Giải Sinh 10 Bài 15 Thực Hành Một Số Thí Nghiệm Về Enzim, Giải Sinh 10: Bài 15

Nhằm áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, opstinacajnice.com xin chia sẻ bài Thực hành: Một số thí nghiệm về enzim Sgk Sinh học lớp 10. Hi vọng với kiến thức trọng tâm và hướng dẫn trả lời các câu hỏi chi tiết, đây sẽ là tài liệu giúp các bạn học tập tốt hơn

NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM

I. Thí nghiệm với enzim catalaza

1. Mục tiêu

Sau khi thực hành thí nghiệm, hoc sinh cần:

Biết cách bố trí thí nghiệm và tự đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường lên hoạt tính của enzim catalaza.Tự tiến hành được thí nghiệm theo quy trình đã cho trong SGK

Biết cách bố trí thí nghiệm và tự đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường lên hoạt tính của enzim catalaza.Tự tiến hành được thí nghiệm theo quy trình đã cho trong SGK

2. Chuẩn bị

a, Mẫu vật

Một củ khoai tây sống và một vài củ khoai tây đã luộc chín.

Bạn đang xem:

Một củ khoai tây sống và một vài củ khoai tây đã luộc chín.Bạn đang xem: Bài 15 thực hành một số thí nghiệm về enzim

b, Dụng cụ và hóa chất

Dao, ống nhỏ giọt.Dung dịch H2O2, nước đá.

Dao, ống nhỏ giọt.Dung dịch H2O2, nước đá.

3. Nội dung và cách tiến hành

Cắt khoai tây sống và khoai tây chín thành các lát mỏng dày 5mmCho một số lát khoai tây sống vào khay đựng đá trước khi thí nghiệm 30 phútLấy một lát khoai tây sống để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, một lát đã luộc chín, một lát lấy từ tủ lạnh raDùng ống nhỏ giọt nhỏ lên mỗi lát khoai tây 1 giọt H2O2Quan sát hiện tưởng xảy ra và giải thích.

Cắt khoai tây sống và khoai tây chín thành các lát mỏng dày 5mmCho một số lát khoai tây sống vào khay đựng đá trước khi thí nghiệm 30 phútLấy một lát khoai tây sống để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, một lát đã luộc chín, một lát lấy từ tủ lạnh raDùng ống nhỏ giọt nhỏ lên mỗi lát khoai tây 1 giọt H2O2Quan sát hiện tưởng xảy ra và giải thích.

4. Thu hoạch 

Lát khoai tây sống ở nhiệt độ phòng thí nghiệm và lát khoai tây chín có sự khác nhau về lượng khí thoát ra vì: trong lát khoai tây sống có chứa enzim catalaza, còn lát khoai tây chín enzim đã bị biến tính và bất hoạt do được đun ở nhiệt độ cao.Cơ chất của enzim catalaza là H2O2Sản phẩm tạo thành sau phản ứng có enzim catalaza xúc tác là: O2 và H2ONhiệt độ thấp làm giảm hoạt tính của enzim

Lát khoai tây sống ở nhiệt độ phòng thí nghiệm và lát khoai tây chín có sự khác nhau về lượng khí thoát ra vì: trong lát khoai tây sống có chứa enzim catalaza, còn lát khoai tây chín enzim đã bị biến tính và bất hoạt do được đun ở nhiệt độ cao.Cơ chất của enzim catalaza là H2O2Sản phẩm tạo thành sau phản ứng có enzim catalaza xúc tác là: O2 và H2ONhiệt độ thấp làm giảm hoạt tính của enzim

Kết quả:

Lát khoai tây sống: sủi nhiều bọt trắng → Chứa nhiều enzim catalaza.Lát khoai tây chín: không có bọt → không còn enzim catalaza do đã bị phá hủy bởi nhiệt độ cao.Lát khoai tây ngâm lạnh: sủi ít bọt trắng → hoạt tính catalaza giảm trong điều kiện nhiệt độ thấp.

II. Thí nghiệm sử dụng enzim trong quả dứa tươi để tách chiết ADN

Lát khoai tây sống: sủi nhiều bọt trắng → Chứa nhiều enzim catalaza.Lát khoai tây chín: không có bọt → không còn enzim catalaza do đã bị phá hủy bởi nhiệt độ cao.Lát khoai tây ngâm lạnh: sủi ít bọt trắng → hoạt tính catalaza giảm trong điều kiện nhiệt độ thấp.

1. Mục tiêu

Sau khi thực hành thí nghiệm, hoc sinh cần:

Tự mình tiến hành tách chiết ADN ra khỏi tế bào bằng các hóa chất và dụng cụ đơn giản theo quy trình đã cho.Rèn luyện các kĩ năng thực hành (các thao tác thí nghiệm như: sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, pha hóa chất…).

Tự mình tiến hành tách chiết ADN ra khỏi tế bào bằng các hóa chất và dụng cụ đơn giản theo quy trình đã cho.Rèn luyện các kĩ năng thực hành (các thao tác thí nghiệm như: sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, pha hóa chất…).

2. Chuẩn bị

a, Mẫu vật

1 quả dứa tươi (không quá xanh hoặc quá chín)1 buồng gan gà tươi hoặc gan lợn.

1 quả dứa tươi (không quá xanh hoặc quá chín)1 buồng gan gà tươi hoặc gan lợn.

b, Dụng cụ và hóa chất

– Dụng cụ:

Ống nghiệm đường kính 1 – 1,5 cm, cao 10 – 15m,pipet, cốc thủy tinh,máy xay sinh tố hay chày cối sứ,dao, thớt, phễu, vải màn hoặc lưới lọc,ống đong, que tre có đường kính 1mm và dài khoảng 15cm.

Xem thêm:

Ống nghiệm đường kính 1 – 1,5 cm, cao 10 – 15m,pipet, cốc thủy tinh,máy xay sinh tố hay chày cối sứ,dao, thớt, phễu, vải màn hoặc lưới lọc,ống đong, que tre có đường kính 1mm và dài khoảng 15cm.Xem thêm: 1 Ngày Gold Membership Là Gì, 15 Ngày Gold Membership La Gi

– Hóa chất

Cồn etano 70 – 90 độ,Nước lọc lạnh hoặc nước cất lạnh,Chất tẩy rửa

Cồn etano 70 – 90 độ,Nước lọc lạnh hoặc nước cất lạnh,Chất tẩy rửa

3. Tiến hành thí nghiệm

Bước 1: Nghiền mẫu vậtBước 2: Tách ADN ra khỏi tế bào và nhân tế bàoBước 3: Kết tủa ADN trong dịch tế bào bằng cồnBước 4: Tách ADN ra khỏi lớp cồn

Bước 1: Nghiền mẫu vậtBước 2: Tách ADN ra khỏi tế bào và nhân tế bàoBước 3: Kết tủa ADN trong dịch tế bào bằng cồnBước 4: Tách ADN ra khỏi lớp cồn

4. Thu hoạch

Hiện tượng:

Có kết tủa trắng và nổi lên trên lớp cồn

Có kết tủa trắng và nổi lên trên lớp cồn

Giải thích:

Kết tủa và nổi lên là ADN

Kết tủa và nổi lên là ADN

Trả lời câu hỏi:

Cho nước rửa chén vào dịch nghiền tế bào gan nhằm mục đích: Phá vỡ màng sinh chất của tế bào vì màng có bản chất là lipit.Dùng enzim trong quả dứa nhằm mục đích: trong quả dứa có enzim prôtêaza có khả năng phân hủy prôtêin do đó sẽ giải phóng ADN ra khỏi prôtêin.

Cho nước rửa chén vào dịch nghiền tế bào gan nhằm mục đích: Phá vỡ màng sinh chất của tế bào vì màng có bản chất là lipit.Dùng enzim trong quả dứa nhằm mục đích: trong quả dứa có enzim prôtêaza có khả năng phân hủy prôtêin do đó sẽ giải phóng ADN ra khỏi prôtêin.