………….. 59
  15. Kiểm tra kết quả thực hiện công việc…………………………………….. 62
  16. Thực hiện các tác động điều chỉnh thích hợp. …………………………. 62
  17. Quản lý lỗ hổng chất lượng sản phẩm ăn uống. …………………………….. 63
  18. Khái niệm: …………………………………………………………………………. 63
  19. Mô hình lỗ hổng và quản lý lỗ hổng cl sản phẩm ăn uống. ………… 63
  20. Lỗ hổng chất lượng dịch vụ. ………………………………………………………. 65
    TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………

Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ

4ản lý chất lượng trong các
giai đoạn thuộc chu kỳ sống của
sản phẩm
02 Bài 2: Hệ thống quản lý chất
lượng
1ái quát về hệ thống chất
lượng
2ệ thống quản lý chất lượng
ISO 9000
3ệ thống quản lý chất lượng
TQM
4ệ thống quản lý chất lượng
ISO 22000
5ệ thống quản lý HACCP

10 5 4 1

03 Bài 3: Đảm bảo và cải tiến chất
lượng sản phẩm
1.Đảm bảo chất lượng
2ải tiến chất lượng sản phẩm

5 5 0 0

04 Bài 4: Quản lý chất lượng sản
phẩm ăn uống
1ác đặc điểm cơ bản quản lý
chất lượng sản phẩm ăn uống
2 trình quản lý chất lượng
sản phẩm ăn uống
3ản lý lỗ hổng chất lượng sản
phẩm ăn uống

10 5 4 1

Cộng 30 18 10 2

Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ

YÊU CẦU HOÀN THÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC

  1. Kiến thức: Kiểm tra khách quan về nội dung kiến thức

    • Sản phẩm
    • Chất lượng sản phẩm
    • Quản lý chất lượng sản phẩm
    • Quản lý chất lượng trong các giai đoạn thuộc chu kỳ sống của sản
      phẩm
    • Khái quát về hệ thống chất lượng
    • Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, TQM, ISO 14000
    • Hệ thống quản lý nhà nước và quản lý của doanh nghiệp về chất lượng
      sản phẩm và dịch vụ
    • Đảm bảo và cải tiến chất lượng sản phẩm
    • Các đặc điểm cơ bản quản lý chất lượng sản phẩm ăn uống
    • Chu trình quản lý chất lượng sản phẩm ăn uống
    • Quản lý lỗ hổng chất lượng sản phẩm ăn uống
  2. Kỹ năng:

    • Kỹ năng nhận biết được chất lượng sản phẩm.
    • Kỹ năng quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn
    • Kỹ năng huấn luyện đào tạo nhân viên đảm bảo an toàn chất lượng sản
      phẩm
  3. Thái độ:

    • Thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trường.
    • Thái độ học tập cầu tiến, khả năng tự học hỏi.
    • Quan hệ tốt, đúng mực bạn bè với thầy cô.
    • Tác phong công nghiệp của một người làm quản lý chất lượng
      • Tham gia ít nhất 80% thời lượng môn học.

Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ

Hình_02: Cấu tạo của sản phẩm

Dịch vụ là “kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và
khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng”. (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và
định nghĩa- TCVN 5814-1994)..
Trong ngành du lịch, yếu tố sản phẩm dịch vụ chiếm phần lớn

Hình_03: Yếu tố sản phẩm dịch vụ trong du lịch

Quan niệm về sản phẩm trong kinh doanh

KHÔNG BÁN MÀ BÁN
PHẦN CỨNG PHẦN MỀM
Đồ gỗ Tiện nghi, sự sang trọng
Bó hoa Cái đẹp, sự thanh lịch, niềm ky vọng
Bữa ăn Nghệ thuật thưởng thức, văn hóa
truyền thống, đặc trưng vùng miền
Mỹ phẩm Cái đẹp, ước mơ, hy vọng
Sách báo Tri thức, sự hiểu biết
Điện thoại di động Tiện nghi, tiết kiệm thời gian
Quần áo Đẹp, sang trọng, đẳng cấp…
Thức ăn nhanh Thời gian, sự tiện lợi
Hình_04: Quan niệm về sản phẩm trong kinh doanh

CHẤT THỂ
SẢN PHẨM

DỊCH VỤ

  • Thuộc tính công dụng
  • Thuộc tính hạn chế.
  • Thuộc tính khoa học kỹ
    thuật

THUỘC TÍNH THỤ
CẢM ĐƯỢC

PHẦN
CỨNG
10 – 40%

PHẦN
MỀM
60 – 80%

THỎA
MÃN
NHU
CẦU

Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ

####### 1 Các thuộc tính của sản phẩm dịch vụ.

Tính vô hình: đa số tất cả các dịch vụ đều tồn tại dưới dạng phi vật chất
và đây là một đặc trưng nổi bật của sản phẩm dịch vụ. Khác hàng khi lựa chọn
sản phẩm dich vụ chủ yếu thông qua sự trải nghiệm, các ấn phẩm quảng cáo,
sự uy tín của nhà cung cấp. Hàng hóa thông thường có thể xem xét và đánh giá
qua mùi vị, hình dáng, màu sắc còn việc đánh chất lượng dịch vụ là rất khó làm
cho việc tiêu dùng của khách hàng có nhiều rủi ro. Vì vậy việc quảng cáo và
tiếp thị, sự uy tín của nhà cung cấp có vai trò rất lớn trong việc đưa sản phẩm
dịch vụ tới tay người tiêu dùng.
Tính mau hỏng và không lưu trữ : sản phẩm dịch vụ thuộc sản phẩm
du lịch và nó mang tính chất “không thể dự trữ được”. Sau khi du khách mua
sản phẩm dịch vụ , cơ sở kinh doanh
du lịch liền trao quyền sử dụng liên
quan trong thời gian quy định. Nếu
sản phẩm dịch vụ chưa thể bán ra kịp
thì không thể thực hiện được giá trị
của nó, thiệt hại gây ra không thể bù
đắp được ( Vd : buồng khách sạn một
ngày không có khách lưu trú thì ngày
đó không mang doanh thu về cho
khách sạn). Các loại thực phẩn trong
nhà hàng không dự trữ được lâu. Hình_05: Sản phẩm dịch vụ buồng
phòng
Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc: do tính không
dự trữ được nên quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ luôn đi kèm với nhau,
không tách rời nhau. Quá trình tạo ra dịch vụ vủa nhà cung cấp diễn ra đồng
thời với quá trình sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng.
Khó có thể xác định được chất lượng dịch vụ trước khi sử dụng: do có
tính vô hình nên việc kiểm tra chất lượng của dịch vụ là rất khó. Người mua
không thể biết trước được chất lượng dịch vụ mình mua mà chỉ sau khi sử
dụng mới biết được (Vd : sau khi khách đến ăn tại nhà hàng, khách mới có thể
đánh giá được chất lượng dịch vụ nhà hàng). Vì vậy việc lựa chọn sản phẩm
dịch vụ của người mua chủ yếu dựa vào sự uy tín của nhà sản xuất. Vì vậy các
nhà cung cấp dịch vụ cần phải cung cấp chất lượng các dịch vụ theo đúng cam
kết với khách hàng như ban đầu vì khi xảy ra sai xót thì sẽ làm mất uy tín của
nhà cung cấp. Mà sự uy tín thì rất khó có thể lấy lại được.
Tính dễ dao động: quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ chịu
ảnh hưởng và hạn chế của rất nhiều yếu tố như không gian, thời gian, con
người. Vì khách hàng ít khi có trung thành với một sản phẩm nhất định, việc
tiêu dùng sản phẩm dịch vụ luôn thay đổi theo thời gian và theo trào lưu của xã
hội.
Tính không đồng nhất: trong cùng một không gian và thời gian, cùng
một nhà cung cấp dịch vụ nhưng có nhiều khách hàng cùng tham gia tiêu dùng

Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ

tiện thực hiện và hàng hoá bán kèm có thể thực hiện dễ dàng vì nó là vật cụ
thể. Nó có tình quy ước cao, có thể nhìn thấy và đo đếm được.
Nhưng dịch vụ hiện tại, dịch vụ ẩn không nhìn thấy, không sờ được và không
những thước đo cụ thể, vì thế rất khó lượng hóa khi đánh giá. Có nghĩa là
chúng chỉ phụ thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng
Sự cảm nhân lại là một phạm trù tâm lý nên phụ thuộc vào các nhân tố chủ
quan của mỗi người khách, nó không có tính ổn định và những thước đo mang
tính quy ước. Cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ ăn uống phụ
thuộc vào trạng thái tâm lý, tình trạng sức khỏe, nguồn gốc dân tộc… của mỗi
người khách là khác nhau tùy theo từng không gian, thời gian cụ thể mà những
yếu tố này thay đổi và mức độ tác động khác nhau tới cảm nhận của khách. Do
vậy, với cùng một dịch vụ mà nhà hàng cung cấp sẽ được từng khách
cảm nhận khác nhau cảm nhận khác nhau theo từng thời điểm và đưa ra
những nhận
xét khác nhau về chất lượng dịch vụ của nhà hàng. Các quản lý nhà h
àng, khách sạn thường dựa vào những hoạt động có thể nhìn thấy và đo
đếm được để đánh giá chất lượng
sản phẩm cho dù đó không phẩi là chất lượng
đích thực của sản phẩm dịch vụ. Các hoạt động đó như: số lượng khách hàng
ra vào hàng ngày, cách ứng xử của nhân viên với khách hàng

  • Chất lượng dịch vụ ăn uống chỉ được đánh giá chính xác thông qua sự c
    ảm nhận của người tiêu dùng trực tiếp sản phẩm:
    Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng, quá trình tạo
    ra và tiêu dùng các dịch vụ diễn ra gần như trùng nhau về không gian và thời
    gian. Do vậy, chất lượng dịch vụ ăn uống chỉ được đánh giá chính xác thông
    qua sự cảm nhận của khách hàng. Khách hàng chính là một thành viên không
    thể thiếu và tham gia trực tiếp vào quá trình đánh giá này. Họ là “nhân vật
    chính” trong hoạt động thực hiện dịch vụ ăn uống trong nhà hàng với tư cách là
    người tiêu dùng dịch vụ ăn uống. Do vậy mà khách hàng vừa có cái nhìn của
    người trong cuộc, vừa có cái nhìn của người bỏ tiền ra mua sản phẩm của nhà
    hàng. Do vậy, đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ của nhà hàng là
    chính xác nhất.
    Nếu sự cảm nhận của khách hàng về dịch vụ ăn uống mà nhà cung cấp là tốt
    thì mức độ thỏa mãn của khách hàng càng cao. Với những khách hàng không
    tiêu dùng sản phẩm trực tiếp sẽ không thể đánh giá chính xác chất lượng dịch
    vụ của nhà hàng.
    Từ đặc điểm này mà các nhà quản lý nhà hàng muốn đánh giá chính xác chấ
    t lượng dịch vụ của nhà hàng mình cung cấp phải đứng trên sự cảm nhân của
    khách hàng tiêu dùng trực tiếp, phải tìm hiểu và tôn trọng những yêu cầu,
    mong muốn của khách
  • Chất lượng dịch vụ ăn uống phụ thuộc vào chất lượng của điều kiện thực
    hiện dịch vụ ăn uống của nhà hàng: quá trình thực hiện dịch vụ của nhà hàng
    cần phải dựa vào cơ sở vật chất của nhà hàng và các nhân viên phục vụ trực

Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ

tiếp trong nhà hàng. Khách đến với nhà hàng vừa với mục đích ăn uống, vừa
để thỏa mãn tâm lý. Khách luôn muốn mình được ở một không gian tiện nghi,
sang trọng và được phục vụ nhiệt tình chu đáo. Do vậy, khách hàng cũng dựa
vào cơ sở vật chất và nhân tố con người của nhà hàng để đánh giá về chất
lượng dịch vụ nhà hàng
Nhân viên muốn hoàn thành công việc phục vụ khách cần phải có trang thiết bị
phù hợp để phục vụ khách được tốt. Nếu nhà hàng không trang bị cho nhân
viên các thiết bị đầy đủ và cần thiết cho nhân viên thì nhân viên khó có thể
đảm bảo việc phục vụ khách chu đáo.
Như vậy, chất lượng dịch vụ ăn uống chịu sự phụ thuộc vào chất lượng của các
điều kiện để thực hiện dịch vụ. Cơ sở vật chất của nhà hàng phải đạt được sự
tiên nghi, sang trọng, hiện đại. Sự thẩm mỹ trong nhà hàng và sự an toan trong
lắp đặt sử dụng các trang thiết bị phải tương xứng với thứ bậc của nhà hàng.
Nhân tố con người, đặc biệt là đội nhũ nhân viên phục vụ trực tiếp trong nhà
hàng phải có chất lượng cao. Chất lượng của đội ngủ nhân viên phục vụ chính
là trình độ tay nghề, trình độ học vấn, là thái độ, các ứng xử, khả năng giao
tiếp, ngoại hình bên ngoài, tình trạng tâm lý, sức khỏe, độ tuổi….
Cả hai yếu tố, cơ sở vật chất và yêu tố con người có tác động mạnh tới hình

####### 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ dv.

quản lý trong nhà hàng, khách sạn phải luôn quan tâm tình cách cải thiện hai
yếu tố đó.
Cơ sở vật chất của nhà hàng phải thường xuyên tu bổ, thay mới sao cho luôn
được tiện nghi, hiện đại và phù hợp với trào lưu mới. Đội ngũ nhân viên phục
vụ phải được học tập nâng cao kỹ năng làm việc, thường xuyên được trẻ hóa
đội ngũ.

  • Chất lượng phục vụ ăn uống đòi hỏi tính nhất quán cao: tính nhất quán đượ
    c hiểu theo hai góc độ.
    Thứ nhất, đó là sự thống nhất cao và thông suốt trong nhận thức, hành động củ
    a tất cả các thành viên, các bộ phận trong nhà hàng về mục tiêu chất lượng cầ
    n
    đạt được của nhà hàng. Tính nhất quán cũng vì thế đòi hỏi các chủ trương chín
    h sách kinh doanh của nhà hàng phải đồng bộ với nhau.
    Thứ hai, đó là sự đồng bộ toàn diện, trước sau như một và đúng như lời hứa m
    à nhà hàng đã hứa và quảng cáo với khách hàng. Chất lượng của dịch vụ ăn uố
    ng phải đảm bảo tiêu chuẩn mọi nơi, mọi lúc, với mọi khách hàng. Điều đó có
    nghĩa là không thể cho phép tồn tại kiểu chất lượng dịch vụ chỉ áp dụng cho m
    ột vài khu vực quan trọng nào đó của nhà hàng để lấy danh tiếng. Dịch vụ cu
    ng cấp phải luôn đạt tiêu chuẩn với mọi tầng lớp khách hàng, không phân
    biệt khácsang trọng hay không sang trọng, khách tiêu dùng nhiều hay tiêu dùn
    g ít, không phân biệt khách đến lần đầu hay lần thứ. Dịch vụ mà nhà hàng cun
    g cấp trước sau thống nhất, luôn đạt tiêu chuẩn.

Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ

  • Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế: có thể tạo cho doanh nghiệp môi trường
    thuận lợi hay không như kế hoạch phát triển, giá cả, chính sách đầy tư, tổ chức
    quản lý chất lượng.
  • Các yêu cầu về văn hoá, xã hội: Tập quán, thói quen tiêu dùng sẽ ảnh hưởng
    lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Bao gồm: Thói quen tiêu dùng, khả
    năng thanh toán, các điều kiện về kinh tế khác.

####### 2.3. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.

Trong nội bộ doanh nghiệp, các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm có thể biểu thị bằng qui tắc 4M, đó
là:
– Men : con người, lực lượng lao
động trong doanh nghiêp. Bao gồm đội
ngũ nhân viên vận hành, điều khiển, quản
trị dây chuyền thiết bị. Phần này phụ
thuộc vào trình độ học vấn, tay nghề, kỹ
năng và kinh nghiệm, trực cảm của nhân
viên…
– Methods : phương pháp quản trị,
công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp.
Hình_08: Yếu tố con người trong DN
– Machines : khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh
nghiệp, Bao gồm máy móc, dụng cụ, kết cấu xây dựng, nhà xưởng. Đây là
phần cứng của công nghệ, giúp cải thiện năng lực cơ bắp, hoặc tăng trí lực con
người.
– Materials : vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo
vật tư, nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp.
Trong 4 yếu tố trên, con người được xem là yếu tố quan trọng nhất.

  • Ngoài 4M ở trên còn bổ sung thêm I + E:
    • Information: thông tin bao gồm các mô tả sáng chế, bí quyết, tài liệu
      hướng dẫn sử dụng, các đặc tính kỹ thuật.
    • Environment: môi trường bao gồm: vi khí hậu, tiếng ồn, rung, bụi, ánh
      sáng, hơi khí độc, yếu tố điện trường và nguy cơ điện công nghiệp.
  • Trong ngành dịch vụ, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố
    sau:
  • Tính đa dạng của các dịch vụ và mức độ phục vụ
    Tính đa dạng của các dịch vụ thể hiện ở số lượng các dịch vụ như ngoài
    dịch vụ ăn uống và lưu trú còn thêm các dich vụ như dịch vụ karaoke, bi-a,
    bóng bàn, cầu lông, bóng chuyền, giữ tiền và đồ vật quý, bưu chính, viễn
    thống, chuyển hành lý cho khách, giặt là, cho thuê văn hóa phẩm, dụng cụ thể
    thao, phòng tập thể hình, dịch vụ vận chuyển, internet, dịch vụ văn phòng,
    chăm sóc sắc đẹp, chăm sóc sức khoẻ, bể bơi, phòng chơi bài, biểu diễn ca
    nhạc, bar đêm, phục vụ người khuyết tật, chuyên gia huấn luyện một số dịch vụ

Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ

thể thao, giải trí, thể thao dưới nước đối với làng du lịch gần biển, ven hồ, sân
tennis, trung tâm mua sắm, dịch vụ thẩm mỹ, điều dưỡng.
Mức độ phục vụ: Các dịch vụ luôn trong trạng thái sẵn sàng phục vụ du
khách với chất lượng tốt nhất.

  • Cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ
    Cơ sở vật chất kỹ thuật của các dịch vụ luôn đảm bảo đầy đủ, hoạt động
    tốt. Các trang thiết bị, tiện nghi phải chất lượng phù với từng hạng mục. Khi có
    sự cố xẩy ra thì phải được sửa chữa ngay. Có hệ thống thông gió hoạt động tốt,
    hệ thống phương tiện liên lạc đầy đủ và hoạt động tốt, các trang thiết bị phòng
    chống cháy nổ theo quy định của cơ
    quan có thẩm quyền. Hệ thống
    chiếu sáng đảm bảo yêu cầu từng
    khu vực, được cung cấp điện
    24/24h, có hệ thống điện dự phòng.
    Hệ thống cung cấp nước đủ nước
    sạch và nước cho chữa cháy, có hệ
    thống dự trữ nước sạch, hệ thoát
    nước tốt, đảm bảo vệ sinh môi
    trường.
    Hình_09: Hệ thống nhà hàng
    trong khách sạn 5 sao
  • Vị trí kiến trúc
    Ngoài mùi vị thức ăn, phong cách phục vụ thì môi trường, cảnh quan
    xung quanh nhà hàng cũng đóng một vai trò quan trọng đối với chất lượng dịch
    vụ. Vị trí kiến trúc phải ở nơi thuận tiện cho việc kinh doanh các dịch vụ, ít bị
    cạnh tranh bởi các đối thủ trên địa bàn, khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận
    được với dịch vụ. Môi trường cảnh quan xung quanh đảm bảo vệ sinh, đẹp
    mắt, cách xa các khu vực nhà máy, xí nghiệp, khu bệnh viện, bãi rác. Đảm bảo
    an toàn về chính trị, không xảy ra bạo loạn, khủng bố..ết kế kiến trúc phù
    hợp với môi trường kinh doanh, các khu vực dịch vụ được bố trí hợp lý, thuận
    tiện. Nội ngoại thất thiết kế, bài trí, trang trí hợp lý. Công trình xây dựng chất
    lượng tốt, đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng
  • Người quản lý và nhân viên phục vụ.
    Phải có trình độ phù hợp với công
    việc, được đào tạo một cách bài bản, có tay
    nghề cao, phục vụ đúng các quy trình kỹ
    thuật, thái độ thân thiện, nhanh nhẹn, nhiệt
    tình, chu đáo, có sự phối hợp chặt chẽ với
    các bộ phận khác trong khách sạn. Nhân
    viên phải thường xuyên được đào tạo các
    lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ cũng như kỹ
    năng mềm.

Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ

Dịch vụ thường được coi là kết quả của các mối quan hệ giữa nhân viên,
khách hàng và cơ sở vật chất của một tổ chức theo quan điểm hệ thống. Chất
lượng dịch vụ là một khái niệm khá trừu tượng và khó định nghĩa. Nó là một
phạm trù mang tính tương đối và chủ quan.
Do những đặc điểm và bản thân dịch vụ mà người ta có thể đưa ra khái
niệm chất lượng dịch vụ theo những cách khác nhau:

  • Khái niệm chất lượng dịch vụ được cảm nhận là kết quả của một quá
    trình đánh giá dựa trên các tính chất bên ngoài của của sản phẩm dịch vụ. Vì
    người tiêu dùng không kiểm tra được chất lượng sản phẩm trước khi mua và họ
    cũng có ít khi có đầy đủ thông tin về các đặc tính căn bản của sản phẩm dịch
    vụ, cho nên họ có khuynh hướng sử dụng các cảm giác cảm nhận được trong
    khi tiêu dùng dịch vụ để đánh giá chất lượng như hình thức bên ngoài và thái
    độ của nhân viên phục vụ trực tiếp, vẻ bề ngoài của CSVCKT của doanh
    nghiệp cung cấp dịch vụ …
  • Khái niệm chất lượng dịch vụ“tìm thấy” là những tính năng quan trọng
    của dịch vụ có thể cho phép khách hàng “tìm thấy”, hay sờ hoặc thấy, như
    nhiệt độ nước và nhiệt độ không khí luôn giữ ở mức thích hợp của một bể bơi
    để giúp khách hàng không cảm thấy lạnh về mùa đông. Việc đảm bảo nước
    trong bể bơi được làm sạch và thay thường xuyên để không thấy đục và có mùi
    khó chịu..
  • Khái niệm chất lượng dịch vụ“trải nghiệm” là chất lượng mà khách
    hàng chỉ có thể đánh giá được sau khi đã sử dụng dịch vụ, hoặc đã tiếp xúc với
    những nhân viên phục vụ trực tiếp, tức là sau khi đã có sự trải nghiệm nhất
    định về việc cung cấp dịch vụ của một doanh nghiệp.
  • Khái niệm chất lượng dịch vụ“tin tưởng” đó là chất lượng của sản
    phẩm mà khách hàng phải dựa trên khả năng, uy tín, tiếng tăm của nhà cung
    cấp sản phẩm để đánh giá. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ càng có uy tín,
    danh tiếng tốt trên thị trường thì người tiêu dùng sẽ có xu hướng tin tưởng vào
    chất lượng dịch vụ của họ hơnóm lại, chất lượng dịch vụ là kết quả của một
    quá trình đánh giá tích lũy của khách hàng dựa trên sự so sánh giữa chất lượng
    mong đợi (hay dự đoán) và mức độ chất lượng khách hàng đã nhận được. Hay
    có thể nói một cách khác, chất lượng dịch vụ luôn được so sánh với mức độ
    thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sau khi đã tiêu dùng dịch vụ.Vậy chất lượng
    dịch vụ khách sạn, theo cách tiếp cận từ gốc độ người tiêu dùng, chính là mức
    độ thỏa mãn của khách hàng của khách sạn.
    Chất lượng dịch vụ khách sạn = sự thỏa mãn của khách.

####### 2.4. Đặc điểm của dịch vụ.

Là một phần của sản phẩm du lịch nên dịch vụ có những đặc điểm gần
giống như sản phẩm du lịch như tính vô hình, tính không thể tách rời khỏi
nguồn gốc, tính không ổn định về chất lượng, tính không lưu giữ được.
Trong hầu hết các ngành kỹ nghệ sản xuất, sản phẩm được bao gói và
chuyên chở qua các trung gian, các đại lý, đến những người bán buôn, các cửa
hàng bán lẻ rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đối với dịch vụ, do có tính

Giáo trình Quản trị chất lượng dịch vụ

vô hình nên người tiêu dùng phải đến nơi mà ở đó dịch vụ được “tạo ra”. Nghĩa
là, dịch vụ được bán hay cung cấp cho khách hàng trước khi họ cảm nhận được
lợi ích thực sự của nó. Chính điều này làm cho khách hàng cảm thấy liều lĩnh
khi mua những dịch vụ, do vậy để mua một dịch vụ hay một sản phẩm kèm
theo dịch vụ, khách hàng phải được thông tin đầy đủ những gì mà họ sẽ có
trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình mua và sử dụng sản phẩm hay dịch
vụ. Vì thế, việc tuyên truyền, quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng để câu dẫn
khách hàng đến quyết định mua một dịch vụ
Dịch vụ về cơ bản là không cụ thể, do vậy nó rất dễ bắt chước. Điều này
làm cho việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn và đó cũng chính là thách thức chủ
yếu của marketing dịch vụ.
Một dịch vụ có thể do nhiều tổ chức cung ứng, do đó các giải pháp
marketing – mix cũng chịu tác động bởi các chính sách của các tổ chức mà
doanh nghiệp sản xuất liên kết để cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Một đặc trưng rất cơ bản của dịch vụ là tính không tách rời được. Trong
đa số các trường hợp, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời, và chỉ
được hoàn thành cùng với sự hoàn thành tiêu dùng của khách hàng. Nếu chưa
có khách hàng, chưa có hệ thống tạo ra dịch vụ.
Do dịch vụ được thực hiện bởi những người cung cấp khác nhau, ở
những thời gian và địa điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng
trong quá trình tạo ra dịch vụ đã tạo ra tính không ổn định của dịch vụ. Vì thế
khó có thể kiểm tra trước chất lượng dịch vụ và điều này gây khó khăn trong

####### 2.4. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ

Một đặc điểm rất quan trọng nữa là phối thức dịch vụ (services-mix) có
cấu trúc phức tạp đòi hỏi tính tổng hợp và tính đồng bộ cao, là một tập hợp có
kết cấu hợp lý bao gồm nhiều dịch vụ liên quan mật thiết với nhau và tác động
qua lại với nhau, bổ sung cho nhau trong quá trình tạo ra lợi ích cho khách
hàng. Việc phối hợp các dịch vụ này với nhau ở những mức độ và kết cấu khác
nhau sẽ hình thành nên những phối thức dịch vụ khác nhau. Vấn đề là mỗi
doanh nghiệp cần phải biết khéo léo kết hợp các loại dịch vụ khác nhau đó để
tạo ra cho mình một tập hợp dịch vụ tương đối hoàn chỉnh phù hợp với những
thế mạnh của mình, đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu có tính đặc thù của
từng thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Mặt khác, do thị trường
luôn thay đổi, đòi hỏi doanh nghiệp phải thiết thế một cấu trúc dịch vụ sao cho
có thể điều chỉnh linh hoạt theo sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
để tránh lãng phí vì chi phí thiết kế dịch vụ mới thường rất tốn kém.

####### 2. Các đặc điểm của chất lượng sản phẩm dịch vụ.

Chất lượng của các loại sản phẩm đều có những đặc điểm cơ bản giống
nhau, cụ thể:

  • Chất lượng của sản phẩm chỉ được thể hiện và được đánh giá đầy đủ

khi tiêu dùng. Do vậy phải đứng trên quan điểm tiêu dùng, lấy hiệu quả tiêu