Giáo án Giáo dục công dân lớp 12 bài 7: Công dân với các quyền dân chủ
Hoạt động của thầy và trò
GV đặt câu hỏi:
Những người nào có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân?
HS trao đổi, trả lời.
GV giảng:
+Người có quyền bầu cử: 18 tuổi trở lên
+ Người có quyền ứng cử: 21 tuổi trở lên
GV hỏi:
Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử kể cả khi đã đủ tuổi như trên?
HS trả lời.
GV giảng:
+ Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
+ Người đang bị tạm giam:
+ Người mất năng lực hành vi dân sự
Ví dụ: Công dân X bị bệnh tâm thần.
GV hỏi:
Những trường hợp không được thực hiện quyền ứng cử?
HS trả lời.
GV giảng:
Những người không được thực hiện quyền ứng cử:
+ Tất cả người không được quyền bầu cử như trên.
+ Người đang bị khởi tố về hình sự:
+ Ngươì đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của tòa án nhưng chưa được xóa án.
GV hỏi:
Theo em, vì sao luật lại hạn chế quyền bầu cử và ứng cử của những người thuộc các trường hợp trên?
HS trao đổi, phát biểu.
GV giảng:
GV đàm thoại với HS về những nguyên tắc bầu cử: Phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
GV giảng:
+ Phổ thông: Mọi công dân từ 18 tuổi trở lên đều được tham gia bầu cử trừ các trường hợp đặc biệt bị pháp luật cấm.
+ Bình đẳng: Mỗi cử tri có một lá phiếu và các lá phiếu có giá trị ngang nhau:
+ Trực tiếp: Cử tri phải tự mình đi bầu:
+ Bỏ phiếu kín: Chỗ viết kín đáo, hòm phiếu kín
GV hỏi:
Tại sao các quyền bầu cử, ứng cử đều phải được tiến hành theo các nguyên tắc trên?
HS trả lời.
GV nhấn mạnh:
Các quyền bầu cử, ứng cử đều phải được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định thì mới đảm bảo tính dân chủ thật sự.
GV hỏi:
Quyền ứng cử thực hiện bằng cách nào?
HS phát biểu.
GV giảng:
Quyền ứng cử thực hiện bằng hai cách: tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử. Các CD đủ 21 tuổi trở lên, có năng lực và tín nhiệm với cử tri đều có thể tự ứng cử hoặc được cơ quan, tổ chức giới thiệu ứng cử.
GV giảng:
Cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước – cơ quan đại biểu của nhân dân:
+ Các đại biểu nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri:
Ví dụ: Tiếp xúc, thu thập ý kiến….
+ Chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của cử tri:
Ví dụ: Báo cáo thường xuyên về hoạt động của mình, trả lời các yêu cầu, kiến nghị.
Nội dung kiến thức
b) Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân
* Người có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân:
Mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc Hội, Hội đồng nhân dân.
Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử gồm: người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang phải chấp hành hình phạt tù; người mất năng lực hành vi dân sự;…
Những trường hợp không được thực hiện quyền ứng cử: Những người thuộc diện không được thực hiện quyền bầu cử; người đang bị khởi tố về hình sự; người đang phải chấp hành bản án, quyết định của tòa án; người đã chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án nhưng chưa được xóa án; người đang chấp hành quyết định xử lí hành chính về giáo dục hoặc đang bị quản chế hành chính.
*Cách thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân
Quyền bầu cử của công dân thực hiện theo các nguyên tắc: bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Quyền ứng cử của công dân được thực hiện theo hai con đường: tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử.
*Cách thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước- cơ quan đại biểu của nhân dân:
-Thứ nhất các đại biểu nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với các cử tri.
-Thứ hai, các đại biểu nhân dân chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của cử tri.